Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KIỂM ĐỊNH THANG ĐO NĂNG LỰC SỨC KHỎE VỀ SƠ CỨU BAN ĐẦU TRONG DU LỊCH BA LÔ NĂM 2019 Nguyễn Thị Thảo, Dương Trung Đức, Dương Thị Trang, An Hoàng Ngân Đinh Thái Sơn, Lưu Ngọc Minh, Đỗ Thị Thanh Toàn, Lưu Ngọc Hoạt và Lê Thị Kim Oanh  Trường Đại học Y Hà Nội Bảng câu hỏi chuyển đổi từ thang đo năng lực sức khỏe của Châu Âu (HLS-EU-Q47) phù hợp với sinh viên một số Trường Đại học ở Hà Nội khi du lịch ba lô. Nghiên cứu là mô tả cắt ngang lấy mẫu thuận tiện thu được 200 đối tượng sinh viên 2 trường Đại học Y Hà Nội và Đại học Bách Khoa Hà Nội, từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2019. Phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và độ tin cậy Cronbach’s alpha trong đánh giá tính hợp lệ của bộ công cụ. Kết quả cho thấy bảng câu hỏi với 19 mục có hiệu lực xây dựng và độ nhất quán cao (Cronbach's Alpha > 0,80). Phân tích nhân tố chỉ ra bộ công cụ có tính hợp lệ cao với 6 nhóm yếu tố. Bảng câu hỏi về năng lực sức khỏe về sơ cấp cứu trong du lịch ba lô có tính hợp lệ và độ tin cậy cao có thể thực hiện nghiên cứu với đối tượng sinh viên đại học. Từ khóa: năng lực sức khỏe, sơ cấp cứu ban đầu, du lịch ba lô. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Du lịch ba lô (du lịch phượt hoặc du lịch bụi) trạng sơ, cấp cứu và vận chuyển cấp cứu tại là đi du lịch mà chỉ mang theo trang bị, quần Việt Nam chỉ có 4% các ca tai nạn thương tích áo trong ba lô với chi phí thấp, tự lên kế hoạch được đưa đến bệnh viện bằng xe cấp cứu, 52% và tự thực hiện¹ kèm theo rất nhiều nguy cơ tai nạn nhân không được cấp cứu ban đầu.5 Can nạn, rủi ro do không có sự hỗ trợ kịp thời của thiệp nâng cao năng lực sức khỏe sơ cấp cứu y tế. Tại Việt Nam, 55% sinh viên đã từng đi ban đầu là hướng đi phù hợp giúp con người du lịch bụi, 45% chưa từng đi du lịch bụi, 85% ứng phó được với các tai nạn. Năng lực sức sinh viên thích đi du lịch bụi, 15% thích du lịch khỏe là mức độ năng lực của mỗi cá nhân về theo tua.2 Tại Thái Lan có 79,1% du khách có đánh giá, phân tích và hiểu các thông tin và 1 đợt bệnh khi du lịch, tiêu chảy phổ biến nhất dịch vụ y tế cơ bản cần thiết để đưa ra quyết (30,4%), đau bụng (14,3%), tai nạn (7,1%)… định thích hợp.6 Một trong những công cụ để đo Chỉ hơn 9% du khách có vấn đề sức khỏe tìm lường năng lực sức khỏe cá nhân là HLS_EU_ kiếm chăm sóc y tế tại một bệnh viện.³ Theo Q47, thang đo gồm 47 câu hỏi được thiết kế đã thống kê một trường trung học ở Ba Lan, 89% được chứng minh có hiệu lực và độ tin cậy với học sinh không sẵn sàng sơ cứu trong các người châu Á.7 Tại Việt Nam chưa có nghiên trường hợp cấp cứu, 67% học sinh cho rằng cứu nào đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của họ không đủ kiến thức.4 Theo Điều tra của Cục thang đo năng lực sức khỏe về sơ cứu ban đầu Y tế dự phòng và môi trường, Bộ Y tế về thực với sinh viên trong du lịch balo. Nghiên cứu này thực hiện với mục đích kiểm định độ tin cậy của Tác giả liên hệ: Lê Thị Kim Oanh, thang đo năng lực sức khỏe về sơ cứu ban đầu Trường Đại học Y Hà Nội trong du lịch ba lô 2019. Email: leoanh10896@gmail.com Ngày nhận: 12/12/2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Ngày được chấp nhận: 01/04/2020 TCNCYH 126 (2) - 2020 123
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 1. Đối tượng Mức ý nghĩa được đặt ở p < 0,05. Đối tượng nghiên cứu là sinh viên của 2 - Tính giá trị : Trường Đại học Y Hà Nội và Đại học Bách Nghiên cứu thử trên 50 đối tượng Khoa Hà Nội Chỉnh sửa bộ công cụ dựa trên phản hồi Đảm bảo đối tượng hiểu đúng nội dung câu 2. Phương pháp hỏi Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt - Độ tin cậy: ngang Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Hệ số Mẫu nghiên cứu KMO và kiểm định Bartlett. Hệ số KMO ≥ 0,5 Để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, chúng và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett < 5% tôi dự kiến thu thập 190 đối tượng tương ứng là chấp nhận.⁸ Phân tích nhân tố khẳng định gấp 10 lần số lượng biến trong thang đo.8 Thực (CFA) thông qua các chỉ số phù hợp bao gồm tế, chúng tôi tiến hành lấy mẫu thuận tiện được RMSEA, GFI, CFI, CMIN/df và PCLOSE. Sử 226 sinh viên của 2 trường đại học từ tháng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) trong 7/2019 đến tháng 9/2019. Sau khi loại trừ các đánh giá và tìm kiếm mô hình phù hợp. bản ghi không hợp lệ còn 200 đối tượng. Đối Tính nhất quán bên trong đã được kiểm tra tượng là sinh viên hai trường Đại học Y Hà Nội với Cronbach’s alpha. Không đáng tin cậy khi và Đại học Bách Khoa Hà Nội, để tiến hành hệ số Cronbach’s alpha < 0,40, độ tin cậy kém nghiên cứu chúng tôi giới thiệu về mục đích, 0,40 – 0,59, độ tin cậy cao 0,60 đến 0,79 và rất đạo đức nghiên cứu và tiến hành phỏng vấn đáng tin cậy 0,8 đến 1,09 . trực tiếp bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế sau 5. Đạo đức nghiên cứu khi được sự đồng ý tham gia nghiên cứu của đối tượng. Đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích rõ về mục đích, nội dung nghiên cứu, 3. Biến số và bộ câu hỏi về năng lực sức khỏe tham gia trên tinh thần tự nguyện. Các thông Biến số gồm 25 biến gồm 06 biến nhân khẩu tin thu được đảm bảo giữ bí mật và chỉ phục vụ học của sinh viên để làm cơ sở đánh giá tính cho mục tiêu nghiên cứu. giá trị của bộ công cụ và 19 biến thang đo, độ khó của từng biến đánh giá theo thang đo likert III. KẾT QUẢ 5 điểm (0 = không biết, 1 = rất khó, 2 = khó, 3 = 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trung bình, 4 = dễ, 5 = rất dễ). Trong số 200 đối tượng nghiên cứu có Công cụ tham khảo: bộ câu hỏi HLS-EU-Q47 56,0% đối tượng học chuyên ngành y khoa, gồm 47 biến đo lường mức độ năng lực sức 44,0% đối tượng học kỹ thuật. Tỉ lệ nam giới và khỏe đã được dịch qua tiếng Việt và kiểm định nữ giới xấp xỉ nhau là 48,0% và 52,0%. Độ tuổi độ tin cậy.⁷ trung bình của đối tượng nghiên cứu là 20,84 4. Xử lý số liệu ± 1,76 và có thu nhập bình quân hàng tháng - Công cụ thu thập số liệu là bộ câu hỏi 2.940.900 VNĐ. Nguồn thu nhập chủ yếu từ tự phỏng vấn được thiết kế sẵn bằng kobotoolbox làm: 29,0%; từ gia đình: 71,0%. và thu thập số liệu thông qua bộ câu hỏi tự điền 2. Kiểm định bộ câu hỏi online. - Phân tích thống kê được thực hiện bằng Độ tin cậy (phân tích nhân tố khám phá EFA, SPSS Phiên bản 20.0, AMOS phiên bản 22.0. chỉ số Cronbach’s Alpha) 124 TCNCYH 126 (2) - 2020
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s KMO and Bartlett’s Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,769 Approx. Chi-Square 992,539 Bartlett’s Test of Sphericity Df 171 Sig. 0,000 Cronbach’s Alpha 0,82 Phân tích KMO cho thấy hệ số KMO là 0,769, trong khi kiểm định Bartlett cho thấy giá trị X 2 là 992,54. Kết quả kiểm tra có ý nghĩa với p = 0,000 (bảng 1). Dữ liệu đáp ứng các tiêu chí cần thiết để phân tích nhân tố. Hình 1. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM TCNCYH 126 (2) - 2020 125
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Ma trận xoay và hệ số tải nhân tố Nhân Nhân Nhân Nhân Nhân Nhân tố 1 tố 2 tố 3 tố 4 tố 5 tố 6 Lời khuyên 0,746 Phương tiện truyền thông 0,687 Cảnh báo liên quan đến tai nạn 0,645 Độ tin cậy về thông tin nguy cơ tai 0,640 nạn thương tích Thông tin để áp dụng 0,855 Ưu nhược điểm của các lựa chọn 0,713 Cần tìm thêm thông tin 0,597 Thông tin trên phương tiện truyền 0,590 thông Thông tin tiêm phòng 0,797 Tiêm vacxin phòng cúm 0,660 Tiêm phòng bệnh khác 0,647 Quy trình sơ cứu 0,781 Triệu chứng cần sơ cứu 0,780 Hiểu về các cảnh báo 0,541 Phòng tránh tai nạn 0,758 Gọi xe cứu thương 0,697 Chuẩn bị dụng cụ y tế 0,602 Tuân thủ quy trình sơ cứu 0,728 Sử dụng thông tin để ra quyết định 0,726 Phân tích yếu tố khám phá (EFA) đã giữ lại 19 biến được chia thành 6 nhóm (đánh giá độ tin cậy và ra quyết định, phân tích thông tin, tiêm phòng, tìm kiếm thông tin, chuẩn bị và ứng phó, ứng dụng) (biểu đồ SEM). Hệ số tải nạp lần lượt của các nhóm là: nhóm nhân tố 1 (đánh giá độ tin cậy và ra quyết định) từ 0,64 đến 0,75, nhóm nhân tố 2 (phân tích thông tin) từ 0,59 đến 0,86, từ 0,65 đến 0,8 đối với nhóm nhân tố 3 (tiêm phòng) và từ 0,54 đến 0,78 nhóm nhân tố 4 (tìm kiếm thông tin), nhóm nhân tố 5 (chuẩn bị và ứng phó từ) 0,6 đến 0,76 cuối cùng nhóm nhân tố 6 (ứng dụng) từ 0,72 đến 0,73. (bảng 2) Giá trị độ tin cậy Cronbach’s Alpha của cả bộ câu hỏi là 0,82. Đồng thời các biến quan sát đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7. 126 TCNCYH 126 (2) - 2020
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 3. Tính giá trị (phân tích nhân tố khẳng định CFA) CMIN /df CFI GFI RMSEA PCLOSE Model 1 2,016 0,831 0,878 0,071 0,003 Các giá trị chỉ số phù hợp sau đây được tìm thấy sau CFA: X2 = 2,016; df = 137 (p < 0,05); CMIN / df = 2,016; CFI = 0,831; GFI = 0,878; RMSEA = 0,071 và PCLOSE = 0,003 (bảng 3). IV. BÀN LUẬN Kết quả cho thấy sự phù hợp giữa dữ liệu việc sử công cụ năng lực sức khỏe sơ cấp cứu với mô hình giả thuyết của bộ công cụ năng lực trong du lịch ba lô là phù hợp. sức khỏe sơ cấp cứu ban đầu trong du lịch ba Thực hiện phân tích nhân tố khẳng định lô với đối tượng là sinh viên Việt Nam. (CFA),các giá trị chỉ số phù hợp sau đây được Bộ công cụ có độ tin cậy với giá trị của tìm thấy CFA: X² = 2,016, df = 137 (p < 0,05), Cronbach's Alpha là 0,82 nằm trong khoảng có CMIN / df = 2,016. Các chỉ số CFI, GFI có giá trị độ tin cậy cao (> 0,7),9 nhưng vẫn thấp hơn giá lớn hơn 0,8 và RMSEA nhỏ hơn 0,10 gần với trị của bộ HLS_EU_Q47 tại Việt Nam của Tuyền giá trị trong kiểm định thang đo HLS-EU-Q47 Văn Dương và cộng sự (Cronbach’s Alpha từ đối với các nước châu Á. 7 Điều này cho thấy 0,92 - 0,97).7 Với giá trị của chỉ số Cronbach's thang đo có một mô hình phù hợp kể cả khi có Alpha và sự thỏa đáng của các chỉ số khác cho sự chuyển đổi về ngôn ngữ hay văn hóa. Đồng thấy rằng năng lực sức khỏe sơ cấp cứu trong thời các giá trị nhận được trong phân tích CFA du lịch ba lô là một công cụ sử dụng tin cậy tại đều nằm trong khoảng chấp nhận được so với Việt Nam. nghiên cứu của Hu và Bentle năm 1999.10 Khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá V. KẾT LUẬN (EFA), 19 biến được chia thành 6 nhóm thay vì ba nhóm thường thấy của năng lực sức khỏe Bộ công cụ có giá trị và độ tin cậy để đo như chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh và lường năng lực sức khỏe về sơ cứu ban đầu tăng cường sức khỏe⁶ kết quả phân tích EFA trong du lịch ba lô. lại cho ta thấy 6 nhóm nhân tố là một điều mới Khuyến nghị trong năng lực sức khỏe trong du lịch ba lô. Có Áp dụng để đo lường năng lực sức khỏe về sự chênh lệch lớn nhất trong nhân tố 2 về phân sơ cứu ban đầu trong du lịch ba lô tuy nhiên cỡ tích thông tin với hệ số tải nạp giữa các biến từ mẫu chưa đủ đại diện, cần dùng mẫu đại diện 0,59 đến 0,86 cho thấy sự khác biệt giữa khả hơn. năng nhận thức giữa các đối tượng trong quá trình tự học tập tùy vào khả năng nhận thức của Lời cảm ơn mỗi người. Chúng tôi xin cảm ơn Thạc sĩ Đinh Thái Sơn Sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), và bộ môn Thống kê Tin học y học – Viện đào hệ số KMO là 0,769 trong khi kiểm định Bartlett tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Trường cho thấy giá trị X² là 992,54 và kết quả kiểm tra Đại học Y Hà Nội đã hỗ trợ nhóm nghiên cứu. có ý nghĩa với p = 0,00. Trong đó giá trị của KMO Xin cảm ơn sinh viên 2 Trường Đại học Y Hà lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1,0 và sig Bartlett's test Nội và Đại học Bách khoa Hà Nội đã tham gia < 0,05 thì các nhân tố là phù hợp và các biến nghiên cứu. Chúng tôi xin cam kết không có quan sát có mối tương quan với nhau.8 Vì vậy xung đột lợi ích nào trong nghiên cứu. TCNCYH 126 (2) - 2020 127
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO A Prescription to End Confusion. (The National 1. Kevin Hannam & Irena Ateljevic. Academies Press, 2004). doi:10.17226/10883. Backpacker Tourism: concepts and profiles. 7. Tuyền Văn Dương, Altyn Aringazina, Channel View Publications 13, 1–8 (2008). Gaukhar Baisunova, Nurjanah & Thuc V. Pham. 2. Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Measuring health literacy in Asia: Validation Minh. Phân tích nhu cầu du lịch phượt của sinh of the HLS-EU-Q47 survey tool in six Asian viên. (2013). countries. Journal of Epidemiology 272, 80–86 3. Chayasin Mansanguan et al. Health (2017). problems and health care seeking behavior 8. Nguyễn Đình Thọ. Phương pháp among adult backpackers while traveling in nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà Thailand. Tropical Diseases, Travel Medicine xuất bản tài chính, 2013. and Vaccines 2, (2016). 9. Bowling A & Ebrahim S. Handbook 4. Goniewicz M, Chemperek E & Mikuła of health research methods : investigation, A. Attitude of students of high schools in Lublin measurement and analysis. Open University towards the problem of first aid. Pubmed Central Press, 2005. 10. Marsh H.W, Hau K.-T & Wen Z. In Search 55 Suppl 1, 679–85 (2002). of Golden Rules: Comment on Hypothesis- 5. Phạm Thị Mỹ Ngọc & Phạm Văn Lình. Testing Approaches to Setting Cutoff Values for Thực trạng sơ cứu và vận chuyển nạn nhân Fit Indexes and Dangers in Overgeneralizing tai nạn giao thông đường bộ tư hiện trường tai Hu and Bentler’s (1999) Findings. Structural nạn. Tạp chí Y học thực hành 7, (2013). Equation Modeling: A Multidisciplinary Journal 6. Institute of Medicine. Health Literacy: 11, 320–341 (2004). Summary THE HEALTH LITERACY QUESTIONNAIRE ON FIRST-AID IN BACKPACKING TOURISM: VALIDITY AND RELIABILITY STUDY IN UNIVERSITY STUDENTS IN HANOI, 2019 Understanding and improving health literacy is one of the effective solutions to reduce the risk of accidents in backpacking tourism. However, there have not been a tool to assess the health literacy on first-aid in backpacking tourism. As a result, European health questionnaire (HLS- EU-Q47) was modified and developed as a valid and reliable tool. This study aimed to validate the validity of the tool. A cross-sectional survey based on convenient sampling was conducted involving 200 students in two universities in Hanoi, from July to September 2019. Exploratory factor analysis (EFA) and Confirmatory factor analysis (CFA) were used to show the validity of the tool. The questionnaire with 19 items showed that there was good construct validity, high internal consistency (Cronbach's alpha > 0.80). A confirmatory factor analysis showed the validity of the tool and its six factor structure. The health literacy questionnaire on first-aid in backpacking tourism is valid and reliable, which can be used in research among the university students. Keywords: health literacy, first-aid, backpacking. 128 TCNCYH 126 (2) - 2020
nguon tai.lieu . vn