Xem mẫu

  1. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO KHẢO SÁT VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH Đỗ Văn Niệm, Lê Minh Lan Phương, Lê Thị Trúc, Trần Thị Mỹ Lệ, Lê Thị Châu Bệnh viện Nhi Đồng 1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phát triển thang đo văn hóa an toàn người bệnh đảm bảo tính giá trị và phù hợp bối cảnh là cần thiết trước khi can thiệp. Mục tiêu: Đánh giá chất lượng thang đo HSOPSC điều chỉnh, từ đó thiết lập mô hình nguyên nhân giữa các nhân tố. Phương pháp: Kết hợp thảo luận nhóm điều chỉnh thang đo với phân tích nhân tố khám phá đề xuất mô hình đo lường, phân tích nhân tố khẳng định để kiểm định mô hình, từ đó thiết lập mô hình tương quan giữa các cấu trúc của thang đo. Kết quả: Mô hình đo lường cuối cùng gồm 24 biến chỉ báo và 7 cấu trúc. Thông số phù hợp của mô hình đo lường tốt (CMIN/DF: 2,276; GFI: 0,936; CFI: 0,951; TLI: 0,941; RMSEA: 0,046 [90% CI: 0,041-0,051]). Độ tin cậy tổng hợp các cấu trúc thay đổi từ 0,708 đến  0,863; tổng phương sai trích biến đổi từ 0,45 đến  0,614. Mô hình ổn định qua phân tích đa nhóm theo nghề nghiệp, không có sai số có ý nghĩa trên mô hình sai số chung và không có khác biệt có ý nghĩa giữa các mẫu được kiểm định chéo. Lãnh đạo bệnh viện và sự phối hợp ảnh hưởng mạnh đến phản hồi sự cố an toàn (β=0,76), từ đó tác động đến làm việc nhóm trong khoa (β=0,54) và khuynh hướng báo cáo sự cố (β=0,72). Chuyển bệnh bàn giao và làm việc liên khoa tác động trực tiếp đến phản ứng không buộc tội (β=0,25) và gián tiếp thông qua lãnh đạo khoa (β=0,59*0,25). Kết luận: Cần kiểm định thang đo phù hợp bối cảnh bệnh viện trước khi áp dụng. Từ khóa: Phân tích nhân tố khẳng định (CFA), Văn hóa an toàn người bệnh (VHATNB). ABSTRACT VALIDATING THE MEASURING SCALE OF HOSPITAL SURVEY ON PATIENT SAFETY CULTURE Do Van Niem, Le Minh Lan Phuong, Le Thi Truc, Tran Thi My Le, Le Thi Chau Introduction: Developing a valid and context-based scale for patient safety culture measuring is necessary before intervention. Objectives: Validating revised HSOPSC-VN and establishing causal model between constructs. Method: To associate focus group discussion to revise the scales with exploratory factor analysis to propose measuring model, confirmatory factor analysis to validate the model, and using those results to establish the correlational model between factors in the the scale. Results: The final measurement model had 24 items and 7 constructs, with good model fit (CMIN/ DF: 2.276, GFI: 0.936, CFI: 0.951, TLI: 0.941, RMSEA: 0.046 [90%CI: 0.041-0.051]). Composite reliability changed from 0.708 to 0.863 and average variance extracted (AVE) varried from 0.45 to 0.614. The model was stable on multi-group analysis between job groups, non-significant bias on the common latent factor (CLF) model and cross-validation on other samples. Hospital leadership and cooperation across units had strong effect to error feedback (β=0.76) and by mean of that affect to teamwork within units (β=0.54) and error reporting trend (β=0.72). Handoffs, transitions and teamwork across units had direct effect to non-punitive response to errors (β=0.25) and indirect effect through unit leadership (β=0.59*0.25). Conclusion: It is neccessary to validate the scale in specific context before application. Key words: Patient Safety Culture, Confirmatory Factor Analysis (CFA). Nhận bài: 5-1-2019; Thẩm định: 15-1-2019; Chấp nhận: 25-1-2019 Người chịu trách nhiệm chính: Đỗ Văn Niệm Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Đồng 1 - Tp.HCM; Email: niemdv@nhidong.org.vn 62
  2. phần NGHIÊN CỨU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bối cảnh và kiểm định thang đo trước khi sử dụng chính thức. Hơn nữa, việc đo lường các thành An toàn người bệnh là một thành tố mang phần của khái niệm VHATNB mà không đánh giá tính nền tảng đối với chất lượng dịch vụ y tế. Sự tương quan giữa các cấu trúc có thể chưa thật sự phát triển kỹ thuật càng phức tạp và chuyên sâu đảm bảo giá trị ứng dụng. thì mức rủi ro càng lớn. Bối cảnh thị trường dịch Vì vậy, nhóm thực hiện nghiên cứu này nhằm vụ y tế ngày càng cạnh tranh và yêu cầu của cộng hiệu chỉnh và đánh giá lại thang HSOPSC-VN đảm đồng xã hội ngày càng cao nên an toàn người bảo phù hợp với bối cảnh trước khi sử dụng tại bệnh càng đặc biệt quan trọng. Vì vậy, nhu cầu bệnh viện. phát triển một thang đo văn hóa an toàn người bệnh (VHATNB) phù hợp thực tiễn Việt Nam, đảm 2. Mục tiêu VÀ phương pháp nghiên cứu bảo độ tin cậy và tính giá trị là cần thiết trước khi triển khai các chương trình can thiệp. 2.1. Mục tiêu: Đánh giá chất lượng thang đo Có khá nhiều thang đo VHATNB đã được HSOPSC-VN điều chỉnh qua phân tích nhân tố giới thiệu trên thế giới, nhưng thang HSOPSC khám phá (EFA: Exploratory Factor Analysis) và (Hospital Survey On Patient Safety Culture) do CFA làm cơ sở đề xuất điều chỉnh thang đo phù AHRQ (Agency for Health Research and Quality) hợp với bối cảnh để sử dụng trong chương trình giới thiệu năm 2004 được sử dụng phổ biến can thiệp. và được dịch ra nhiều ngôn ngữ, kể cả tiếng Thiết lập mô hình tương quan giữa cấu trúc đo Việt[1,2,3,4,8,9,15] Sử dụng thang đo chuẩn hóa và phổ lường đầu vào và quá trình với nhóm nhân tố kết biến là điều kiện thuận lợi để có thể đối sánh kết quả của VHATNB. quả,[8,9,14] giúp các nhà quản lý nhà nước về y tế 2.2. Phương pháp: Kết hợp nghiên cứu định có thể đánh giá tình hình chung và có chính sách tính và định lượng. phù hợp. Tuy nhiên, thang đo chuẩn hóa thường Giai đoạn 1: Thực hiện tổng quan y văn để không thể linh hoạt cho các tình huống cụ thể, xác định các cấu trúc không vững về thống kê khó phát hiện thay đổi nhỏ, điều này khá cần như hệ số tải biến-nhân tố thấp < 0,4; độ tin cậy thiết trong các chương trình can thiệp tại mỗi Cronbach’s alpha < 0,6 trong 12 cấu trúc thành bệnh viện. Kết quả báo cáo kết quả đo lường phần HSOPSC làm cơ sở định hướng thảo luận VHATNB ở Hoa Kỳ theo thang HSOPSC năm 2018 nhóm bổ sung các mục hỏi; đảm bảo có ít nhất 4 của AHRQ cho thấy mức độ thay đổi khá nhỏ sau mục hỏi cho mỗi cấu trúc. Các cấu trúc có thành nhiều năm.[8] phần mục hỏi chưa đảm bảo giá trị nội dung dựa Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy tính không trên phân tích quá trình hoặc chi tiết khái niệm ổn định của thang HSOPSC. Điều này có thể do được bổ sung mục hỏi. Dùng bộ câu hỏi đã bổ ảnh hưởng của bối cảnh và khác biệt văn hóa. Số sung khảo sát thử 20 người (10 bác sĩ, 7 điều lượng cấu trúc được thiết lập qua các nghiên cứu dưỡng và 3 kỹ thuật viên) để đánh giá mức độ dễ thay đổi từ 8 đến 11 so với thang đo nguyên thủy hiểu và thảo luận tay đôi để làm rõ nội dung, từ là 12. Các mô hình đo lường đề xuất từ 10 cấu đó thảo luận nhóm điều chỉnh từ ngữ các mục hỏi trúc trở lên thường có thông số phù hợp ở mức cho dễ hiểu và phù hợp bối cảnh. Sử dụng thang giới hạn hoặc không đạt ngưỡng tối thiểu theo đo Likert 1-5 cho các biến đo lường nhân tố. khuyến cáo chung về phân tích nhân tố khẳng Giai đoạn 2: Nghiên cứu cắt ngang phân tích, định (CFA: Confirmatory Factor Analysis).[6,11,13] sử dụng bộ câu hỏi của giai đoạn 1 để tổ chức Nhiều khuyến cáo về đo lường tâm lý học, khi sử điều tra. Áp dụng quy tắc ngón cái trong nghiên dụng thang đo sẵn có cần bổ sung mục hỏi theo cứu phân tích nhân tố và mô hình cấu trúc để 63
  3. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1 xác định cỡ mẫu với mức tối thiểu là n = [số biến tiên can thiệp. đo lường] x 10.[5,6,12] Cỡ mẫu dự kiến tối thiểu là Dùng ứng dụng SPSS 24.0 (EFA) kết hợp AMOS 510. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được áp 24.0 của IBM, Excel package tool và user-estimand dụng với tiêu chí chọn gần trọn dân số khảo sát là được truy cập từ địa chỉ https://statwiki.com (CFA, nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên SEM)[16] để phân tích số liệu ở giai đoạn 2 và 3. y) Bệnh viện Nhi đồng 1 có mặt trong ngày khảo Giai đoạn EFA sử dụng phép trích Principal Axis sát và đồng ý tham gia nghiên cứu. Factoring, phép quay Promax (delta = 4), xác định Sau khi nhập liệu, các câu nghịch đảo (ký hiệu số lượng cấu trúc dựa vào điểm uốn trên Scree plot R) được chuyển đổi thành thang Likert thuận và giá trị eigen >1. Sự phù hợp của dữ liệu mẫu chiều. Dữ liệu được làm sạch bằng cách loại bỏ được đánh giá dựa vào KMO (Kaiser-Meyer-Olkin trường hợp khuyết dữ liệu từ 10% số mục hỏi Measure of Sampling Adequacy) > 0,8, kiểm định của thang đo (từ 6 câu trở lên), trả lời “không chú Barllett có ý nghĩa với p < 0,05. Các biến bị loại bỏ ý” dựa trên sự giống nhau hoàn toàn theo từng nếu hệ số tải biến - nhân tố thấp < 0,4; tương quan phần trong bảng hỏi, của ít nhất 2 trong 5 phần biến tổng < 0,3 hoặc tải chéo trên nhiều nhân tố bằng hàm độ lệch chuẩn trên Excel. Trường hợp với mức chênh lệch < 0,3. Độ phù hợp của mô hình khuyết dưới 10% được giữ lại và hiệu chỉnh bằng EFA được đánh giá qua tính hội tụ (hệ số tải biến giá trị trung vị đối với trị khuyết của các biến đo - nhân tố > 0,4; độ tin cậy nhân tố > 0,7; khả năng lường thang Likert. Dữ liệu sau khi làm sạch được giải thích mô hình > 50%) và khả năng phân biệt cắt mẫu ngẫu nhiên thành 2 phần tương ứng 70% (mẫu 1) và 30% kích thước mẫu. Phần 70% (chênh lệch hệ số tải chéo > 0,3). được cắt đôi ngẫu nhiên lần thứ 2 và nối với 30% Mô hình CFA và SEM được đánh giá dựa mẫu cắt lần 1 để tạo thành mẫu 2. Dùng mẫu 1 trên chỉ số phù hợp tổng quát: p > 0,05 (nếu p trong giai đoạn thiết lập mô hình và mẫu 2 để < 0,05 sẽ được đánh giá và chấp nhận khi tỷ số kiểm định chéo mô hình. Chi-squared/df < 3); GFI (Goodness of Fit Index) Thực hiện EFA trên mẫu 1 để đề xuất mô hình > 0,9; TLI (Tucker-Lewis coefficient) > 0,9; CFI CFA khởi đầu cùng với 2 mô hình lý thuyết ban (Comparative Fit Index) > 0,95; RMSEA (Root đầu (mô hình do AHRQ đề xuất và mô hình hiệu Mean Square Error of Approximation) < 0,06; chỉnh của nhóm nghiên cứu). Tiếp tục dùng mẫu PCLOSE (p value for testing close fit) > 0,05. 1 để CFA trên cả 3 mô hình trên. So sánh 3 mô Giá trị cấu trúc được đánh giá dựa trên hệ số hình CFA để chọn lựa mô hình tối ưu dựa trên chỉ tải biến-nhân tố > 0,4; độ tin cậy tổng hợp (CR: số phù hợp và giá trị cấu trúc nhân tố cũng như Composite reliability) > 0,7; tổng phương sai trích nguyên lý tiết kiệm (ít tham số nhất). Sử dụng (AVE: Average Variance Extracted) > 0,5 và MSV mẫu 2 để kiểm định chéo mô hình vừa thiết lập (Maximum Shared Variance) < AVE.[5,6] Tính bất trước khi quyết định mô hình đo lường cuối cùng. biến của mô hình được đánh giá thông qua độ ổn Giai đoạn 3: Dùng mô hình đo lường cuối cùng định của chỉ số phù hợp tổng quát, sự khác biệt để tạo dữ liệu gộp của các cấu trúc. Sử dụng mẫu Chi-squared và hệ số hồi quy không có ý nghĩa 1 để thiết lập mô hình cấu trúc (SEM: Structural qua phân tích đa nhóm theo nghề nghiệp. Sai Equation Model) nhằm đánh giá tương quan giữa số của mô hình được đánh giá bằng mô hình sai các nhân tố và thực hiện kiểm định các giả thuyết số chung (CLF: Common Latent Factor). Sử dụng nghiên cứu. Sau đó tiếp tục dùng mẫu 2 để kiểm mẫu 2 để kiểm định chéo mô hình vừa thiết lập định chéo mô hình. Dựa trên mức độ ảnh hưởng bằng kỹ thuật phân tích làm tổ (nested model) của các thành phần (dựa vào hệ số beta) và mức nhằm khẳng định độ ổn định của mô hình trên điểm trung bình nhân tố để đề xuất nội dung ưu mẫu khác nhau. 64
  4. phần NGHIÊN CỨU 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN luận đầu). Sau thực hiện cắt ngẫu nhiên và ghép mẫu, có 2 mẫu được tạo thành với cỡ mẫu là 608 (mẫu 3.1. Kết quả giai đoạn nghiên cứu định tính 1) và 588 (mẫu 2). Quá trình tổng quan y văn xác định thang đo Phân tích độ tin cậy sơ bộ bằng chỉ số HSOPCS không ổn định ở 6 cấu trúc: “Staffing - Cronbach’s alpha trên mẫu 1, có 4 cấu trúc “NTAT”, [PBNNL] Phân bổ nguồn nhân lực, phân công “GTNB”; “PBNNL” và “LVNLK” có giá trị thấp dưới công việc”, “Overall perception of safety - [NTAT] ngưỡng mục tiêu 0,6 với mức tương ứng theo Nhận thức chung về an toàn”, “Communication thứ tự là 0,249; 0,479; 0,504 và 0,565. Kết quả openness - [GTNB] Giao tiếp cởi mở trong nội bộ này tương đồng với nghiên cứu của T.N.N. Anh khoa”, “Hospital handoffs and transitions - [CBBG] (2015) và T.C.Thượng (2016a).[1,2] Cấu trúc NTAT Chuyển bệnh và bàn giao”, “[HTCTLT] - Học tập và được loại bỏ ở giai đoạn EFA do tính nhất quán cải tiến liên tục” và “[LVNLK] - Làm việc nhóm liên nội tại quá thấp (có 4 biến tương ứng: A10, A15, khoa (teamwork across units)”.[6,11,13] Trong đó cấu A17, A18). Đối với 3 cấu trúc có giá trị Cronbach’s trúc NTAT, CBBG, HTCTLT ít ổn định nhất. alpha trung gian, nhóm quyết định giữa lại để Quá trình thảo luận nhóm bổ sung 9 câu hỏi đưa vào phân tích nhân tố khám phá. thành phần vào các cấu trúc “BCSC-khuynh hướng Giai đoạn EFA có 14 biến bị loại khỏi mô hình báo cáo sự cố” (Câu D4a và D5a), “[GTNB]” (câu (A2, A5, A7, A8, A9, A12, A13, A19, B1, B2, C2, C6, C8Ra), “PHBCSC-Phản hồi báo cáo sự cố” (câu C7a), C8a, D5a). Giá trị KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 0,889 “HTCTLT” (câu A19a), “[PUKBT]-Phản ứng không và Barlett’s (p
  5. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1 Bảng 1. Mô hình đo lường đề nghị từ phân tích EFA. Ký hiệu Tên gọi cấu trúc Biến chỉ báo Số biến LVN Làm việc nhóm (nội bộ khoa, phòng) A1, A3, A4, A6, A11 5 PUKBT Phản ứng không buộc tội đối với sự cố A14, A16, A20a, A21a, A22a 5 LDKP Lãnh đạo khoa, phòng B3, B4 2 PHSC-AT Phản hồi & thông báo về sự cố - an toàn C1, C3, C4, C5, C7a 5 BCSC Khuynh hướng báo cáo sự cố D1, D2, D3, D4a 4 LDBV-PH Lãnh đạo bệnh viện và phối hợp liên khoa F2, F1, F4, F8, F10, F12a 6 CBBG-LK Chuyển bệnh bàn giao và làm việc nhóm liên khoa F3, F5, F6, F7, F9, F11 6 Kiểm tra giả định phân phối của dữ liệu trước Khi so sánh cả 3 mô hình CFA khởi đầu, mô khi CFA cho thấy dữ liệu mẫu 1 vi phạm giả định hình nguyên thủy (42 biến chỉ báo) và hiệu chỉnh phân phối chuẩn đa biến về độ nhọn với giá trị C.R (51 biến chỉ báo) có độ phù hợp rất kém so với mô hình đề nghị từ phân tích EFA (xem bảng 3). Đồng (Critical Ratio) chung là 92,9. Có 3 biến ảnh hưởng thời hệ số tải biến nhân tố rất thấp dưới ngưỡng nặng là B4, D4a, F4 với giá trị C.R riêng cho biến gần 0,4 và thành phần chung thấp < 0,3 đối với các bằng 10. Kết quả này đòi hỏi thận trọng khi diễn biến bị loại ở giai đoạn EFA chứng tỏ chỉ định sai giải kết quả phân tích ước lượng bằng hàm hợp lý mô hình. Vì vậy, nhóm chỉ sử dụng mô hình EFA cực đại (Maximum Likelihood Estimation). đề nghị để tiếp tục phân tích. Hình 1a và 1b. Mô hình đo lường cuối cùng (không chuẩn hóa và chuẩn hóa) 66
  6. phần NGHIÊN CỨU Hiệu chỉnh lần 1 bằng cách thêm covariance Kết quả đánh giá tính bất biến (configural, của các sai số tương ứng với giá trị MI > 10, thông metric and scalar invariance) qua phân tích đa số phù hợp tổng quát ở mức chấp nhận được, nhóm theo nghề nghiệp (bác sĩ: 141, điều dưỡng: nhưng phân tích độ tin cậy có 4/7 cấu trúc không 295 và kỹ thuật viên: 56) cho thấy mô hình có thông đạt giá trị AVE > 0,5 là PHSC-AT, CBBG-PH, LVN, số phù hợp tốt, không khác biệt về hệ số tải biến- LDBV-PH nên phải loại 4 biến C4, F3, A6 và F2. Mô nhân tố giữa các nhóm: p=0,312, nhưng có khác hình hiệu chỉnh lần 2 cải thiện đáng kể độ phù biệt về hệ số chặn (p=0,003). Do cỡ mẫu nhóm kỹ hợp tổng quát, nhưng ở bước phân tích độ tin cậy thuật viên khá nhỏ nên có thể bị tác động của cỡ vẫn còn 3 cấu trúc không đạt AVE > 0,5 là CBBG- mẫu. Phân tích so sánh giữa nhóm bác sĩ và điều LK, LVN, LDBV-PH; dù các cấu trúc đều cải thiện dưỡng cho thấy không khác biệt về hệ số chặn đáng kể giá trị AVE. Mô hình hiệu chỉnh lần 3 loại (p=0,068). Trên mô hình sai số chung (CLF) không bỏ F11, A11 và F4 có độ phù hợp tốt với CMIN/ có khác biệt giữa mô hình chặn hoàn toàn (Zero- df = 2,453; CFI=0,993; GFI=0,915, TLI=0,922, constrained) và không chặn (Unconstrained): χ2 RMSEA=0,049 [90%CI: 0,041-0,051] và PCLOSE = Difference=100; DF Difference=583, p=1. Như vậy, 0,654. Khi phân tích độ tin cậy, các chỉ tiêu đều mô hình đo lường có độ ổn định và không có sai số đạt yêu cầu trừ AVE của nhân tố CBBG-LK chỉ đạt mức 0,407. Sau khi loại F9 (cùng với A14 do tương có ý nghĩa do phương pháp. quan biến-tổng thấp < 0,3), AVE của CBBG-LK Kiểm định chéo mô hình đo lường bằng mô tăng lên 0,450 nhưng vẫn còn dưới ngưỡng 0,5. hình phân tích làm tổ giữa mẫu 1 và mẫu 2 cho Nhóm quyết định giữ lại mô hình này do cấu trúc thấy không khác biệt có ý nghĩa giữa 2 mẫu này chỉ còn 3 biến đo lường (mức tối thiểu). (bảng 2). Bảng 2. Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa 2 mẫu 1 và 2 NFI IFI RFI TLI Mô hình DF CMIN P Delta-1 Delta-2 rho-1 rho2 Giả định mô hình không chặn là phù hợp Measurement weights 17 9,095 ,937 ,001 ,001 -,002 -,003 Structural covariances 45 24,967 ,993 ,002 ,002 -,006 -,006 Measurement residuals 69 54,349 ,902 ,004 ,005 -,008 -,008 Giả định mô hình “Measurement weights” là phù hợp Structural covariances 28 15,872 ,968 ,001 ,001 -,004 -,004 Measurement residuals 52 45,254 ,734 ,004 ,004 -,005 -,005 Giả định mô hình “Structural covariances” là phù hợp Measurement residuals 24 29,382 ,206 ,002 ,002 -,001 -,002 Mô hình đo lường cuối cùng cuối cùng gồm 24 Do mô hình đo lường thay đổi chỉ còn 7 cấu câu hỏi thành phần với 7 cấu trúc nhân tố được trúc nhân tố nên giả thuyết nghiên cứu ban đầu trình bày tại hình 1a và 1b. Thông số phù hợp của được điều chỉnh theo nguyên tắc 3 lớp: yếu tố các mô hình được trình bày tại bảng 3. Độ tin cậy bệnh viện và liên khoa → yếu tố nội bộ khoa → của mô hình đo lường cuối cùng trình bày ở phần khuynh hướng báo cáo sự cố → đánh giá mức độ phụ lục (bảng 5). an toàn chung (biến chỉ báo E). Trong đó yếu tố 67
  7. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1 nội bộ khoa đóng vai trò là biến trung gian trong cho 7 cấu trúc nhân tố hình thành ở giai đoạn mô hình ban đầu. Trường hợp tác động giữa biến trước, có 3 biến bổ sung vào mô hình là H1-Thời trung gian đến biến kết quả không có ý nghĩa gian công tác tại bệnh viện, H2-Thời gian công tác thống kê sẽ bị loại bỏ đường hồi quy và trở thành ở khoa hiện tại, H6-Thời gian công tác ở chuyên biến phụ thuộc cuối cùng. Ngoài 7 biến đại diện khoa hiện tại. Bảng 3. Thông số đánh giá độ phù hợp tổng quát của mô hình Tiêu chí Mô hình đo lường (ngưỡng đánh giá) Nguyên thủy Hiệu chỉnh EFA đề nghị Cuối cùng CMIN/DF (1-3) 4,072 3,765 2,792 2,276 GFI < 0,9 0,779 0,750 0,872 0,936 TLI < 0,9 0,707 0,714 0,888 0,941 CFI < 0,95 0,743 0,740 0,877 0,951 RMSEA (< 0,06) 0,071 0,067 0,054 0,046 [0,041-0,051] PCLOSE 0,000 0,000 0,014 0,905 SRMR 0,0439 Hình 2a và 2b. Mô hình nguyên nhân chuẩn hóa và không chuẩn hóa Sử dụng dữ liệu gộp của các cấu trúc nhân tố tố trong mô hình PHSC-AT, PUKBT, LDKP, BCSC và trên mẫu 1 để thiết lập mô hình tương quan. Kiểm LVN theo thứ tự là 58%, 21%, 43%, 52% và 51%. tra giá trị ngoại lai bằng thống kê Cook’s Distance Độ phù hợp của mô hình tốt (CMIN/DF=2,694; có giá trị lớn nhất là 0,077 cho thấy dữ liệu không GFI=0,982; CFI=0,985; TLI=0,976; RMSEA=0,053 có giá trị ngoại lai nghiêm trọng (ngưỡng xác định [90%CI: 0,035-0,072]; SRMR=0,0411). Phân tích là 4/600 = 0,0067). Các nhân tố độc lập và trung đa nhóm theo nghề nghiệp (bác sĩ, điều dưỡng, gian trong mô hình được kiểm tra đa cộng tuyến kỹ thuật viên) để đánh giá độ ổn định, cho thấy bằng hệ số phóng đại phương sai (VIF: Variance mô hình không có khác biệt hệ số hồi quy chuẩn Inflated Factor) có giá trị từ 1,01 đến 3,1 cho thấy hóa giữa các nhóm (p = 0,804). Đối với hệ số chặn, không có hiện tượng đa cộng tuyến quan trọng. chỉ không có khác biệt giữa bác sĩ và điều dưỡng Riêng biến H1, H2 và H6 có giá trị VIF cao từ 5,4- (p=0,091), nhưng có khác biệt khi phân tích 9,8. Mô hình tương quan cuối cùng trình bày tại cả nhóm kỹ thuật viên. Điều này có thể do ảnh hình 2a & 2b với khả năng giải thích của các nhân hưởng của cỡ mẫu quá nhỏ ở nhóm này. 68
  8. phần NGHIÊN CỨU Tác động gián tiếp của LDBV-PH đến LVN, mẫu 2 nhưng giá trị β vẫn còn rất cao (từ 0,855 BCSC và LDKP với giá trị β tương ứng theo thứ tự xuống 0,735; C.R = -3; p < 0,01). Riêng hệ số hồi là 0,415; 0,552 và 0,222. Tác động gián tiếp của quy từ LDBV-PH đến LVN giảm có ý nghĩa và còn CBBG-LK đến PUKBT với giá trị β tương ứng là rất nhỏ trên mẫu 2 (từ 0,223 xuống 0,029; C.R = 0,148. -3; p < 0,01). Kiểm định chéo trên mô hình làm tổ giữa mẫu Bổ sung biến đánh giá chung về mức độ an 1 và 2 cho thấy ảnh hưởng của LDBV-PH đến LVN toàn [E] vào mô hình, chỉ có LDBV-PH và LVN ảnh là không ổn định, không có khác biệt có ý nghĩa hưởng có ý nghĩa đến nhận định chung về mức thống kê trên mẫu 2 với p= 0,477. Thời gian làm việc tại bệnh viện H1 cũng có tương quan đến độ an toàn với hệ số β tương ứng là 0,19 và 0,17. PUKBT ở mức trung gian (p=0,07). Hệ số hồi quy Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu giữa LDBV-PH đến PHSC-AT giảm có ý nghĩa trên trình bày tại bảng 4. Bảng 4. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu về quan hệ nhân quả Giả thuyết nghiên cứu β B S.E. C.R. p 0,763 0,855 PHSC_AT
  9. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1 trên các mẫu khác nhau, nhưng tác động gián 5. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc tiếp thông qua PHSC-AT mạnh. (2008). Chương XI. Đánh giá độ tin cậy của thang 4.2. Kiến nghị đo & Chương XII. Phân tích nhân tố. In: Phân tích Cần điều chỉnh thang đo phù hợp bối cảnh dữ liệu trên SPSS, tập 2: 13-41. NXB Hồng Đức. và kiểm định giá trị trước khi áp dụng trong các 6. Trương Đình Thái (2017). Chương 6 - Mô chương trình can thiệp về VHATNB. hình cấu trúc tuyến tính (trang 393-468), Chương 8 - Phân tích đa nhóm (trang 530-55) trong: Mô Các nhân tố LDBV-PH, CBBG-LK, PHSC-AT và LDKP là những yếu tố quan trọng cần lưu ý trong hình cấu trúc tuyến tính: Lý thuyết và ứng dụng. các chương trình can thiệp về VHATNB. Các can Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. thiệp cần tập trung nhiều hơn vào các nội dung 7. AHRQ (2016). Hospital Survey on Patient liên quan nhân tố PUKBT. Safety Culture: User’s Guide. 8. AHRQ (2018). Hospital Survey on Patient Vấn đề y đức trong nghiên cứu Safety Culture: 2018 User Database Report 9. Joanne Campione, Theresa Famolaro (2018). Đề cương nghiên cứu được Hội đồng Khoa Promising Practices for Improving Hospital Patient học và Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh Safety culture. The Joint Commission Journal on viện Nhi Đồng 1 (mã số hội đồng: FWA00009748) Quality and Patient Safety 2018; 44: 23-32. chấp thuận tại biên bản họp số 1027/BB-BVNĐ1 10. The Health Foundation (2011). Evidence ngày 12-10-2018. Đối tượng phỏng vấn có quyền scane: Measuring Safety Culture. từ chối hoặc đồng ý tham gia dựa trên đồng thuận 11. Nikoloz Gambashidze, Antje Hammer, bằng lời tại thời điểm khảo sát. Kết quả khảo sát Mareen Brösterhaus, Tanja Manser (2017). được bảo mật về thông tin cá nhân. Evaluation of psychometric properties of the Tài liệu tham khảo German Hospital Survey on Patient Safety Culture and its potential for cross-cultural comparisons: a 1. Trần Nguyễn Như Anh (2015). Nghiên cứu crosssectional study. BMJ Open 2017;0:e018366. văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện Từ Dũ. doi:10.1136/bmjopen-2017-018366. Luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế 12. Jum C. Nunnally and Ira H. Bernstein TP. Hồ Chí Minh. (1993). Chapter 5. “Linear combinations, partial 2. Tăng Chí Thượng, Ngô Ngọc Quang Minh, correlation, multiple correlation, and multiple Võ Thanh Liêm, Nguyễn Thị Thoa, Nguyễn Minh regression” in: Psychometric theory (3rd edition), Phương, Huỳnh Thị Phượng, Lê Anh Tuấn, Trương McGROW-HILL, INC (page 159-208: page 189). Cộng Hòa, Phạm Thanh Hải, Lê Huy Nguyễn Tuấn 13. Cláudia Tartaglia Reis, Josué Laguardia, (2016). Xây dựng phiên bản tiếng Việt bộ câu hỏi Ana Glória Godoi Vasconcelos, Mônica Martins khảo sát về văn hóa an toàn người bệnh của Cơ (2016). Reliability and validity of the Brazilian quan Quản lý chất lượng và Nghiên cứu sức khỏe version of the Hospital Survey on Patient Safety Hoa Kỳ. Y học TP. Hồ Chí Minh, 20 (2): 239-246. Culture (HSOPSC): a pilot study. Cad. Saúde 3. Tăng Chí Thượng, Ngô Ngọc Quang Minh, Pública 2016; 32(11):e00115614. Võ Thanh Liêm, Nguyễn Thị Thoa, Nguyễn Minh 14. Scott Alan Smith, Naomi Yount and Joann Phương, Huỳnh Thị Phượng, Lê Anh Tuấn, Trương Sorra (2017). Exploring relationships between Cộng Hòa, Phạm Thanh Hải, Lê Huy Nguyễn Tuấn hospital patient safety culture and Consumer (2016). Khảo sát thực trạng văn hòa an toàn người Reports safety scores. BMC Health Services bệnh tại các bệnh viện trong Thành phố Hồ Chí Research (2017) 17:143. DOI 10.1186/s12913- Minh. Y học TP. Hồ Chí Minh, 20 (2): 454-465. 017-2078-6. 4. Tăng Chí Thượng, Nguyễn Thanh Hùng, Lê 15. Westat, Rockville, Joann Sorra, Veronica Bích Liên, Đào Trung Hiếu, Đỗ Văn Niệm, Ngô Nieva (2004). Hospital Survey on Patient Safety Ngọc Quang Minh, Nguyễn Thị Cẩm Lệ, Nguyễn Culture. Contract No. 290-96-0004. AHRQ Vũ Thanh Nhã, Đoàn Phương Tuyết Nhung (2014). Publication No. 04-0041. Khảo sát văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh 16. Excel package tool và user-estimand được viện Nhi Đồng 1 năm 2012. truy cập từ địa chỉ https://statwiki.com 70
  10. Phụ lục Bảng 5. Độ tin cậy của mô hình đo lường cuối cùng Câu hỏi thành phần trong cấu trúc PHSC- CBBG- LDBV- CR AVE MSV BCSC LDKP PUKBT LVN đề nghị cuối cùng AT LK PH BCSC D1, D2, D3, D4a (4 câu) 0,863 0,614 0,414 0,784 PHSC-AT C1, C3, C5, C7a (4 câu) 0,804 0,507 0,449 0,644*** 0,712 LDKP B3, B4 (2 câu) 0,745 0,595 0,224 0,134** 0,219*** 0,771 CBBG-LK F5, F6, F7 (3 câu) 0,708 0,450 0,224 -0,060 -0,056 0,473*** 0,671 PUKBT A16, A20a, A21a, A22a (4 câu) 0,860 0,607 0,117 -0,033 0,010 0,338*** 0,342*** 0,779 LVN A1, A3, A4 (3 câu) 0,792 0,561 0,362 0,418*** 0,602*** 0,206*** 0,064 0,183*** 0,749 LDBV-PH F1, F8, F10, F12a (4 câu) 0,814 0,524 0,449 0,475*** 0,670*** 0,177** -0,025 0,096* 0,538*** 0,724 Significance of Correlations: * p < 0.050 ** p < 0.010 *** p < 0.001 phần NGHIÊN CỨU 71
  11. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1 PHỤ LỤC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN - BAN AN TOÀN NGƯỜI BỆNH KHẢO SÁT VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH (ATNB) (Bản sử dụng để tổ chức khảo sát chính thức, Version: 1.4 - 2018.10.08) Anh (Chị) đang làm việc cho Bệnh viện Nhi đồng 1 (kể cả CBG, nội trú):  Có  Không (ngưng) Vui lòng cho ý kiến về mức độ đồng ý của Anh (Chị) đối với mỗi phát biểu sau: (đánh dấu “X” vào ô tương ứng với câu trả lời) 1. Rất không đồng ý, 2. Không đồng ý, 3. Chấp nhận/Tạm được, 4. Đồng ý, 5. Rất đồng ý Mã số Nội dung khảo sát Trả lời [A] Ý kiến về khoa, phòng nơi Anh (Chị) đang làm việc: 1 2 3 4 5 A1 Mọi người trong khoa hỗ trợ lẫn nhau trong công việc. A2 Khoa có đủ nhân lực để hoàn thành công việc. Khi có nhiều việc cần làm, mọi người trong khoa thường làm việc theo nhóm để A3 nhanh chóng hoàn thành công việc. A4 Mọi người trong khoa tôn trọng lẫn nhau. A5R Nhân viên trong khoa thường phải làm thêm giờ để chăm sóc tốt người bệnh. A6 Khoa chủ động triển khai các biện pháp an toàn người bệnh. A7R Khoa thường phải dùng thêm nhân viên tạm thời để chăm sóc tốt người bệnh. A8R Nhân viên cảm thấy bị thành kiến, phán xét hay bị cô lập khi có sai sót. A9 Các sai lầm, sai sót trước đó đã giúp dẫn đến thay đổi tích cực ở khoa. A10R Không xảy ra sai lầm nghiêm trọng ở khoa là do may mắn. A11 Khi một bộ phận trong khoa quá bận rộn, những bộ phận khác sẽ giúp đỡ. Khi có một sự cố được báo cáo, cứ giống như một người được nêu tên chứ không A12R phải một vấn đề được nêu ra để phân tích nguyên nhân & cải tiến. A13 Khoa có đánh giá hiệu quả các biện pháp an toàn người bệnh đã triển khai. A14R Nhân viên thường phải “cuống cả lên” để làm nhiều việc và làm nhanh hơn. A15 Khoa không bao giờ bỏ qua các yêu cầu về an toàn để làm nhanh hơn. A16R Nhân viên lo lắng các sai sót của họ sẽ bị ghi vào lý lịch (hồ sơ) cá nhân. A17R Khoa còn có một số vấn đề về an toàn người bệnh. A18 Quy trình làm việc và các yếu tố khác ở khoa đủ tốt để phòng ngừa sự cố xảy ra. A19a Khoa định kỳ xem xét những vấn đề ATNB ít nhất mỗi năm 1 lần. A20aR Nhân viên lo lắng sẽ bị phạt (xét thi đua, trừ lương-thưởng…) khi có sự cố. A21aR Nhân viên cảm thấy bị phiền hà do điều tra, nhắc đi nhắc lại về sự cố. A22aR Nhân viên thường lo lắng bị lãnh đạo la rầy khi có sự cố xảy ra. [B] Ý kiến về lãnh đạo khoa, phòng nơi Anh (Chị) đang làm việc: 1 2 3 4 5 Lãnh đạo khoa (người quản lý trực tiếp) thường khen khi thấy nhân viên tuân thủ B1 các quy định, hướng dẫn về an toàn người bệnh. 72
  12. phần NGHIÊN CỨU Mã số Nội dung khảo sát Trả lời Lãnh đạo khoa (người quản lý trực tiếp) xem xét kỹ lưỡng những đề xuất cải thiện B2 an toàn người bệnh của nhân viên. Khi áp lực công việc gia tăng, lãnh đạo khoa (người quản lý trực tiếp) muốn chúng B3R tôi làm nhanh hơn, ngay cả khi phải bỏ bớt các bước của quy trình. B4R Lãnh đạo khoa thường bỏ qua các vấn đề an toàn dù nó lặp đi, lặp lại. [C] Ý kiến về trao đổi thông tin trong khoa, phòng đang làm việc: 1 2 3 4 5 C1 Chúng tôi được phản hồi về những cải tiến liên quan các sự cố đã báo cáo. C2 Nhân viên thoải mái nói ra vấn đề có thể ảnh hưởng xấu cho người bệnh. C3 Chúng tôi được thông báo về các sự cố xảy ra ở khoa, phòng đang làm việc. C4 Nhân viên thoải mái khi thắc mắc các quyết định, hành động của lãnh đạo. C5 Khoa thường thảo luận biện pháp phòng ngừa sự lặp lại các sự cố tương tự. C6R Nhân viên thường e ngại khi hỏi về những điều họ nghĩ là sai. C7a Khoa có thông báo về sự cố ở khoa khác, bệnh viện khác để học hỏi. C8aR Nhân viên thường ít có cơ hội trao đổi, hỏi ý kiến lãnh đạo khoa, phòng. [D] Tần suất báo cáo sự cố ở khoa, phòng đang làm việc: 1 2 3 4 5 Khi gặp hoặc mắc sai lầm, nhưng được phát hiện và chỉnh sửa kịp thời nên không D1 ảnh hưởng đến người bệnh, thì Anh (Chị) thường báo cáo. Khi gặp hoặc mắc sai lầm, nhưng sự cố không gây tổn thương nặng cho người D2 bệnh, thì Anh (Chị) thường báo cáo. Khi gặp hoặc mắc sai lầm có khả năng gây hại cho người bệnh, nhưng thực tế D3 không gây hại, thì Anh (Chị) thường báo cáo Khi gặp hoặc mắc sai lầm và sự cố đã gây tổn thương nặng cho người bệnh, thì Anh D4a (Chị) thường báo cáo. D5a Khi phát hiện nguồn nguy hiểm, Anh (Chị) thường báo cáo bộ phận quản lý. [E] Nhận định về mức an toàn ở khoa: EQuá rủi ro Kém D C Tạm được BTốt Hoàn hảo A Mã số Nội dung khảo sát Trả lời [F] Ý kiến nhận xét của Anh (Chị) về bệnh viện đang: 1 2 3 4 5 F1 Lãnh đạo bệnh viện tạo bầu không khí khuyến khích an toàn người bệnh. F2 Các khoa, phòng trong bệnh viện phối hợp tốt với nhau. F3R Sự cố thường xảy ra khi chuyển người bệnh từ khoa này sang khoa khác. F4 Sự hợp tác tốt giữa các khoa phòng là rất cần thiết để làm việc chung. F5R Thông tin quan trọng của người bệnh thường bị thiếu khi đổi ca làm việc. F6R Nhân viên thường thấy khó chịu khi làm việc với nhân viên ở khoa khác. F7R Vấn đề thường xuất hiện trong khi trao đổi thông tin giữa các khoa, phòng. F8 Hoạt động của lãnh đạo bệnh viện cho thấy ATNB là ưu tiên hàng đầu. F9R Lãnh đạo bệnh viện dường như chỉ quan tâm ATNB sau khi có sự cố nặng. F10 Các khoa, phòng phối hợp tốt với nhau để chăm sóc người bệnh tốt nhất. F11R Đổi ca làm việc là thời điểm dễ xảy ra sự cố ở bệnh viện. F12a Lãnh đạo bệnh viện quan tâm đến các bài học từ sự cố ở bệnh viện khác. 73
  13. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1 Vui lòng cung cấp thông tin liên quan cá nhân của Anh (Chị): [A0] Khoa, phòng đang làm việc: ……………………………………………………………………….. [G] Số lượt phiếu báo cáo sự cố Anh (Chị) đã gửi về phòng QLCL trong 12 tháng qua? ………. phiếu [H1] Thời gian đã làm việc tại bệnh viện: ……. năm [H2] Thời gian đã làm việc tại khoa, phòng hiện tại: …….. năm [H3] Anh (Chị) làm việc tại bệnh viện bao nhiêu giờ mỗi tuần? ………giờ (lưu ý: 5 ngày x 8 giờ = 40 giờ) [H4] Nghề nghiệp của Anh (Chị):………………………………………………………………………… [H5] Anh (Chị) có tương tác hay tiếp xúc trực tiếp với người bệnh không? 1  Có 0  Không [H6] Anh (Chị) đã làm việc bao lâu ở chuyên khoa này? ……. năm 74
nguon tai.lieu . vn