Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ VÂN ANH THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ Ở CÁC KHOA LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2020 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA HÀ NỘI - 2021
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC Người thực hiện: NGUYỄN THỊ VÂN ANH THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ Ở CÁC KHOA LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2020 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA Khóa : QH.2015.Y Người hướng dẫn : BSNT. Phạm Thị Thoa TS. Vũ Ngọc Hà HÀ NỘI – 2021
  3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu Trường Đại học Y dược- Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo các bộ môn, phòng ban đã giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS Vũ Ngọc Hà và BSNT Phạm Thị Thoa đã tận tình hướng dẫn và cung cấp những kiến thức khoa học và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám đốc bệnh viện, các khoa, phòng ban, cán bộ- nhân viên y tế của bệnh viện E, đặc biệt là phòng điều dưỡng và khoa kiểm soát nhiễm khuẩn đã luôn động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thu thập số liệu để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này. Cuối cùng, tôi xin gửi lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè, những người yêu quý của tôi đã luôn động viên, chia sẻ với tôi về tinh thần, thời gian và công sức để có thể vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Sinh viên Nguyễn Thị Vân Anh
  4. LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: Hội đồng chấm luận văn của Trường Đại học Y Dược- Đại học Quốc gia Hà Nội Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS Vũ Ngọc Hà và BSNT Phạm Thị Thoa. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, do tôi trực tiếp thu thập, phân tích và xử lý. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Sinh viên Nguyễn Thị Vân Anh
  5. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN ...................................................................................3 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vệ sinh tay thường quy ..................3 1.2. Sự liên quan về thực hành vệ sinh tay và nhiễm khuẩn bệnh viện ............ 4 1.2.1. Phổ vi khuẩn trên bàn tay ............................................................................4 1.2.2. Tầm quan trọng của vệ sinh tay thường quy ..............................................5 1.2.3. Nhiễm khuẩn bệnh viện .......................................................................... 6 1.2.4. Mối liên qua giữa vệ sinh tay và nhiễm khuẩn bệnh viện ........................ 10 1.3. Nội dung thực hành vệ sinh tay................................................................ 10 1.3.1. Chỉ định và thời điểm vệ sinh tay thường quy ...................................... 10 1.3.2. Phương tiện vệ sinh tay thường quy ..................................................... 11 1.3.3. Quy trình( kỹ thuật) vệ sinh tay thường quy ......................................... 13 1.3.3.1. Quy trình vệ sinh tay bằng nước và xà phòng ................................... 14 1.3.3.2. Sát khuẩn tay bằng chế phẩm chứa cồn ............................................. 14 1.4. Một số yếu tố liên qua tới việc tuân thủ vệ sinh tay ở nhân viên y tế ..... 15 1.4.1. Các yếu tố nhận biết được qua giám sát trực tiếp: ................................ 15 1.4.2. Các yếu tố phát hiện được qua phỏng vấn cán bộ y tế: ........................ 16 1.5. Tình hình tuân thủ vệ sinh tay ở nhân viên y tế ....................................... 17 1.5.1. Trên thế giới: ......................................................................................... 17 1.5.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 18 1.6. Một số đặc điểm về địa bàn nghiên cứu................................................... 19 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............21 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 21 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 21 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
  6. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 22 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................... 22 2.3. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin .................................................... 22 2.3.1. Kỹ thuật và quy trình thu thập thông tin ............................................... 22 2.3.2. Công cụ thu thập thông tin .................................................................... 23 2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ............................................................. 23 2.5. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................ 25 2.6. Sai số và các biện pháp khắc phục ........................................................... 26 2.6.1. Sai số………………………………………………………………….26 2.6.2. Biện pháp khắc phục ............................................................................. 26 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 26 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................27 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu. ............................................ 27 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ( n=171) ........................... 27 3.1.2. Phân bố cơ hội vệ sinh tay của các NVYT theo đặc điểm chung của NVYT (n=2052) .............................................................................................. 28 3.2. Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong chăm sóc người bệnh của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020 ... 31 3.3. Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong chăm sóc người bệnh của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020............................................................................................ 36 3.3.1. Mối liên quan giữa một số đặc trưng cá nhân đến tuân thủ VSTTQ của NVYT ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020 ................................. 36 3.3.2. Mối liên quan giữa các yếu tố khác với tuân thủ VSTTQ của NVYT ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020 ................................................ 38 Chương 4: BÀN LUẬN .....................................................................................40 4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.Error! Bookmark not defined.
  7. 4.2. Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong chăm sóc người bệnh của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020 .... 40 4.3. Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong chăm sóc người bệnh của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020............................................................................................ 43 4.4. Hạn chế trong nghiên cứu ........................................................................ 46 KẾT LUẬN.........................................................................................................47 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................48 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố số NVYT theo đặc điểm chung của NVYT(n=171) ...........27 Bảng 3.2. Số lượng cơ hội vệ sinh tay thường quy của NVYT .........................28 Bảng 3.3. Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay chung .........................................................30 Bảng 3.4. Phân bố phương tiện vệ sinh tay..................................................... 31 Bảng 3.5. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo thời điểm ...........................................32 Bảng 3.6. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay thường quy theo giới tính ....................34 Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thường quy theo nghề nghiệp ....34 Bảng 3.8. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay thường quy theo nơi làm việc .............35 Bảng 3.9. Tỷ lệ sử dụng găng đúng chỉ định trong chăm sóc bệnh nhân ..........36 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa giới tính và tuân thủ vệ sinh tay thường quy ...36 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và tuân thủ vệ sinh tay thường quy……………………………………………………………………………37 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa nơi làm việc và tuân thủ vệ sinh tay thường quy……………………………………………………………………………38 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tháng giám sát và tuân thủ vệ sinh tay thường quy……………………………………………………………………………39
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Quy trình rửa tay thường quy .............................................................13 Hình 3.1. Phân bố cơ hội VST của NVYT theo giới .........................................29 Hình 3.2. Phân bố cơ hội vệ sinh tay của các NVYT theo nghề nghiệp ...........29 Hình 3.3. Phân bố cơ hội vệ sinh tay của NVYT theo đơn vị công tác .............30 Hình 3.4. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế theo tháng………………………………………………………………………….33
  10. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐTNC Đối tượng nghiên cứu KBCB Khám bệnh chữa bệnh KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn NB Người bệnh NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện NVYT Nhân viên Y tế TCYTTG Tổ chức Y tế Thế giới VST Vệ sinh tay VSTTQ Vệ sinh tay thường quy
  11. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh ( NB) nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. NKBV thường do các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc gây bệnh như: tụ cầu vàng kháng methicilin, cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycin, trực khuẩn gram âm sinh men β-lactamase phổ rộng. NKBV hay còn gọi là nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế (Healthcare Associated Infection - HAI) đang là vấn đề y tế toàn cầu do làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo dài ngày nằm viện và tăng chi phí điều trị. NKBV là một trong những thách thức và mối quan tâm rất lớn tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo thống kê, tỷ lệ NKBV chiếm khoảng 5 - 10% ở các nước phát triển và 15 - 20% ở các nước đang phát triển[1]. Tại Việt Nam, năm 2014 theo nghiên cứu tại các bệnh viện cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 2,5%, nhiễm trùng vết mổ trên những người bệnh có phẫu thuật chiếm từ 2,5% – 8,45% và viêm phổi bệnh viện trên các người bệnh có thở máy từ 40% – 50%[2]. Điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới chính NB, gia đình và xã hội, có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh, tăng tỷ lệ tử vong, tăng chi phí cho y tế đồng thời ảnh hưởng đến uy tín và tăng gánh nặng cho các cơ sở y tế[3]. Có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng NKBV như: môi trường ô nhiễm, bệnh truyền nhiễm, xử lý dụng cụ, các thủ thuật xâm lấn nhưng nhiễm bẩn bàn tay của nhân viên y tế (NVYT) là một mắt xích quan trọng trong dây truyền NKBV. Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) là việc áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuẩn trong thực hành khám bệnh, chữa bệnh (KBCB), là nội dung quan trọng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc NB tại các cơ sở KBCB. Trong các biện pháp KSNK, vệ sinh tay (VST) từ lâu luôn được coi là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất, không chỉ trong chăm sóc NB mà ngay cả ở cộng đồng khi đang phải đối mặt với nhiều bệnh dịch nguy hiểm xảy ra trên diện rộng như dịch tả, cúm A (H5N1, H1N1),… Vệ sinh tay thường quy (VSTTQ) trước và sau khi tiếp xúc với mỗi 1
  12. NB luôn được coi là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa NKBV. Tỷ lệ NKBV là một trong những chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng chuyên môn của bệnh viện, liên quan đến sự an toàn của NB và NVYT, vì thế mang tính nhạy cảm về phương diện xã hội[4]. Một trong số những nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng NKBV là việc tuân thủ của NVYT về VSTTQ còn hạn chế. Tuân thủ về VSTTQ có ảnh hưởng rất lớn trong việc hạn chế NKBV, hạ thấp tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ, tỷ lệ lây chéo trong điều trị, giảm tỷ lệ tử vong và tiết kiệm chi phí điều trị, chi phí chăm sóc và chi phí cơ hội chung của gia đình và xã hội. Bệnh viện E là bệnh viện lớn, có chức năng khám, cấp cứu, điều trị và phòng bệnh, mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận rất nhiều NB đến khám, điều trị tại viện…Điều này đồng nghĩa với tần suất chăm sóc và thăm khám của NVYT trên người bệnh rất nhiều, vì vậy khi NVYT thực hành tốt VSTTQ sẽ làm giảm nguy cơ NKBV. Bệnh viện đã và đang triển khai các chương trình VST theo hướng dẫn của Bộ Y tế, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá khảo sát về thực trạng tuân thủ VST của NVYT tại bệnh viện. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong chăm sóc người bệnh của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong chăm sóc người bệnh của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong chăm sóc người bệnh của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020. 2
  13. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vệ sinh tay thường quy Bệnh viện(hospital): Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), bệnh viện là một bộ phận của một tổ chức mang tính y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân được chăm sóc sức khỏe toàn diện cả về y tế, phòng bệnh và chữa bệnh. Công tác điều trị ngoại trú của bệnh viện tỏa tới tận gia đình nằm trong phạm vi quản lý của bệnh viện. Bệnh viện còn là nơi đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu y sinh học. Nhiễm khuẩn bệnh viện(hospital infection): Theo TCYTTG, NKBV là“các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện”[5]. Vệ sinh tay(hand hygiene): là làm sạch tay bằng nước với xà phòng có hay không có chất sát khuẩn và sát khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn[6]. Theo WHO (2009) VST là nền tảng trong việc phòng chống nhiễm trùng và KSNK [7]. Rửa tay(Hand washing): là rửa tay với nước và xà phòng. Rửa tay khử khuẩn(Antiseptic handwash):: là rửa tay với nước và xà phòng khử khuẩn. Chà tay khử khuẩn(Antiseptic handrub): Là chà toàn bộ bàn tay bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn (không dùng nước) nhằm làm giảm lượng vi khuẩn có trên bàn tay. Những chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn thường chứa 60% đến 90% cồn ethanol hoặc isopropanol hoặc kết hợp các loại cồn trên với một chất khử khuẩn khác. Xà phòng khử khuẩn(Antimicrobial soap): Là xà phòng ở dạng bánh hoặc dung dịch có chứa chất khử khuẩn. Xà phòng thường (Normal/Plain soap): Là hợp chất có hoạt tính làm sạch, không chứa chất khử khuẩn. 3
  14. Dung dịch vệ sinh tay chứa cồn (Alcohol-based handrub): Là chế phẩm vệ sinh tay dạng dung dịch, dạng gel hoặc dạng bọt chứa cồn isopropanol, ethanol hoặc n-propanol, hoặc kết hợp hai trong những thành phần này hoặc với một chất khử khuẩn và được bổ sung chất làm ẩm, dưỡng da, được sử dụng bằng cách chà tay cho tới khi cồn bay hơi hết, không sử dụng nước. Vệ sinh tay ngoại khoa (Surgical hand hygiene): Là rửa tay khử khuẩn hoặc chà tay khử khuẩn được kíp phẫu thuật thực hiện trước mọi phẫu thuật nhằm loại bỏ phổ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay (từ bàn tay tới khuỷu tay). Phổ vi khuẩn vãng lai (Transient flora): Là các vi khuẩn ở bề mặt da tay, chủ yếu do ô nhiễm khi tay tiếp xúc với NB và bề mặt môi trường, dễ dàng loại bỏ bằng VSTTQ. Phổ vi khuẩn định cư (Resident flora): Là các vi khuẩn tồn tại và phát triển trong tế bào biểu bì da tay, đồng thời cũng thấy ở bề mặt da tay và được loại bỏ (diệt khuẩn) bằng VST ngoại khoa. Vùng kề cận NB (Patient zone): Là vùng xung quanh NB như: giường bệnh, bàn, ga trải giường, các dụng cụ thiết bị trực tiếp phục vụ NB. Vùng kề cận NB thường ô nhiễm các vi sinh vật có từ NB. Tuân thủ vệ sinh tay trong nghiên cứu này là: rửa tay với nước và xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn/ cồn tại các thời điểm cần VST. 1.2. Sự liên quan về thực hành vệ sinh tay và nhiễm khuẩn bệnh viện 1.2.1. Phổ vi khuẩn trên bàn tay Năm 1938, Price P.B chia vi khuẩn trên da bàn tay làm 2 nhóm: Vi khuẩn vãng lai và vi khuẩn định cư [8]. Vi khuẩn định cư: Gồm các cầu khuẩn gram (+): S. epidermidis, S. aurers, S. hominis, v.v. và các vi khuẩn gram (-): Acinetobacter, Enterobacter... Các vi khuẩn gram (-) thường chiếm tỷ lệ cao ở tay NVYT thuộc đơn vị hồi sức cấp cứu, đặc biệt ở những người VST dưới 8 lần/ngày. Phổ vi khuẩn định cư thường cư trú ở lớp sâu của biểu bì da. VST thường quy 4
  15. không loại bỏ được các vi khuẩn này khỏi bàn tay nhưng VST thường xuyên có thể làm giảm mức độ định cư của vi khuẩn trên tay. Để loại bỏ các vi khuẩn này trên da tay trong VST ngoại khoa, các thành viên kíp phẫu thuật cần VST bằng dung dịch VST chứa cồn hoặc dung dịch xà phòng chứa chlorhexidine 4% trong thời gian tối thiểu 3 phút. Vi khuẩn vãng lai: Loại vi khuẩn này gồm các vi khuẩn trên da NB hoặc trên các bề mặt môi trường bệnh viện (chăn, ga giường, dụng cụ phương tiện phục vụ NB) và làm ô nhiễm bàn tay trong quá trình chăm sóc và điều trị. Mức độ ô nhiễm bàn tay phụ thuộc vào loại thao tác sạch/bẩn, thời gian thực hiện thao tác và tần suất VST của NVYT. Phổ vi khuẩn vãng lai là thủ phạm chính gây NKBV, tuy nhiên phổ vi khuẩn này có thể loại bỏ dễ dàng bằng VST thường quy (rửa tay với nước và xà phòng thường hoặc chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong thời gian 20 giây-30 giây). Do vậy, VST trước và sau tiếp xúc với mỗi NB là biện pháp quan trọng nhất trong phòng ngừa NKBV. VST trước phẫu thuật cần loại bỏ cả hai phổ vi khuẩn vãng lai và định cư, do vậy cần áp dụng quy trình VST ngoại khoa. 1.2.2. Tầm quan trọng của vệ sinh tay thường quy Bàn tay là phương tiện trung gian làm lan truyền tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện và các tác nhân gây bệnh kháng kháng sinh. Bàn tay dễ dàng bị ô nhiễm khi chăm sóc và điều trị người bệnh vì các vi khuẩn cư trú ở lớp sâu của da và xung quanh móng tay NVYT hàng ngày dùng bàn tay là công cụ để khám chữa bệnh và chăm sóc người bệnh, do đó bàn tay của NVYT thường xuyên tiếp xúc với da, máu, dịch tiết sinh học, dịch tiết của người bệnh. Các vi khuẩn gây bệnh từ bệnh nhân truyền qua tay của NVYT, làm cho bàn tay của NVYT là nguồn chứa các vi khuẩn gây bệnh tiềm năng [9]. 5 bước bàn tay phát tán mầm bệnh: • Mầm bệnh định cư trên da người bệnh và bề mặt các đồ vật • Mầm bệnh bám vào da tay của NVYT • Mầm bệnh sống trên da tay • Vệ sinh tay ít dẫn đến da tay nhiễm khuẩn 5
  16. • Da tay nhiễm khuẩn phát tán mầm bệnh sang người bệnh, đồ vật Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định VSTTQ bằng dung dịch có chứa cồn là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyền tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế. Một nghiên cứu ở Thụy Sỹ từ năm 1994 đến năm 1997 trên 20.000 cơ hội VST của NVYT tại bệnh viện Geneva đã cho thấy: Khi tỷ lệ tuân thủ VST của NVYT tăng từ 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ NKBV giảm từ 16,9% (1994) xuống còn 6,9% (1997). Tại Việt Nam, can thiệp làm tăng sự tuân thủ VST của NVYT cũng mang lại hiệu quả tích cực trong việc làm giảm tỷ lệ NKBV từ 17,1% trước can thiệp xuống còn 4,8% sau can thiệp [10]. Đánh giá được tầm quan trọng của VSTTQ trong việc phòng ngừa và giảm bớt tỷ lệ NKBV, từ năm 1996 Bộ Y Tế đã ban hành Quy trình VSTTQ có minh họa bằng hình ảnh. Năm 2009, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 18/2009/TT - BYT: “Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác KSNK tại các cơ sở khám chữa bệnh” [11]. Ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế). 1.2.3. Nhiễm khuẩn bệnh viện 1.2.3.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện: Theo TCYTTG, NKBV là “các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện” [5]. 1.2.3.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện Các tác nhân vi sinh vật: Tất cả mọi vi sinh vật đều có thể là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện: Vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng. • Vi khuẩn Là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất. Vi khuẩn gây NKBV có thể từ hai nguồn gốc khác. Vi khuẩn nội sinh, thường cư trú ở lông, tuyến mồ hôi, tuyến chất nhờn. Vi khuẩn ngoại sinh có thể từ dụng cụ y tế, NVYT, không khí, nước hoặc lây nhiễm chéo giữa các người bệnh [12]. 6
  17. • Virus Một số vi rút có thể lây truyền NKBV như vi rút viêm gan B và C, vi rút hợp bào đường hô hấp, SARS và vi rút đường ruột. Các vi rút khác cũng luôn lây truyền trong bệnh viện như Cytomegalovirus, HIV, Ebola, Influenza, Herper, Varicella- Zoster [12]. • Ký sinh trùng và nấm Một số ký sinh trùng (Giardia lamblia) có thể lây truyền dễ dàng giữa người trưởng thành và trẻ em. Nhiều loại nấm và ký sinh trùng là các sinh vật cơ hội và là nguyên nhân nhiễm trùng trong khi điều trị quá nhiều kháng sinh và trong trường hợp suy giảm miễn dịch (Candida albicans, Aspergillus spp, Cryptococcus neoformans,…).Căn nguyên nhiễm trùng là nấm thường kháng thuốc cao và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình điều trị [12]. Từ môi trường Các tác nhân gây bệnh có thể gặp trong môi trường (không khí, nước, bề mặt vật dụng xung quanh người bệnh) như nấm vi khuẩn hoặc các loại vi rút và các ký sinh trùng. Từ người bệnh Các yếu tố từ người bệnh làm thuận lợi cho NKBV gồm tuổi, tình trạng sức khỏe và phương pháp điều trị được áp dụng. Nguy cơ có thể được phân loại theo 3 mức độ khác nhau: nguy cơ mức độ thấp, trung bình và mức độ cao. Ngoài ra người bệnh cao tuổi dễ mắc bệnh còn liên quan đến tình trạng dinh dưỡng kém. Từ hoạt động chăm sóc và điều trị Do sử dụng các dụng cụ, thiết bị xâm nhập.. Từ việc sử dụng kháng sinh không thích hợp Tình trạng kháng thuốc của trực khuẩn Gram (-) gây NKBV ngày càng gia tăng và phổ biến ở tất cả các khoa điều trị trong bệnh viện và tình trạng đa kháng thường xảy ra với các kháng sinh thuộc nhóm quinolon, cephalosporin thế hệ 3 và aminoglycosid. Sự bùng nổ ngày càng nhiều chủng trực khuẩn mủ 7
  18. xanh và A.baumannii đa kháng kháng sinh ở trong và ngoài khoa điều trị tích cực đang là vấn đề thường xuyên được đề cập tới ngày càng nhiều ở hầu hết các nghiên cứu gần đây.Khi sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ làm tăng chủng kháng thuốc do có sự phối hợp chọn lọc tự nhiên và thay đổi các thành phần gen kháng thuốc của vi khuẩn. Do NVYT chưa tuân thủ các quy định phòng ngừa nhiễm khuẩn của như tuân thủ vệ sinh tay còn thấp, sử dụng chung găng tay, xử lý các dụng cụ y tế để dùng lại đặc biệt là các dụng cụ nội soi chưa đúng quy định [6]. 1.2.3.3. Đường lây truyền nhiễm khuẩn bệnh viện Có 3 đường lây truyền chính trong cơ sở y tế là lây qua tiếp xúc, giọt bắn và qua không khí [13]. Trong đó lây qua đường tiếp xúc là đường lây nhiễm quan trọng và phổ biến nhất trong NKBV (chiếm 90% các NKBV) và được chia làm hai loại khác nhau là lây nhiễm qua đường tiếp xúc trực tiếp (trực tiếp với các tác nhân gây bệnh) và lây qua tiếp xúc gián tiếp (tiếp xúc với vật trung gian truyền bệnh). Nhiễm khuẩn huyết cũng được coi là một dạng đặc biệt của lây truyền qua tiếp xúc bởi các phương tiện dụng cụ có chứa vi khuẩn xâm nhập vào đường máu. 1.2.3.4. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề với người bệnh cũng như các NVYT. Các hậu quả của NKBV bao gồm: - Tăng chi phí và tăng ngày điều trị: Tại Việt Nam, thông tin tại Đại hội Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Hà Nội năm 2008 cho biết, mỗi NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 9,4 đến 24,3 ngày và tăng chi phí điều trị trung bình từ 2 đến 32,3 triệu đồng [10]. - Tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật Nhiễm khuẩn bệnh viện không những gây hậu quả nặng nề về mặt lâm sàng, kinh tế mà còn là nguyên nhân làm tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật, làm xuất hiện những chủng vi khuẩn đa kháng kháng sinh là nguyên nhân dẫn đến tử vong trong các bệnh viện. 8
  19. 1.2.3.5. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện trên thế giới và Việt Nam - Trên thế giới: Các nghiên cứu quy mô vùng, quốc gia và liên quốc gia của các nước và TCYTTG ghi nhận tỷ lệ NKBV từ 3,5% đến 10% người bệnh nhập viện. Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ NKBV từ 5-15% và tỷ lệ NKBV tại các khoa hồi sức cấp cứu từ 9-37%. Ngày điều trị trung bình cho một người bệnh nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế lên tới 17,5 ngày và chi phí hàng năm để giải quyết hậu quả NKBV lên tới 6,5 tỷ US (2004) [14]. Tại Brazil, một nghiên cứu tại đơn vị HSTC bệnh viện đại học Brazil, kết quả cho thấy tỷ lệ NKBV là 20,3% . Thời gian nằm viện trung bình ở các bệnh nhân NKBV là 19,3 và 20,2 ngày đối với bệnh nhân mắc NKBV có tác nhân là các vi khuẩn đa kháng thuốc. Các tác nhân được xác định là VSV đa kháng thuốc thường gặp nhất gây NKBV là A.baumannii và P. aeruginosa [15]. Một nghiên cứu khác tại khoa HSTC tại một bệnh viện miền Đông Ấn Độ, kết quả cho thấy tỷ lệ NKBV là 11,98%. NKBV được chẩn đoán thường xuyên nhất là viêm phổi bệnh viện, kết hợp cả viêm phổi liên quan đến máy thở và không thở máy tỷ lệ là 62,07%[16]. Tỷ lệ mắc các loại NKBV rất đa dạng ở các quốc gia khác nhau. Ở các nước đang phát triền thì tỷ lệ NKBV cũng cao hơn so với nhứng nước phát triển có thể là do điều kiện kinh tế, công nghệ và hệ thống KSNK ở các nước đang phát triển này chưa được chú trọng như các quốc gia phát triển. - Tại Việt Nam: Theo một nghiên cứu của tác giả Lương Quốc Hùng thực hiện tại khoa HSTC - bệnh viện E vào năm 2014 cho thấy tỷ lệ NKBV là 12,27%. Các tác nhân gây NKBV trong đó vi khuẩn Gram(-) là tác nhân chủ yếu 73,3% (VK A.baumannii chiểm tỷ lệ cao nhất 33,3%), vi khuẩn Gram (+) chiếm 18,7% và có 8% tác nhân gây NKBV là từ nấm [17]. Năm 2014, theo kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 2,5%, nhiễm trùng vết mổ trên những 9
  20. người bệnh có phẫu thuật chiếm từ 2,5% – 8,45% và viêm phổi bệnh viện trên người bệnh có thở máy từ 40% – 50% [2]. Một nghiên cứu khác của tác giả Đinh Thị Minh Nguyệt trên 576 bệnh nhân tại khoa HSTC bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển năm 2017, tỷ lệ NKBV là 8,9% . Các tác nhân gây NKBV là: A.baumannii(27,5%), K. pneumonia (23,5%), P. aeruginosa (19,6%), E.coli (9,8%) [18]. Qua các nghiên cứu tại một số bệnh viện trên toàn quốc đều chỉ ra rằng nhiễm khuẩn bệnh viện do rất nhiều tác nhân gây ra và là một vấn đề nan giải cần giải quyết sớm và kịp thời. 1.2.4. Mối liên qua giữa vệ sinh tay và nhiễm khuẩn bệnh viện Gần đây, nhiều nghiên cứu tại những khu vực lâm sàng khác nhau nhằm đánh giá hiệu quả phòng ngừa NKBV của thực hành VSTTQ đã cho thấy tỷ lệ NKBV giảm khi cải thiện tỷ lệ tuân thủ vệ VSTTQ ở nhân viên y tế, đặc biệt ở những khu vực có nhiều thủ thuật xâm lấn như cấp cứu, ngoại khoa, nhi khoa. Tóm lại, bàn tay là phương tiện quan trọng làm lan truyền NKBV. VST giúp loại bỏ hầu hết vi sinh vật có ở bàn tay, do đó, có tác dụng ngăn ngừa lan truyền tác nhân nhiễm khuẩn từ NB này sang NB khác, từ NB sang dụng cụ và NVYT, từ vị trí này sang vị trí khác trên cùng một NB và từ NVYT sang NB. VSTTQ là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa NKBV, đồng thời cũng là biện pháp đảm bảo an toàn cho NVYT trong thực hành chăm sóc và điều trị NB. 1.3. Nội dung thực hành vệ sinh tay 1.3.1. Chỉ định và thời điểm vệ sinh tay thường quy Tại một số bệnh viện NVYT chưa nhận thức tầm quan trọng của tuân thủ các thời điểm VST nên tỷ lệ VST còn chiếm khá thấp như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thúy Ly năm 2008 [19] tại viện Lão khoa quốc gia cho thấy kiến thức VST thấp: 27,9% có nhận thức đúng về VST trước và sau khi tiếp xúc bệnh nhân nhưng trong đó chỉ có 56,8% điều dưỡng cho rằng bàn tay là một yếu tố lan truyền NKBV. 10
nguon tai.lieu . vn