- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần giao thông Bình Nguyên
Xem mẫu
- MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Giải thích
1 MTKD Môi trường kinh doanh
2 DN Doanh nghiệp
3 CTCP Công ty cổ phần
4 HĐQT Hội đồng quản trị
5 CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
6 IOT Internet of Things (Internet vạn vật)
Master of Business Administration
7 MBA
(Thạc sĩ quản trị kinh doanh)
8 NVL Nguyên vật liệu
9 SPM Sản phẩm mới
10 SPXD Sản phẩm xây dựng
1
- DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
2
- LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và
thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng hơn song sự
cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, đặc biệt với sự diễn biến khó lường của dịch
bệnh Covid19. Điều này vừa tạo cơ hội đồng thời cũng chứa đựng nhiều nguy cơ đe
3
- dọa sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại xong vẫn
chưa đủ, mà nó cần phải phát triển và liên tục phát triển không ngừng.
Hiện nay kinh tế nước ta đang hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, bên cạnh
những thuận lợi của sự mở cửa nền kinh tế thì chúng ta phải đối diện với không ít
khó khăn từ bên ngoài khi hàng hóa của thị trường nước ngoài xâm nhập vào thị
trường nước ta dẫn đến việc hàng hóa ngày càng cạnh tranh gay gắt. Trước tình hình
đó đặt ra cho các công ty giải pháp tốt hơn để vượt lên chiếm ưu thế thị trường và
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Vấn đề xem xét, nhìn nhận, đánh giá chiến lược
kinh doanh cho các công ty hơn bao giờ hết càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Một
chiến lược kinh doanh hoàn hảo quyết định sự tồn tại và thành công của công ty vì nó
đem đến sự năng động, linh hoạt trong kinh doanh cùng khả năng nắm bắt chiếm lĩnh
thị trường trong và ngoài nước.
Trong thời gian nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động sửa chữa, xây dựng của công ty
cổ phần giao thông Bình Nguyên trong những năm gần đây, chúng em nhận thấy công
tác quản lí giữ vai trò quan trọng và là công tác được quan tâm thường xuyên. Tuy
nhiên trong môi trường kinh doanh ngày càng năng động và đa dạng, sự cạnh tranh
giữa trong và ngoài nước càng gay gắt thì việc lựa chọn và xây dựng chiến lược sản
xuất kinh doanh là yếu tố sống còn, quyết định sự thành công hay thất bại của công ty.
Chính vì điều đó chúng em quyết định chọn đề tài: “ Phân tích và đánh giá chiến
lược kinh doanh của Công ty cổ phần giao thông Bình Nguyên”, với mong muốn
dùng kiến thức đã được tiếp thu từ nhà trường đồng thời kết hợp với thực tiễn hoạt
động của công ty để đánh giá chiến lược và hình thành nên giải pháp giúp công ty hoạt
động tốt hơn trong giai đoạn mới.
1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
công tác xây dựng chiến lược sử dụng vật tư của công ty cổ phần giao thông Bình
Nguyên trong thời gian tới.
4
- 1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Giới thiệu khái quát về công ty
Phân tích tình hình hoạt đông sản xuất, xây dựng, sử dụng vật tư của Công ty.
Phân tích nguyên nhân thành công và các hạn chế trong việc sử dụng chiến lược
của công ty.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng đánh giá chiến lược kinh
doanh của công ty trong giai đoạn tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ các hoạt động xây dựng của công ty, cán bộ, kỹ
sư, công nhân ở các phòng ban bộ phận kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là vấn đề phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh của công
ty cổ phần giao thông Bình Nguyên giai đoạn 2018 2020 tại công ty cổ phần giao
thông Bình Nguyên có trụ sở tại Số 89 tổ 1A, Phường Tân Lập, Thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Đưa ra điểm mạnh, điểm yếu của công ty để từng bước phát huy điểm mạnh và
khắc phục điểm yếu.
Nâng cao tính ổn định và năng động của doanh nghiệp.
Tạo khả năng nâng cao thu nhập cho người lao động.
Kết quả cuối cùng sẽ đạt được là: công việc kinh doanh sẽ tăng trưởng, hiệu quả
và bền vững.
2. Tổng quan lý thuyết
2.1. Một số khái niệm cơ bản về quản trị chiến lược
5
- Chiến lược là việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản, dài hạn của doanh
nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như việc phân bổ các nguồn
lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này. (Chandler, A. (1962) Strategy and Structure.
Cambridge, Massachusetts.MIT Press)
Chiến lược kinh doanh là tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách và giải
pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về tài chính và con người nhằm đưa hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp lên một trạng thái cao hơn về chất. Có thể hiểu chiến lược
kinh doanh là một chương trình hành động tổng quát mà doanh nghiệp vạch ra nhằm
đạt được các mục tiêu trong một thời kì nhất định.
Quản trị chiến lược là quá trình hoạch định, xây dựng, thực thi và đánh giá các
chiến lược. Hay, quản trị chiến lược là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật về
hoạch định, tổ chức thực hiện, đánh giá các chiến lược.
2.2.Năm nhiệm vụ chiến lược của quản trị chiến lược
Nhiệm vụ 1: Xác định tầm nhìn chiến lược
Bao gồm việc phải suy nghĩ một cách chiến lược về: Kế hoạch kinh doanh
trong tương lai của công ty; “Điểm đến” mong muốn của Công ty.
Những việc phải làm bao gồm: Vẽ sơ đồ hành trình cho tương lai; Quy ết định
chọn vị trí kinh doanh trong tương lai để đầu tư vào; Định ra định hướng lâu dài;
Xác định điểm độc đáo của công ty.
Nhiệm vụ 2: Đặt ra mục tiêu
Chuyển từ sứ mệnh và viễn cảnh chiến lược sang các chỉ tiêu hoạt động cụ
thể.
Xác lập thước đo kiểm tra hiệu quả hoạt động.
Thúc đẩy công ty trở nên sáng tạo và tập trung vào kết quả.
Giúp ngăn chặn sự tự mãn và tự hài lòng quá sớm.
Nhiệm vụ 3: Lập chiến lược
Chiến lược bao gồm việc trả lời các câu hỏi:
Nên tập trung vào một công việc kinh doanh nhất định hay nhi ều việc cùng một
lúc (đa chức năng).
Phục vụ cho nhiều nhóm khách hàng trọng tâm hay một thị trường còn trống.
Phát triển dòng sản phẩm rộng hoặc hẹp.
6
- Theo đuổi một lợi thế cạnh tranh dựa theo: Chi phí thấp, tính ưu việt của sản
phẩm, các năng lực đặc biệt của công ty.
Nhiệm vụ 4: Thực hiện và triển khai chiến lược
Bắt tay hành động để thực hiện một chiến lược mới được lựa chọn.
Giám sát quá trình theo đuổi thực hiện chiến lược.
Cải thiện năng lực và hiệu suất trong quá trình thi hành chiến lược.
Cho thấy sự tiến bộ cụ thể bằng các thông số đo đếm được.
Nhiệm vụ 5: Giám sát, đánh giá và chỉnh sửa nếu cần
Các nhiệm vụ lập, áp dụng và thi hành chiến lược không phải là việc chỉ thực
hiện một lần.
Nhu cầu khách hàng và tình hình cạnh tranh luôn luôn thay đổi.
Các cơ hội mới không ngừng xuất hiện; các tiến bộ về công nghệ; các biến đổi
bên ngoài.
Một hoặc hơn các khía cạnh của chiến lược có thể không tiến triển trôi chảy.
Các nhà quản lý mới với các quan điểm mới nhậm chức.
Các bài học Công ty rút ra trong suốt quá trình.
Tất cả các yếu tố này làm nảy sinh nhu cầu cần phải chỉnh sửa và đáp ứng liên
tục.
Năm nhiệm vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau từ nhiệm vụ xác định tầm nhìn, sứ
mệnh đến đặt ra mục tiêu, lập chiến lược đến triển khai, thực hiện chiến lược và
cuối cùng là đánh giá chiến lược doanh nghiệp đề ra còn vấn đề gì chưa hợp lý?, các
bước triển khai nào thực hiện chưa tốt? Để có thể chỉnh sửa cho hợp lý hơn và
phương pháp triển khai chiến lược tốt hơn.
7
- Hình 1. . Năm nhiệm vụ trong quản trị chiến lược (Nguồn: Giới LT, 2009, trang 12)
2.3. Các công cụ sử dụng để nghiên cứu
Bảng tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài (EFE) của Công
ty cổ phần giao thông Bình Nguyên.
Các yếu Mức độ Mức độ Tính chất Điểm Bình luận
tố môi quan trọng quan trọng tác động
trường của yếu của yếu
tố đối với tố đối với
ngành doanh
nghiệp
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Liệt kê Rất quan Rất quan Rất quan Rất quan Rất quan
các nhân trọng = 3 trọng = 3 trọng = 3 trọng = 3 trọng = 3
tố cần Quan Quan Quan Quan Quan
đánh giá trọng = 2 trọng = 2 trọng = 2 trọng = 2 trọng = 2
Ít quan Ít quan Ít quan Ít quan Ít quan
trọng = 1 trọng = 1 trọng = 1 trọng = 1 trọng = 1
Không Không Không Không Không
quan trọng quan trọng quan trọng quan trọng quan trọng
= 0 = 0 = 0 = 0 = 0
Bảng 1. . Ma trận phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài (EFE)
Mô hình ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (ma trận IFE – Internal factors
evaluation) của Công ty cổ phần giao thông Bình Nguyên.
Các yếu tố thuộc Mức độ quan Phân loại Điểm quan trọng
MTKD nội bộ DN trọng
(1) (2) (3) (4)
Liệt kê các nhân Cho điểm từ 0,0 1=điểm yếu quan (4) = (2)x(3)
tố thuộc môi đến 1,0 (điểm trọng nhất
trường bên trong càng cao thì nhân 2= điểm yếu
doanh nghiệp tố tương ứng 3= điểm mạnh
càng quan trọng) 4= điểm mạnh
quan trọng nhất
Tổng = 1,0 Tổng = X
Bảng 1. . Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (ma trận IFE – Internal factors
evaluation).
8
- Tổng X nhỏ nhất bằng 1,0 và lớn nhất bằng 4,0, trung bình bằng 2,5. Khi X 2,5, doanh nghiệp mạnh về nội bộ.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp hệ thống: nghiên cứu đầy đủ các đối tượng khác nhau, có mối liên
hệ qua lại với nhau cũng tác động đến doanh nghiệp.
Quy trình thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng hợp dữ liệu, số
liệu nhằm xác định mục tiêu cũng như lựa chọn phương án, giải pháp chiến lược.
4. Kết cấu đề tài
Gồm 3 chương
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng chiến lược hiện thời của bộ phận sản xuất của Công ty
Chương 3: Các kiến nghị đề xuất giải pháp
9
- CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO THÔNG BÌNH NGUYÊN
1. Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Giao thông Bình Nguyên (gọi tắt là “Công ty”) hoạt động theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mã số doanh nghiệp 4601166952 đăng ký lần
đầu ngày 04 tháng 04 năm 2014, đăng ký thay đổi lần 1 ngày 25 tháng 11 năm 2014 do
Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thái Nguyên cấp. Thông tin
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty như sau:
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO THÔNG BÌNH NGUYÊN
Trụ sở chính: Số 89 tổ 1A, Phường Tân Lập, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh
Thái Nguyên
Website: binhnguyen@gmail.com
Số điện thoại: 02803859661
Mã số thuế: 4601166952
Người Đại diện: LẠI THANH THỦY – Giám đốc Công ty
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần ngoài nhà nước.
Vốn điều lệ: 4.000.000.000 VNĐ (Bốn tỷ đồng chẵn)
2. Loại hình (lĩnh vực) kinh doanh, các loại sản phẩm/dịch vụ chủ yếu của doanh
nghiệp
Công ty Cổ phần Giao thông Bình Nguyên tham gia kinh doanh, xây dựng trong
nhiều lĩnh vực bao gồm:
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ (chính)
Xây dựng nhà các loại
Hoàn thiện công trình xây dựng
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Lắp đặt hệ thống điện
10
- Phá dỡ
Chuẩn bị mặt bằng
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
(Tư vấn khảo sát địa chất thủy văn, thiết kế công trình cầu đường bộ đến cấp III,
giám sát thi công và xây dựng công trình đường bộ).
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
3.Thị trường của doanh nghiệp
Chủ yếu là địa bàn tỉnh Thái Nguyên với những công trình vừa và nhỏ.
Trong nhiều năm qua, kinh tế Thái Nguyên luôn đạt mức tăng trưởng nhanh và bền
vững, tạo tiền đề vững chắc cho thị trường xây dựng phát triển. Với các kết quả thu
hút đầu tư và tiến độ triển khai các dự án lớn, có thể khẳng định ngành xây dựng của
Thái Nguyên đang trong giai đoạn sôi động và là cơ hội cho các nhà đầu tư trong và
ngoài nước lựa chọn đầu tư. Diện mạo đô thị Thái Nguyên thời gian tới cũng sẽ có
nhiều đổi thay theo hướng khang trang, hiện đại hơn. Chính vì lẽ đó, Thái Nguyên
luôn là thị trường chính tập trung nguồn lực khai thác của Công ty.
4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
11
- Hình 1. . Cơ cấu tổ chức của CTCP Giao thông Bình Nguyên
Hội đồng quản trị
Hội đồng kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự giám sát hoặc chỉ
đạo thực hiện của HĐQT. HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả
các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
HĐQT có trách nhiệm giám sát, chỉ đạo Giám đốc điều hành và các cán bộ quản lý
khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty.
Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp, Điều lệ, các quy chế nội bộ của Công
ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông quy định.
Giám đốc Công ty:
Là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch.
Là người trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng cổ đông về trách
nhiệm quản lý điều hành Công ty.
Phó giám đốc tổng hợp:
Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về: Kế hoạch SX KD, thị trường,
tuyển dụng nhân sự.
Xây dựng kế hoạch SX KD trong những năm tiếp theo.
Phó giám đốc kỹ thuật:
12
- Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về khối lượng kỹ thuật, tiến độ, chất
lượng công việc và trực tiếp phụ trách Phòng Hạ tầng Kỹ thuật, Phòng Dân dụng
Công nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC HIỆN THỜI CỦA BỘ PHẬN SẢN XUẤT CÔNG
TY CP GIAO THÔNG BÌNH NGUYÊN
1. Phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu
1.1. Định vị chiến lược của Công ty
Xét về tổng thể, do là một đơn vị xây dựng các công trình giao thông và buôn bán
các thiết bị, máy móc xây dựng, nên định hướng kinh doanh của Công ty cổ phần giao
thông Bình Nguyên theo hướng toàn diện cho khách hàng.
Tuy nhiên, trong đề tài này nhóm thực hiện đồ án chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu
là bộ phận sản xuất nguyên vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, do vậy chỉ
xét chiến lược định vị chiến lược của bộ phận này.
1.2. Cấu trúc ngành
1.2.1. Các yếu tố vĩ mô có liên quan đến ngành
Ngành xây dựng là một trong những ngành có quy mô lớn và tiêu thụ nhiều tài
nguyên nhất thế giới, chiếm khoảng 50% nguyên vật liệu và 40% năng lượng tiêu thụ
toàn cầu (theo Economy Watch). Về mặt giá trị, GlobalData ước tính thị trường xây
dựng toàn cầu năm 2018 đạt 11,4 nghìn tỷ USD2, tương đương 13,5% GDP thế giới.
Giá trị xây dựng chủ yếu tập trung tại các quốc gia có kinh tế phát triển và dân số
đông, do đây là hai động lực chủ yếu của nhu cầu xây dựng. Theo tổng hợp, top 10
quốc gia lớn nhất đóng góp tới trên 60% tổng giá trị xây dựng toàn cầu, dẫn đầu bởi
Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản. Trong đó, Trung Quốc là thị trường xây dựng đáng chú
ý nhất, không chỉ bởi vì quy mô lớn mà còn bởi tốc độ tăng trưởng cao trong gần 10
năm qua.
13
- Ngành xây dựng phát triển song song với kinh tế thế giới và tới nay đã bão hòa, đặc
biệt tại các quốc gia phát triển. Theo Trung tâm Thông tin Xây dựng (Construction
Intelligence Center – CIC), trong giai đoạn 2010 – 2018, thị trường xây dựng toàn cầu
tăng trưởng thực trung bình 3,0%/năm, thấp hơn tăng trưởng GDP toàn cầu ở mức
3,6%/năm4. Xu hướng này được dự phóng sẽ tiếp tục trong tương lai, giá trị sản
phẩm xây dựng thế giới sẽ tăng trưởng khoảng 3,4%/năm so với tăng trưởng kinh tế ở
mức 3,5%/năm đến 2023. Ngược lại, ngành xây dựng tại các quốc gia đang phát triển
vẫn đang trong giai đoạn tăng trưởng cao và sẽ là động lực cho ngành xây dựng toàn
cầu trong thời gian tới.
Hình 2. . Tăng trưởng GDP và giá trị xây dựng toàn cầu (Nguồn: CIC, IMF)
Đối với ngành xây dựng Việt Nam, năm 2020, ngành xây dựng tăng 6,76%, giảm
đáng kể so với mức tăng trưởng trong giai đoạn 20152019, đóng góp 0,5 điểm phần
trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Những khó khăn chủ
yếu trong năm 2020 đối với ngành này đến từ những gián đoạn, bất ổn do dịch bệnh.
Trong đó, biến động về giá nguyên vật liệu sản xuất tiếp tục là một trong những khó
khăn hàng đầu đối với 66,7% số doanh nghiệp xây dựng và 71,4% số doanh nghiệp vật
liệu xây dựng.
Yếu tố thiên tai, thời tiết ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của 58,3% doanh
nghiệp xây dựng, thêm nữa, những giai đoạn giãn cách xã hội do dịch bệnh cũng ảnh
14
- hưởng rất lớn đến lực lượng lao động và tâm lý của người lao động, khiến cho tình
hình càng trở nên khó khăn hơn.
Ngoài ra, một số vấn đề còn tồn đọng trong giai đoạn trước như số lượng dự án
được phê duyệt giảm, thủ tục hành chính, giấy tờ pháp lý hay quá trình triển khai đấu
thầu, tình trạng thiếu vốn… cũng gây ra lực cản không nhỏ đối với sự phát triển của
doanh nghiệp.
1.2.2. Các áp lực cạnh tranh trong ngành theo mô hình của M.Porter
Hình 2. . Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành:
Lĩnh vực xây dựng là một trong những lĩnh vực mũi nhọn được nhà nước quan tâm
trong việc phát triển nền kinh tế của nước ta. Lĩnh vực xây dựng giúp phát triển cơ sở
hạ tầng từ đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế. Cũng vì lẽ
đó mà đây cũng là ngành có sự tham gia của nhiều Công ty, tập đoàn lớn có mức độ
cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Công ty CP Giao thông Bình Nguyên chịu tác động cạnh
tranh trực tiếp từ các đối thủ cụ thể như: Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại
Tiến Thịnh Phát, Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng Thái Nguyên, Công ty
CP Kết Cấu Thép Và Xây Dựng Tân Khánh, Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Và
Xây Dựng Việt Thái, … Cùng với đó là nhiều tổ đội xây dựng nhỏ lẻ từ các vùng
miền trong nhiều khu vực khác nhau.
Áp lực từ khách hàng:
Hài lòng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để từ đó có được doanh thu uy tín và
tạo ra lợi nhuận cho Công ty chính là mục đích mà các daonh nghiệp hướng tới. Tuy
nhiên chính vì thế khách hàng có những đặc quyền nhất định dể từ đó tạo ra những áp
lực đối với Công ty. Các khách hàng luôn tạo lên cho Công ty nhiều áp lực để họ đòi
hỏi được nhiều hơn từ Công ty với số tiền họ bỏ ra.
Do ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của internet cùng với đó là các thiết bị truy cập
giúp khách hàng có thể tìm kiếm, so sáng và đánh giá về Công ty trước khi ra quyết
định. Điều này gây lên những áp lực không nhỏ và có tác động tới Công ty. Áp lực từ
khách hàng tới Công ty CP Giao thông Bình Nguyên chủ yếu là áp lực về giá cả và
chất lượng. Những khách hàng thông minh họ luôn tìm cách đàm phán để đưa ra mức
giá tốt nhất cho chất lượng mà họ nhận được. Chính vì những áp lực này mà Công ty
15
- luôn cố gắng tìm hiều nghiên cứu sao cho có thể hạ giá thành sản phẩm mà chất
lượng sản phẩm được nâng cao.
Sức ép từ nhà cung cấp
Nhà cung cấp là một trong những lực lượng cạnh tranh tạo ra sức ảnh hưởng lớn
tới hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng. Cụ thể đối với Công ty CP giao thông
Bình Nguyên, các nhà cung cấp vật liệu thiết bị và những đơn vị đối tác là những nhà
cung cấp có khả năng tạo được áp lực đối với Công ty. Những vật liệu mà Công ty sử
dụng cụ thể là: gạch, ngói, cát, sỏi, đá, xi măng, sắt thép… đều là những sản phẩm
được khai thác từ thiên nhiên chính vì vậy những doanh nghiệp được phép khai thác và
kinh doanh cũng có giới hạn nhất định.
Nước ta là một quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa một năm có thời kỳ mưa lũ và
thời kỳ khô ráo khá rõ ràng. Chính vì vậy, lĩnh vực xây dựng dân dụng cũng được phân
theo mùa, vào mùa mưa lũ số lượng công trình khởi công xây dựng ít hơn vào mùa khô.
Khi bước vào thời gian khoảng tháng 8 tám âm lịch là lúc các công trình xây dựng khởi
công cây dựng nhiều nhu cầu nguyên vật liệu tăng cao cùng với đó là nhân lực, đối tác
thi công của Công ty cũng có những đơn hàng riêng. Do vậy vào thời kỳ này Công ty
thường bị ép giá và những đòi hỏi nhiều hơn từ những nhà cung cấp nguyên vật liệu
thiết bị và các đối tác thi công khác.
Để giảm tải sức ép từ nhà cung cấp Công ty đã xây dựng chiến lược đa dạng nhà
cung cấp không để tình trạng lệ thuộc vào các nhà cung cấp lớn Công ty luôn đặt ra
nhiều những giải pháp dự phòng khác đồng thời ký những hợp đồng cam kết cung cấp
trong tương lai. Có thể thấy các nhà cung cấp cũng giống như Công ty luôn tạo lên sức
ép đối với khách hàng khi có thể. Khi nhu cầu tăng cao mà lượng cung hạn chế thì
việc tạo sức ép như vậy là vấn đề chắc chắn sảy ra vấn đề Công ty cần có phương
pháp giải quyết và xử lý cho phù hợp tạo nên sự ổn định trong hoạt động.
Đe dọa từ sản phẩm thay thế
Các sản phẩm của Công ty CP giao thông Bình Nguyên tạo nên giúp giải quyết
những nhu cầu cơ bản của con người. Xây dựng nhà cửa , văn phòng đường xá giúp
giải quyết tạo môi trường ở, đi lại và làm việc của con người. Vậy nên những sản
16
- phẩm thay thế được sản phẩm mà Công ty tạo ra cũng cần giải quyết được những
vấn đề đó.
Công nghệ phát triển còn kéo theo đó là nhiều sản phẩm thay thế khác mà hiện nay
chúng ta đã bắt đầu thấy sự phát triển của chúng. Ví dụ như các sản phẩm nhà thông
minh với đầy đủ hệ sinh thái OIT, nhà theo mẫu sản xuất sẵn không cần xây dựng chỉ
cần lắp đặt cũng đã xuất hiện trên thế giới. trong khoảng thời gian tới khi các công
nghệ này hoàn thiện các sản phẩm trở lên phổ biến hơn sẽ tạo những áp lực không
nhỏ tới các Công ty xây dựng. Có thể các ý tưởng táo bạo, các nhà nghiên cứu trên thế
giới và tại Việt Nam luôn có những sáng tạo không ngừng giúp cải thiện và nâng cao
cuộc sống con người. Trong tương lai không có gì là không thể có thể một ngày không
xa một sản phẩm nhà ở một lần giống các sản phẩm cốc sử dụng một lần có thể
được hiện thực và ra đời điều đó có thể là một dấu chấm hết cho ngành xây dựng các
sản phẩm dân dụng.
Đe dọa từ những đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn, luôn là bài toán và một ẩn số đối với các Công ty trong thị trường.
Cơ chế thị trường, các cải cách thủ tục hành chính đã giúp các Công ty có những thuận
lợi nhất định trong việc gia nhập thị trường xây dựng. Cơ chế nước ta mở cửa chính
vì vậy các tập đoàn lớn trên thế giới cũng luôn sẵn sàng nhòm ngó và đầu tư vào nước
ta. Việt Nam là một quốc gia chưa phát triển nhu cầu xây dựng các công trình còn rất
lớn và có tốc độ tăng trưởng cao. Việc này dẫn đến những tập đoàn bất động sản,
những Công ty xây dựng lớn trên thế giới cũng đã đánh giá về thị trường và định
hướng gia nhập. Chính những đối thủ tiềm ẩn này khiến các doanh nghiệp trong nước
phải đề phòng. Các Công ty lớn có tiềm lực tài chính có thể đầu tư và thâu tóm toàn
bộ thị trường. Như vậy lúc đó, các doanh nghiệp sẽ có những khó khăn rất lớn và cần
những quyết định đúng đắn để có thể tồn tại trên thị trường. Cùng với đó là những
đơn vị, tổ thợ có thể phát triển thành một doanh nghiệp gia nhập vào thị trường điều
này gây ra những áp lực đối với những doanh nghiệp trong ngành. Là một thị trường
màu mỡ cho các nhà đầu tư cũng như những Công ty thành công trong lĩnh vực khác
muốn mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực xây dựng chính vì thế những đối thủ tiềm ẩn
17
- được hình thành từ những nhà quả lý đã thành công với tiềm lực sẵn có sẽ tạo nên
những áp lực không nhỏ tới Công ty.
1.3. Vị thế cạnh tranh
Chuỗi giá trị của Công ty xác định những hoạt động hay công việc chủ yếu tạo ra
gia tăng cho doanh nghiệp và những hoạt động hỗ trợ liên quan.
Hình 2. . Chuỗi giá trị của Công ty CP giao thông Bình Nguyên
Những hoạt động chủ yếu tạo ra giá trị của Công ty CP giao thông Bình Nguyên
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ; Xây dựng nhà các loại; Hoàn thiện
công trình xây dựng; Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
Lắp đặt hệ thống điện; Phá dỡ; Chuẩn bị mặt bằng; Sản xuất bê tông và các sản
phẩm từ xi măng và thạch cao; Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa
không khí; Lắp đặt hệ thống xây dựng khác.
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; Buôn bán máy móc, thiết
bị và phụ tùng máy khác.
18
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan (Tư vấn khảo sát địa chất
thủy văn, thiết kế công trình cầu đường bộ đến cấp III, giám sát thi công và xây dựng
công trình đường bộ).
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ; Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
Cùng với quá trình phát triển, Công ty không ngừng quan tâm nâng cao đời sống cho
công nhân viên. Thu nhập của công nhân viên tăng ổn định qua các năm. Điều này
khiến cho người lao động không ngừng phấn đấu để nâng cao năng suất lao động
mang lại lợi nhuận càng cao cho Công ty.
Đội ngũ nhân viên, công nhân Công ty có tinh thần sáng tạo cao, làm việc nỗ lực, có
tay nghề, kinh nghiệm thi công; máy móc thiết bị luôn được đổi mới và nâng cấp, tiếp
nhận ứng dụng khoa học tiên tiến góp phần thúc đẩy chuỗi giá trị cho Công ty.
1.4. Ma trận SWOT của Công ty CP giao thông Bình Nguyên
Cơ hội (O) Thách thức (T)
O1 – Chính sách quy hoạch T1 – Đối thủ cạnh tranh
thành phố tạo nhiều điều ngày một lớn mạnh và có
kiện thuận lợi cho việc sản ảnh hưởng trực tiếp.
xuất. T2 – Nhu cầu thị trường về
O2 – Lạm phát và lãi xuất sản phẩm xây lắp có xu
có xu hướng giảm. hướng giảm.
O3 – Phát triển được các T3 – Pháp lý, pháp luật có
công nghệ thi công mới. nhiều ràng buộc gây trở
O4 – Giá nguyên vật liệu ít ngại.
Ma trận SWOT của
biến động, được kiềm chế, T4 – Yêu cầu về giá và chất
Công ty
có nhiều nhà cung cấp. lượng ngày càng cao của
khách hàng.
19
- Điểm mạnh (S) SO ST
S1 – Gía cả sản phẩm O1, O2, O3, S1, S2, S4, S5, S1, S3, S4, T1, T4
hợp lý. S6 Chiến lược phát triển sản
S2 – Nhân viên có năng Chiến lược phát triển thị phẩm, tăng khả năng cạnh
lực, nhiệt tình. trường ra các vùng lân cận. tranh.
S3 – Áp dụng công nghệ
thi công mới.
S4 – Có khả năng đáp
ứng hàng tốt.
S5 – Công tác quản lý
tốt.
S6 – Có quan hệ tốt với
khách hàng, nhà cung
ứng
Điểm yếu (W) WO WT
W1 – Chất lượng sản W1, W4,O2,O3,O4 W1, W3, W5, T2, T4
phẩm xây dựng chưa Chiến lược chi phí thấp Chiến lược ổn định, giảm
thật sự cao. (giảm chi phí đầu vào để thiểu rủi ro.
W2 – Khả năng cạnh giảm giá bán). W2, W4, T1, T3
tranh của sản phẩm W2, W3, W5, O1 Chiến lược marketing.
thấp. Chiến lược ổn định thị
W3 – Thiếu nhân viên trường đã có.
chuyên nghiệp, chuyên
trách.
W4 – Hoạt động
marketing chưa tốt.
W5 – Thị phần Công ty
còn nhỏ.
Bảng 2. . Mô hình SWOT của Công ty CP giao thông Bình Nguyên
20
nguon tai.lieu . vn