Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -------  ------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THỊNH PHÁT LAND BẰNG VIỆC ÁP DỤNG THUYẾT NĂNG LỰC ĐỘNG TRẦN THỊ KIM OANH Huế, tháng 1 năm 2021 i
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -------  ------- NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THỊNH PHÁT LAND BẰNG VIỆC ÁP DỤNG THUYẾT NĂNG LỰC ĐỘNG Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Th.S Nguyễn Thị Thúy Đạt Trần Thị Kim Oanh Lớp: K51E QTKD Khóa học: 2017 - 2021 Huế, tháng 1 năm 2021 ii
  3. LỜI CẢM ƠN Bài khóa luận tốt nghiệp này hoàn thành, ngoài sự nổ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều phía. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tập thể và các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Huế, quý thầy cô giảng viên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã cung cấp cho tôi những kiến thức phong phú, bổ ích trong những năm vừa qua cũng như đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến Th.S Nguyễn Thị Thúy Đạt – người đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận, giúp tôi có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên tại Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land, đặc biệt là các anh chị trong bộ phận kinh doanh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện giúp tôi tìm hiểu thực tế và thu thập các số liệu cần thiết để hoàn thành thời gian thực tập và bài khóa luận một cách tốt nhất. Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng nỗ lực trong việc thực hiện bài khóa luận này, nhưng với thời gian thực tập có hạn, kiến thức và khả năng bản thân còn hạn chế nên nội dung bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhà trường, quý thầy cô và bạn bè giúp đỡ, góp ý để bài nghiên cứu này được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 1 năm 2021 Sinh viên thực hiện Trần Thị Kim Oanh iii
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN iii MỤC LỤC iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vii DANH MỤC BẢNG viii 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5 Cấu trúc đề tài 7 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 9 1.1 Tổng quan lý luận về năng lực động và năng lực cạnh tranh 9 1.1.1 Lý thuyết về nguồn lực và đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp 9 1.1.1.1 Lý thuyết về nguồn lực 9 1.1.1.2 Đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp 9 1.1.2 Lý luận chung về thuyết năng lực động 11 1.1.2.1 Khái niệm về năng lực động 11 1.1.2.2 Lịch sử hình thành lý thuyết năng lực động 12 1.1.3 Lý luận chung về bất động sản 14 1.1.3.1 Khái niệm về bất động sản 14 1.1.3.2 Thuộc tính của bất động sản 15 1.1.4 Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong kinh doanh bất động sản 16 1.1.4.1 Khái niệm về cạnh tranh 16 1.1.4.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh 17 1.1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 18 1.1.4.4 Vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh 21 1.1.5 Định nghĩa các yếu tố cấu thành 23 iv
  5. 1.1.6 Bình luận về các nghiên cứu liên quan 27 1.1.7 Mô hình nghiên cứu 29 1.2 Cơ sở thực tiễn 32 1.2.1 Khái quát chung về tình hình bất động sản cả nước 32 1.2.2 Khái quát chung tình hình bất động sản tại Thừa Thiên Huế 34 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY HOÀNG THỊNH PHÁT LAND 36 2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land 36 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 36 2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 37 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 37 2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 38 2.1.3 Cơ cấu và tình hình lao động 39 2.1.4 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty Hoàng Thịnh Phát Land 41 2.1.5 Một số công ty bất động sản uy tín ở Thừa Thiên Huế 42 2.1.6 Các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 43 2.2 Thực trạng áp dụng mô hình năng lực cạnh tranh động của công ty Hoàng Thịnh Phát Land trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh 48 2.2.1 Mô tả mẫu điều tra thông qua thống kê mô tả 48 2.2.1.1Đặc điểm đối tượng điều tra 48 2.2.1.2 Đặc điểm hành vi của khách hàng được điều tra 50 2.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha 52 2.2.2.1 Đối với các nhóm biến độc lập 53 2.2.2.2 Đối với nhóm biến phụ thuộc 55 2.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis – EFA) 55 2.2.4 Phân tích hồi quy 59 2.2.4.1 Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc 59 2.2.4.2 Xây dựng mô hình hồi quy 60 2.2.4.3 Đánh giá độ phù hợp của mô hình 60 2.2.4.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy 61 v
  6. 2.2.4.5 Phân tích hồi quy 62 2.2.5 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư 64 2.2.6 Đánh giá của khách hàng về các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land 65 2.2.6.1 Đánh giá của khách hàng về nhóm Năng lực marketing 65 2.2.6.2 Đánh giá của khách hàng về nhóm Danh tiếng công ty 66 2.2.6.3 Đánh giá của khách hàng về nhóm Năng lực sáng tạo 68 2.2.6.4 Đánh giá của khách hàng về nhóm Định hướng kinh doanh 69 2.2.6.5 Đánh giá của khách hàng về nhóm Năng lực nguồn nhân lực 70 2.2.6.6 Đánh giá của khách hàng về nhóm Năng lực cạnh tranh 71 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY HOÀNG THỊNH PHÁT LAND 73 3.1 Định hướng phát triển của công ty Hoàng Thịnh Phát Land 73 3.2 Giải pháp để nâng cao năng lực canh tranh cho công ty Hoàng Thịnh Phát Land 73 3.2.1 Nhóm giải pháp về Năng lực marketing 73 3.2.2 Nhóm giải pháp về Danh tiếng công ty 74 3.2.3 Nhóm giải pháp về Năng lực sáng tạo 75 3.2.4 Nhóm giải pháp về Định hướng kinh doanh 76 3.2.5 Nhóm giải pháp về Năng lực nguồn nhân lực 76 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78 3.1 Kết luận 78 3.2 Hạn chế của đề tài và kiến nghị đối với nghiên cứu tương lai 79 3.3 Kiến nghị 80 3.3.1 Đối với các cơ quan chức năng 80 3.3.2 Đối với công ty 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI ĐIỀU TRA 85 PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ, PHÂN TÍCH SPSS 89 vi
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu 3 Sơ đồ 2: Nguồn lực đạt VRIN và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp 11 Sơ đồ 3: Lịch sử hình thành lý thuyết năng lực động 13 Sơ đồ 4: Mô hình năng lực động của doanh nghiệp 29 Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land 37 Biểu đồ 1: Biểu đồ tần số Histogram của phần dư chuẩn hóa 64 vii
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Một số nghiên cứu về năng lực động 27 Bảng 2: Các biến nghiên cứu và nguồn gốc thang đo 30 Bảng 3: Cơ cấu và tình hình nhân sự 39 Bảng 4: Tình hình kết quả kinh doanh 41 Bảng 5: Một số công ty bất động sản uy tín tại Huế 42 Bảng 6: Đặc điểm đối tượng điều tra 48 Bảng 7: Đặc điểm hành vi của khách hàng được điều tra 50 Bảng 8: Kiểm định độ tin cậy thang đo các biến độc lập 53 Bảng 9: Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm biến phụ thuộc 55 Bảng 10: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập 55 Bảng 11: Rút trích nhân tố biến độc lập 56 Bảng 12: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc 58 Bảng 13: Rút trích nhân tố biến phụ thuộc 59 Bảng 14: Kiểm định tương quan Pearson 59 Bảng 15: Đánh giá độ phù hợp của mô hình 60 Bảng 16: Kiểm định ANOVA 61 Bảng 17: Hệ số phân tích hồi quy 62 Bảng 18: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Năng lực marketing 66 Bảng 19: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Danh tiếng công ty 67 Bảng 20: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Năng lực sáng tạo 68 Bảng 21: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Định hướng kinh doanh 69 Bảng 22: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Năng lực nguồn nhân lực 70 Bảng 23: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Năng lực cạnh tranh 71 viii
  9. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với chính sách mở cửa và hội nhập, nền kinh tế đất nước đang ngày càng phát triển cùng với tốc độ toàn cầu hóa ngày càng cao đã tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như thách thức mới. Một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của nền kinh tế, đó là nâng cao năng lực cạnh tranh bởi cạnh tranh là đặc trưng vốn có của kinh tế thị trường và trong điều kiện hội nhập thì cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Doanh nghiệp nào có sự chuẩn bị tốt về năng lực cạnh tranh sẽ nắm được quyền chủ động trên thị trường. Đặc biệt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đặc điểm nguồn lực bị giới hạn, thường đối mặt với áp lực cạnh tranh trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng, tạo áp lực đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình vì đó là chìa khóa dẫn đến thành công cho tất cả các doanh nghiệp, điều này lại đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn lực thích hợp để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Vì vậy, yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp là phải phát hiện ra các nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh rồi từ đó duy trì và phát triển nhằm đảm bảo lợi thế cạnh tranh bền vững trong tương lai, giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Bất động sản là loại hàng hóa có tính đặc thù với giá trị lớn, thời gian tạo lập lâu dài và sự phản ứng của cung so với cầu là rất chậm. Thị trường bất động sản Việt Nam tuy lúc mới ra đời còn non trẻ, hoạt động không theo các quy luật tự nhiên, chưa bắt kịp theo sự phát triển của các nước trên thế giới. Nhưng đến nay, thị trường bất động sản Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, các công ty bất động sản được thành lập ngày càng nhiều, điều này khiến cho việc cạnh tranh diễn ra ngày một gay gắt. Là một công ty bất động sản hoạt động chưa được lâu trên thị trường Huế, Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land cũng đang phải đương đầu với những áp lực cạnh tranh từ những doanh nghiệp khác trong tỉnh cũng như các doanh nghiệp ở các tỉnh khác. Trước tình hình đó, công ty cũng đã đặt ra cho mình những yêu cầu cấp bách phải làm thế nào để tồn tại và phát triển ở thị trường tiềm năng nơi đây. Để làm SVTH: Trần Thị Kim Oanh 1
  10. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt được điều này thì công ty phải nắm bắt được tình hình nguồn lực hiện có của mình và nuôi dưỡng các nguồn lực, đặc biệt là những nguồn lực có tính khác biệt nhằm tạo nên các lợi thế cạnh tranh phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Xuất phát từ thực tế đó, trong quá trình thực tập tại công ty tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land bằng việc áp dụng thuyết năng lực động” để làm đề tài khóa luận của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian đến. 2.2 Mục tiêu cụ thể Đề tài được giải quyết thông qua các mục tiêu sau đây: Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuyết năng lực động và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực bất động sản. Thứ hai, đánh giá thực trạng và hiệu quả việc áp dụng thuyết năng lực động trong nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land. Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc xem xét thuyết năng lực động. Đối tượng khảo sát: khách hàng đã được tư vấn và trải nghiệm các dịch vụ của công ty tại thành phố Huế 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land. Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Huế. SVTH: Trần Thị Kim Oanh 2
  11. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Phạm vi thời gian: dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu do Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land năm 2018- 2020. Dữ liệu sơ cấp được thực hiện trong khoảng thời gian từ 12/10/2020 đến 17/1/2021. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Quy trình thiết kế nghiên cứu Xác định vấn đề nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Thiết kế bảng hỏi Nghiên cứu sơ bộ Tiến hành phát và Điều tra thử để thu thập lại bảng hỏi kiểm tra và chỉnh Nghiên cứu chính sửa bảng hỏi thức Làm sạch dữ liệu Sử dụng phần mềm Xử lý, phân tích dữ SPSS, tiến hành liệu phân tích dữ liệu Báo cáo kết quả nghiên cứu Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu 4.2 Phương pháp nghiên cứu 4.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 4.2.1.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: từ các giáo trình, slide bài giảng, các công trình nghiên cứu có mục tiêu tương tự để nhằm tìm kiếm thông tin tham khảo có tính định hướng cho đề tài; sách báo, mạng internet, website công ty; thông tin về tình hình hoạt động của công ty tại phòng Nhân sự và phòng Kinh doanh của công ty trong những năm qua. 4.2.1.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp SVTH: Trần Thị Kim Oanh 3
  12. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Thiết kế bảng hỏi: bảng hỏi được xây dựng dựa trên mô hình nghiên cứu Năng lực động của các nghiên cứu khác ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Căn cứ vào mô hình nghiên cứu năng lực động của Wang và Ahmed (2007), mô hình nghiên cứu năng lực động và kết quả kinh doanh của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Tuy nhiên trong quá trình triển khai để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin phân tích, nội dung sẽ gắn với thực tế doanh nghiệp đang điều tra nên không hoàn toàn giống với nghiên cứu gốc. Yếu tố còn lại là năng lực nguồn nhân lực được rút ra và kết hợp từ các nghiên cứu riêng lẻ từng nhân tố và từ cơ sở việc xem xét tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Các nhân tố hay biến được lấy từ các nghiên cứu trước đây, nhưng nội dung của các nhân tố này được cấu thành dựa trên việc xem xét các định nghĩa của chính nhân tố đó và các nghiên cứu liên quan. Và đây cũng là cơ sở để xây dựng các biến quan sát dưới dạng câu hỏi trong bảng câu hỏi nghiên cứu của đề tài này. Thang đo của bảng hỏi được thiết kế bằng thang đo Likert 5 mức độ gồm các mức đánh giá từ 1 đến 5 tương ứng với mức từ “Rất không đồng ý” đến “Rất đồng ý”. Căn cứ vào thang đo này, người được hỏi sẽ đưa ra đánh giá của mình cho từng phát biểu được nêu trong bảng hỏi. Ngoài ra bảng câu hỏi còn dùng các thang đo định danh, thang đo tỷ lệ để thu thập thêm các thông tin chung về khách hàng như: độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập. Các khách hàng nhận được bảng hỏi sẽ phản hồi trực tiếp và kết quả phản hồi sẽ được lọc và làm sạch trước khi tiến hành các bước nghiên cứu tiếp theo. 4.2.2 Phương pháp chọn mẫu và xác định quy mô mẫu 4.2.2.1 Phương pháp chọn mẫu Phương pháp chọn mẫu: để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã trình bày, thiết kế chọn mẫu phi xác suất (Suander M., 2000) mà cụ thể là phương pháp chọn mẫu thuận tiện được chấp nhận giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thực hiện (Krueger, R.A, 1998). Điều quan trọng chọn phương pháp này là vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng hợp tác trả lời câu hỏi. SVTH: Trần Thị Kim Oanh 4
  13. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Với cách chọn mẫu phi xác suất, tuy có lợi về mặt thời gian và tiết kiệm chi phí (Cooper & Schindler, 1998) hơn so với cách chọn mẫu xác suất. Nhưng cách chọn mẫu này cũng theo hai tác giả này, không phải lúc nào cũng chính xác vì sự chủ quan thiên vị trong quá trình chọn mẫu và sẽ làm méo mó biến dạng kết quả nghiên cứu. 4.2.2.2 Phương pháp xác định quy mô mẫu Theo Kumar (2005), kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào việc ta muốn gì từ những dữ liệu thu thập được và mối quan hệ ta muốn thiết lập là gì. Nếu vấn đề nghiên cứu càng đa dạng phức tạp thì mẫu nghiên cứu càng lớn, một nguyên tắc là mẫu càng lớn thì độ chính xác của các kết quả nghiên cứu càng cao. Một số quan điểm khác lại đưa ra kích thước mẫu phụ thuộc vào tỉ lệ giữa số mẫu cần thiết và số tham số cần ước lượng. Với phân tích nhân tố, kích thước mẫu phụ thuộc vào số lượng biến được đưa vào phân tích nhân tố. Theo Hair (1998) để có thể phân tích nhân tố khám phá EFA, dữ liệu cần được thu thập với kích thước mẫu thỏa mãn ít nhất 5 mẫu trên một biến quan sát và cỡ mẫu không nên ít hơn 100. Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng tỉ lệ là 4 hay 5. Trong đề tài này có tất cả 23 biến quan sát cần tiến hành phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần có là 115 mẫu. Số lượng mẫu càng nhiều thì thông tin thu thập được càng có ích và tránh trường hợp mẫu thu lại không hợp lệ nên nghiên cứu chọn phát ra 120 phiếu khảo sát. 4.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 4.2.3.1 Thống kê mô tả Thống kê mô tả là phương pháp dùng tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả, trình bày số liệu được ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế để thể hiện đặc điểm cơ cấu mẫu điều tra. (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, sách “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, nhà xuất bản Hồng Đức). Trong nghiên cứu này, phương pháp thống kê mô tả thống kê đặc điểm của mẫu điều tra về nhân khẩu học như: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập v.v 4.2.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo SVTH: Trần Thị Kim Oanh 5
  14. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại. Các mức giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha: Cronbach’s Alpha > 0,8: thang đo lường tốt 0,7 < Cronbach’s Alpha < 0,8: thang đo sử dụng được 0,6 < Cronbach’s Alpha < 0,7: thang đo chấp nhận được nếu thang đo mới Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo là: loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 (hệ số Cronbach’s Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao) (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, sách “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, nhà xuất bản Hồng Đức). 4.2.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) Theo Hair & ctg (1998), phân tích nhân tố là một phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát thành một nhóm để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu. Theo Hair & ctg (1998), Multivariate Data Analysis, Prentice – Hall International, trong phân tích EFA, KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là chỉ số dùng để đo lường sự thích hợp của mẫu và mức ý nghĩa của kiểm định Barlett. KMO có giá trị thích hợp trong khoảng [0,5;1] Hair & ctg (1998) cho rằng: nếu chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,3 thì cỡ mẫu ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,55 (thường có thể chọn 0,5); nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading phải > 0,75. Cho nên trong trường hợp này, cụ thể có 115 bảng hỏi điều tra, sau khi đã được kiểm định độ tin cậy sẽ tiến hành phân tích nhân tố với phép trích Principal components, sử dụng phép xoay Varimax với hệ số truyền tải Factor loading phù hợp là 0,5. Do đó các SVTH: Trần Thị Kim Oanh 6
  15. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt biến có hệ số truyền tải (Factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại, điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50%. 4.2.3.4 Hồi quy tuyến tính Sau khi thang đo của các yếu tố khảo sát đã được kiểm định thì sẽ được xử lý chạy hồi quy tuyến tính với mô hình cơ bản ban đầu là: Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + u Trong đó: Y: Năng lực cạnh tranh động X1 – X5: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động Β0: Hệ số chặn (hằng số) β1 - β5: Các hệ số hồi quy u: Biến độc lập ngẫu nhiên (phần dư) Sau khi kiểm định mô hình hồi quy sẽ giúp xác định được các nhân tố nào tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp. Yếu tố nào có hệ số β lớn thì mức độ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. 4.2.3.5 Kiểm định One-Sample T-test Kiểm định này được sử dụng để kiểm định giả thiết về giá trị trung bình của một tổng thể. Kiểm định giả thiết: H0: µ = giá trị kiểm định (Test value) H1: µ ≠ giá trị kiểm định (Test value) Mức ý nghĩa α = 0,05 Nếu Sig. (2-tailed) ≤ 0,05 thì bác bỏ giả thiết H0; Sig. (2-tailed) > 0,05 thì chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H0. 5 Cấu trúc đề tài Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Đặt vấn đề Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Tổng quan lý luận về năng lực động và năng lực cạnh tranh SVTH: Trần Thị Kim Oanh 7
  16. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Chương 2: Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong việc áp dụng thuyết năng lực động Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Phần 3: Kết luận và kiến nghị SVTH: Trần Thị Kim Oanh 8
  17. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1 Tổng quan lý luận về năng lực động và năng lực cạnh tranh 1.1.1 Lý thuyết về nguồn lực và đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp 1.1.1.1 Lý thuyết về nguồn lực Nguồn lực của doanh nghiệp thể hiện ở nhiều dạng khác nhau, chúng được chia ra thành hai nhóm: Nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình (Grant, 2002; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Lý thuyết của nguồn lực của doanh nghiệp tập trung phân tích năng lực cạnh tranh dựa vào các yếu tố bên trong, đó là nguồn lực cạnh tranh của doanh nghiệp (Wernerfelt, 1984; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Lý thuyết nguồn lực cho rằng nguồn lực của doanh nghiệp chính là yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Không phải tất cả những nguồn lực của doanh nghiệp đều có thể duy trì những lợi thế cạnh tranh. Theo Barney (1991), để duy trì lợi thế cạnh tranh, một nguồn lực của doanh nghiệp phải có 4 thuộc tính sau: Có giá trị, Hiếm, Khó thay thế, Khó bị bắt chước, gọi tắt là VRIN (Valuable, Rare, Inimitable, Non-substitubale). 1.1.1.2 Đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp Nguồn lực có giá trị: có nghĩa rằng nó khai thác những cơ hội và/hoặc vô hiệu hóa được những mối đe dọa trong môi trường hoạt động của doanh nghiệp để mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nguồn lực có giá trị sẽ mang đến lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nguồn lực đó phải cho phép doanh nghiệp thực hiện được các chiến lược kinh doanh cải thiện năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty (efficiency and effectiveness) (Barney, 1991). Từ đó giúp cho doanh nghiệp tận dụng được cơ hội và trung lập các mối đe dọa hiện hữu trong môi trường kinh doanh của doanh ngiệp. SVTH: Trần Thị Kim Oanh 9
  18. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Nguồn lực hiếm: nó cần phải hiếm trong sự cạnh tranh tiềm tàng và hiện tại của doanh nghiệp và chỉ có ở doanh nghiệp này, được doanh nghiệp này sử dụng để thực thi các chiến lược tạo ra giá trị mà không cùng lúc được thực thi bởi nhiều doanh nghiệp khác. Một nguồn lực có giá trị mà có mặt ở các doanh nghiệp khác thì không được xem là nguồn lực hiếm. Nguồn lực hiếm là nguồn lực mà chỉ có ở doanh nghiệp này, được doanh nghiệp sử dụng trong chiến lược tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, đem lại lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (Barney, 1991) Nguồn lực khó bắt chước: theo Lippman & Rumelt (1982) và Barney (1986a, 1986b), nguồn lực khó bị bắt chước khi có một trong ba hoặc cả ba nhân tố sau (a) doanh nghiệp có được nguồn lực đó nhờ vào một số điều kiện xảy ra ở một thời điểm đặc biệt nào đó, (b) mối liên hệ giữa những nguồn lực đó với năng lực canh tranh của công ty một cách ngẫu nhiên, (c) nguồn lực đó có liên quan đến một hiện tượng xã hội, vượt quá khả năng kiểm soát và ảnh hưởng của doanh nghiệp. Nguồn lực không thể thay thế: yêu cầu quan trọng đối với nguồn lực của doanh nghiệp để nguồn lực đó tạo ra lợi thế cạnh tranh đó là những nguồn lực không thể bị thay thế bằng những nguồn lực có giá trị thay thế tương đương về mặt chiến lược (Barney, 1991). Khả năng thay thế diễn ra dưới hai hình thức, trước tiên nguồn lực đó không thể bắt chước được nhưng có thể được thay thế bằng một nguồn lực tương tự khác mà nó cho phép doanh nghiệp sử dụng nguồn lực tương tự này vẫn thực hiện được các chiến lược của doanh nghiệp (Barney & Tyler, 1990). Hình thức thứ hai là nhiều nguồn lực khác nhau có thể là thay thế mang tính chiến lược. Đối với doanh nghiệp này, nguồn lực A (ví dụ là lực lượng lãnh đạo tài năng) (Zucker, 1977) là nguồn lực đặc trưng mà doanh nghiệp khác không có được, nhưng doanh nghiệp B vẫn có thế mạnh đối với nguồn lực B (ví dụ đó là khả năng lên kế hoạch rất tốt) của mình và từ đó nguồn lực B của doanh nghiệp B vẫn có thể cạnh tranh với nguồn lực A của doanh nghiệp A (Pearce, Freeman & Robinson, 1987). SVTH: Trần Thị Kim Oanh 10
  19. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Giá trị Lợi thế cạnh tranh Nguồn lực doanh nghiệp Hiếm bền vững của Khó bắt chước doanh nghiệp Không thể thay thế Sơ đồ 2: Nguồn lực đạt VRIN và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (Nguồn: Barney, J.B, 1991) 1.1.2 Lý luận chung về thuyết năng lực động 1.1.2.1Khái niệm về năng lực động Năng lực động (Dynamic Capability) là một loại năng lực đặc biệt, thể hiện “khả năng tích hợp, xây dựng và tái tổ chức các năng lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp trong khi phải đối diện với những thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh” (Tee, Pisano và Shuen, 1997). Khái niệm năng lực động phản ánh khả năng doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh dưới dạng mới và sáng tạo hơn trong điều kiện lịch sử và vị thế thị trường hiện tại (Leonard-Barton, 1992) Nắm giữ khả năng động cho phép doanh nghiệp liên tục tích hợp, tái cấu trúc, làm mới và tái tạo các nguồn lực và quan trọng là nâng cấp, tái tạo lại năng lực cốt lõi để đáp ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, duy trì lợi thế cạnh tranh. Eisenhardt và Martin (2000) định nghĩa khái niệm năng lực động là “các quy trình của doanh nghiệp có ử dụng các nguồn lực – đặc biệt các quy trình tích hợp, tái cơ cấu, xây dựng và phân bổ các nguồn lực – nhằm bắt kịp những sự kiến tạo nên những biến động thị trường” và “…những thói quen doanh nghiệp và thói quaen chiến lược cho phép doanh nghiệp đạt được các nguồn lực mới và tái cơ cấu khi thị trường xuất hiệ, cạnh tranh, phân chia, phát triển và biến mất” Bản chất của năng lực động gắn với tên gị của nó: (1) Khả năng (capabilities) gắn liền với vai trò chính của quản trị chiến lược trong thích nghi, tích hợp, tái tổ chức các nguồn lực, năng lực, kĩ năng trong doanh nghiệp một cách phù hợp nhất với yêu cầu của thị trường biến động. (2) Động (dynamic) khả năng đổi mới các năng lực cho phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh SVTH: Trần Thị Kim Oanh 11
  20. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Yếu điểm của các mô hình kinh tế học cổ điển là bỏ qua quá trình động của thị trường. Lý thuyết năng lực động ra đời đã khắc phục khuyết điểm này. Lý thuyết năng lực động ngoài việc tập trung nghiên cứu khả năng và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp còn nhấn mạnh vào sự thay đổi của môi trường (Easterby-Smith và các cộng sự, 2009). Vì vậy, cho phép phân tích doanh nghiệp trong điều kện môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng. Năng lực động là một loại năng lực và là một nguồn lực đặc biệt, do đó cũng là nền tảng hình thành lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp theo mô hình VRIN. Trong môi trường biến động, nguồn lực đủ bốn yếu tố trong mô hình VRIN khong thực sự bền vững qua thời gian, vì vậy lợi thế cạnh tranh từ nguồn lực này sẽ không bền vững. Như vậy, khả năng chỉ là điều kiện cần đầu tiên, có thể cho phép doanh nghiệp khi sử dụng nguồn lực này, đạt được mục đích đề ra như cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh. Năng lực cốt lõi là điều kiện cần thứ hai cho phép xác định phạm vi và mức độ quan trọng của nguồn lực và khả năng đối với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định. Tuy nhiên năng lực cốt lõi vẫn có thể bị lỗi thời, không thích hợp khi thị trường thay đổi, do sự phát triển của khoa học công nghệ hay nhu cầu thị trường thay đổi. Vì vậy, năng lực động là điều kiện cần thứ ba cho phép doanh nghiệp phản ứng và quản trị được thay đổi, nhờ khả năng cập nhật, tái cấu trúc và tái tạo mới ccs nguồn lực, năng lực và năng lực cốt lõi. Như vậy, năng lực động chính là khả năng quyết định mang lại hiệu quả trong dài hạn cho doanh nghiệp (Teece, Pisano và Shuen, 1997). Bởi vì khả năng thay dổi nhanh và tỉnh táo trước biến động thị trường rất khó bị bắt chước hoặc phải trả một giá rất đắt để có được, nên đây chính là nguồn lực của lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp (Barney và các cộng sự, 2001) 1.1.2.2 Lịch sử hình thành lý thuyết năng lực động SVTH: Trần Thị Kim Oanh 12
nguon tai.lieu . vn