Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA DU LỊCH Họ và tên : Lê Thu Trang – K25QT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TÂY ÂU TỚI THÀNH PHỐ SẦM SƠN - TỈNH THANH HÓA CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH, KHÁCH SẠN) MÃ NGÀNH: 7810103.3 Giáo viên hướng dẫn : TS.Vũ Hương Giang (Có chữ ký kèm theo) .................................. HÀ NỘI, 01-2021
  2. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội LỜI CẢM ƠN Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô đang công tác tại Khoa Du lịch, Đại học Mở Hà Nội. Với sự quan tâm, chỉ báo tận tình của các thầy cô, đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “ Một số giải pháp Marketing nhằm nhu hút khách du lịch Tây Âu đến thành phố Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hóa”. Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS.Vũ Hương Giang- Giảng viên khoa Du lịch- Đại học Mở Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ, định hướng và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt đề tài khóa luận này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô Nguyễn Thị Minh Hạnh- Giáo viên chủ nhiệm khóa K25 đã luôn tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Với điều kiện kinh nghiệm và thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế, đề tài khóa luận này không thể tránh được những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức phục vụ công tác thực tế sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viên tốt nghiệp Họ và tên Lê Thu Trang 2 Lê Thu Trang - K25QT
  3. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................ 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... 6 DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ 7 DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... 7 PHẦN I: MỞ ĐẦU............................................................................................... 8 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 8 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 9 3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 9 4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 9 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 10 6. Bố cục nghiên cứu .......................................................................................... 10 PHẦN 2: NỘI DUNG ........................................................................................ 11 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ MARKETING ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ............................................. 11 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 11 1.1.1 Trên thế giới ........................................................................................... 11 1.1.2 Tại Việt Nam .......................................................................................... 12 1.2 Cơ sở lý thuyết về Du lịch ............................................................................ 13 1.2.1 Khái niệm ............................................................................................... 13 1.2.2 Chức năng của Du lịch ........................................................................... 14 1.2.3 Các loại hình Du lịch .............................................................................. 16 1.3 Cơ sở lý thuyết về Marketing điểm đến du lịch ........................................... 20 1.3.1 Điểm đến du lịch .................................................................................... 20 1.3.2 Marketing điểm đến du lịch ................................................................... 22 1.3.3 Vai trò của Marketing điểm đến du lịch................................................. 23 1.3.4 Quy trình marketing điểm đến du lịch ................................................... 26
  4. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ SẦM SƠN - TỈNH THANH HÓA .......................... 30 2.1 Khái quát về thành phố Sầm Sơn- tỉnh Thanh Hóa ...................................... 30 2.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 30 2.1.2 Tài nguyên du lịch .................................................................................. 30 2.1.3 Các loại hình du lịch ở Sầm Sơn ............................................................ 34 2.1.4 Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch ................................ 35 2.2 Thực trạng hoạt động du lịch tại thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015-2019 .................................................................................................. 40 2.2.1 Khách du lịch ......................................................................................... 40 2.2.2 Doanh thu từ hoạt động du lịch .............................................................. 44 2.2.3 Các sản phẩm, dịch vụ du lịch chính...................................................... 45 2.3 Thực trạng các chiến lược Marketing điểm đến du lịch tại thành phố Sầm Sơn- tỉnh Thanh Hóa .......................................................................................... 48 2.3.1 Chiến lược định vị và xây dựng thương hiệu ......................................... 48 2.3.2 Chiến lược phát triển sản phẩm.............................................................. 49 2.3.3 Chiến lược xúc tiến ................................................................................ 50 2.3.4 Chiến lược phân phối ............................................................................. 52 2.3.5 Chiến lược con người ............................................................................. 54 2.3.6 Chiến lược phát triển quan hệ đối tác..................................................... 55 2.4 Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa….................................................................................................................. 56 2.4.1 Những thành tựu đã đạt được ................................................................. 56 2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại...................................................................... 57 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 59 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TÂY ÂU ĐẾN THÀNH PHỐ SẦM SƠN-TỈNH THANH HÓA.................................................................................................................... 60 3.1 Định hướng phát triển du lịch tại thành phố Sầm Sơn- tỉnh Thanh Hóa...... 60 3.1.1 Quan điểm phát triển .............................................................................. 60 4 Lê Thu Trang - K25QT
  5. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội 3.1.2 Định hướng về phát triển hoạt động du lịch của thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa .............................................................................................. 61 3.2 Những cơ hội và thách thức về việc thu hút khách du lịch Tây Âu đến thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 64 3.2.1 Cơ hội ..................................................................................................... 64 3.2.2 Thách thức .............................................................................................. 66 3.3 Một số giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch Tây Âu đến thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 68 3.3.1 Giải pháp định vị và xây dựng thương hiệu ........................................... 68 3.3.2 Giải pháp phát triển sản phẩm ................................................................ 70 3.3.3 Giải pháp xúc tiến................................................................................... 72 3.3.4 Giải pháp phân phối ............................................................................... 74 3.3.5 Giải pháp con người ............................................................................... 75 3.3.6 Giải pháp phát triển quan hệ đối tác....................................................... 76 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 77 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 78 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 79 1.Đối với cơ quan quản lí nhà nước về du lịch .................................................. 79 2.Đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch ....................................................... 79 3.Đối với cộng đồng ........................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 81 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 83 ............................................................................................................................ 92 5 Lê Thu Trang - K25QT
  6. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 CSLT Cơ sở lưu trú 2 GDP Tổng sản phẩm nội địa 3 PGS.TS Phó giáo sư,tiến sĩ 4 TP Thành phố 5 TTCN Thủy thủ công nghiệp 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 UNWTO Tổ chức du lịch thế giới 8 VITM Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam 9 VH,TT&DL Văn hóa, thể thao và Du lịch 6 Lê Thu Trang - K25QT
  7. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội DANH MỤC BẢNG STT TÊN BẢNG TRANG 1 Bảng 2.1 So sánh cơ sở lưu trú giai đoạn 2015-2020 37 Bảng 2.2 Số lượng khách du lịch đến với Sầm 2 40 Sơn,Thanh Hóa (2015-2019) Bảng 2.3 Cơ cấu khách du lịch đến thành phố Sầm 3 42 Sơn,tỉnh Thanh Hóa (2015-2019) Bảng 2.4 Doanh thu hoạt động du lịch của thành phố 4 44 Sầm sơn,tỉnh Thanh Hóa (2015-2019) DANH MỤC BIỂU ĐỒ: STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG Biểu đồ 2.1: Số lượng khách du lịch đến với Sầm 1 Sơn,Thanh Hóa (2015-2019) 41 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng khách du lịch đến Sầm 2 41 Sơn.Thanh Hóa (2015-2019) Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch tại thành 3 phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015-2019 44 7 Lê Thu Trang - K25QT
  8. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, du lịch đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành công nghiệp “không khói” mang lại lợi nhuận cao trên toàn thế giới.Cùng với sự phát triển của đất nước,ngành du lịch đã có nhiều tiến bộ và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Những kết quả đánh giá thông qua các chi tiêu về lượng khách,thu nhập,tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân.Ngành du lịch đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế , xóa đói giảm nghèo ,đảm bảo an ninh xã hội ,bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh, quốc phòng. Tại một số nơi du lịch đã làm thay đổi cơ bản diện mạo đô thị, nông thôn và đời sống nhân dân. Ngành Du lịch Việt Nam nói chung cũng như Du lịch quốc tế đến Việt Nam nói riêng cũng đã góp phần đẩy nhanh tốc độ hội nhập của Việt Nam đối với xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ trên toàn thế giới. Trong những năm qua, du lịch Việt nam đang trên đà phát triển, lượng khách quốc tế đến Việt nam ngày một tăng. Du lịch Việt nam ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới, nhiều điểm đến trong nước được bình chọn là địa chỉ yêu thích của du khách quốc tế. Du lịch đang ngày càng nhận được sự quan tâm của toàn xã hội. Đặc biệt là đối với đối tượng khách du lịch quốc tế du lịch đến Việt Nam thì chất lượng và tính cạnh tranh của du lịch là những vấn đề nhận được nhiều sự chú ý và thảo luận rộng rãi nhất. Được biết đến là khu du lịch biển hàng đầu cả nước, Sầm Sơn ngày càng hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước. Với xu hướng phát triển du lịch bốn mùa, Sầm Sơn đã và đang tích cực đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển đa dạng dịch vụ du lịch, đặc biệt là dịch vụ cao cấp. Quay lại thành phố Sầm Sơn sau nhiều năm, không ít du khách đã ngỡ ngàng với sự “lột xác” của một khu du lịch biển hàng đầu xứ Thanh. Bãi biển 8 Lê Thu Trang - K25QT
  9. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội Sầm Sơn đúng nghĩa được trả lại trọn vẹn cho du khách với cát trắng trải dài, du khách thoải mái tham gia các hoạt động ngoài trời như thưởng thức hòa nhạc, thả diều, team building... Diện mạo, không gian đô thị và văn hóa du lịch mới mẻ đang là thỏi nam châm thu hút khách đến Sầm Sơn Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, du lịch Sầm Sơn vẫn gặp không ít hạn chế, khó khăn như: Dịch vụ du lịch hạn chế, chất lượng chưa cao; giá trị gia tăng du lịch thấp; một bộ phận lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch chưa được đào tạo chuyên nghiệp, bài bản,… Điều đó đò hỏi ngành du lịch thành phố Sầm Sơn phải có sự đầu tư đúng đắn vào việc quản bá hình ảnh với những định hướng dài hạn và những giải pháp marketing phù hợp,mang tính đột phá để thu hút khách du lịch trong tương lai. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch Tây Âu đến thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài khóa luận của mình 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Du lịch và Marketing điểm đến du lịch - Đánh giá thực trạng hoạt động Marketing điểm đến du lịch tại thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa - Đề xuất một số chiến lược marketing thu hút khách du lịch Tây Âu đến thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa 3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động marketing điểm đến du lịch tại thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa 4. Phạm vi nghiên cứu -Về thời gian: khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing điểm đến du lịch tại thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2017- 9 Lê Thu Trang - K25QT
  10. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội 2020; đề xuất một số giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch đến thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa. -Về không gian: khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động marketing điểm đến du lịch trong phạm vi thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các nguồn thông tin từ internet,sách vở,báo chí,các khóa luận,chuyên đề tham khảo có liên quan - Phương pháp phân tích: Từ những số liệu sơ cấp, thứ cấp thu nhập được tiến hành phân tích, từ đó có những nhận xét, đánh giá về vấn đề cho chính xác khách quan và đạt hiệu quả cao - Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp số liệu từ nguồn sách báo, internet, tạp chí… khác nhau nhằm có được cái nhìn tổng quát nhất về vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp đánh giá và dự báo: Phương pháp được sử dụng trong nhiệm vụ đề ra các định hướng mục tiêu và các giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch Tây Âu trên địa bàn thành phố Sầm Sơn,tỉnh Thanh Hóa. 6. Bố cục nghiên cứu Bên cạnh phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của Khóa luận gồm 3 chương: - Chương I: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về du lịch, marketing điểm đến du lịch - Chương II: Thực trạng hoạt động marketing điểm đến du lịch tại Thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa - Chương III: Một số chiến lược marketing nhằm thu hút khách du lịch Tây Âu tới Thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa 10 Lê Thu Trang - K25QT
  11. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ MARKETING ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1 Trên thế giới Nghiên cứu để tìm ra giải pháp thu hút khách du lịch là một việc làm quan trọng nhằm góp phần mang lại hiệu quả phát triển điểm đến du lịch. Đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Cụ thể như Buhalis (2000), “Marketing cạnh tranh điểm đến trong tương lai” [1], cho rằng điểm đến du lịch là sự kết hợp của nhiều sản phẩm du lịch mang đến các trải nghiệm tích hợp cho khách du lịch. Theo nghiên cứu của Buhalis (2000) chỉ ra, mỗi điểm đến được chủ yếu cầu thành từ 6 thành tố chính sau (viết tắt là 6As): điểm tham quan (Attractions), khả năng tiếp cận (Accessibility), Tiện nghi (Amenities), gói dịch vụ có sẵn (Available packages), hoạt động và dịch vụ bổ trợ (Activities and ancillary services Nhóm tác giả Philip Kotler, John T. Bowen, Jame C. Makens, (2010), Marketing for Hospitality and Tourism đã luận giải nhiều vấn đề về lý luận và kinh nghiệm tổ chức hoạt động marketing trong khách sạn và du lịch. Theo Murphy (2000) , cho rằng sự đa dạng và chất lượng sản phẩm/dịch vụ sẽ là cách hữu hiệu đem lại một trải nghiệm thích thú của khách du lịch và tác động đến sự quay lại của khách du lịch. Hay như Hu và Ritchie (1993) nhìn nhận điểm đến là gói dịch vụ và tiện nghi trong du lịch bao gồm tập hợp của sự đa dạng các thành tố tạo nên từ điểm du lịch. Hai nhà kinh tế học R.Lanquar và R.Hollie đưa ra những phương pháp marketing thu hút khách du lịch trong cuốn Marketing du lịch (Bản dịch từ tiếng Pháp), Nxb Thế giới, năm 1992. 11 Lê Thu Trang - K25QT
  12. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu hoặc chủ yếu nghiên cứu những nguyên lý quản trị marketing trong lĩnh vực khách sạn du lịch hoặc nghiên cứu về chiến lược, tác nghiệp marketing của các loại hình doanh nghiệp du lịch. 1.1.2 Tại Việt Nam Qua tra cứu tại các thư viện, các website cho thấy, trong thời gian gần đây Việt Nam cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt động marketing nhằm thu hút khách du lịch: Công trình Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 – 2010, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trong các công trình này ngoài việc xác định tổ chức không gian du lịch theo lãnh thổ (chia 3 vùng) thì việc xác định sản phẩm du lịch đặc trưng từng vùng, các mục tiêu và giải pháp về công tác xúc tiến, quảng bá du lịch nhằm thu hút khách được xem là những mục tiêu quan trọng. Luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch đến tỉnh Lào Cai” của tác giả Bùi Thị Thanh,2014 tại trường Đại học Thương Mại.Tuy nhiên luận văn chưa xác định và có giải pháp cụ thể đối với thị trường mục tiêu. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Định hướng chiến lược marketing thu hút thị trường khách du lịch Nga đến Việt Nam” của TS. Đỗ Thị Thanh Hoa, 2008. Đề tài đề cập đến các nội dung: Tổng quan một số cơ sở lý luận chính về marketing du lịch và chiến lược marketing. Cùng với phân tích tổng quan thị trường khách du lịch Nga đến Việt Nam như: những nhân tố tạo cầu du lịch, đặc điểm thị trường khách Nga khi đi du lịch nước ngoài, đặc điểm thị trường khách Nga đến Việt Nam. Từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp thu hút khách du lịch Nga đến Việt Nam. Những đề tài trên mới chỉ nghiên cứu một khía cạnh nào đó về du lịch như xác định sản phẩm du lịch chính của địa phương, phân vùng, xác định tuyến điểm 12 Lê Thu Trang - K25QT
  13. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội du lịch đầu tư... Chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống về hoạt động marketing thu hút khách cũng như phân tích và đánh giá sâu thực trạng hoạt động marketing thu hút khách đến thành phố Sầm Sơn-tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu giải pháp marketing thu hút chính khách du lịch đến với thành phố Sầm Sơn- tỉnh Thanh Hóa là một khoảng trống, chưa có đề tài nào đi sâu vào phát triển du lịch Sầm Sơn dựa trên nhiều khía cạnh và giải pháp. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch Tây Âu đến thành phố Sầm Sơn- tỉnh Thanh Hóa” 1.2 Cơ sở lý thuyết về Du lịch 1.2.1 Khái niệm Ngày nay du lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hiệp hội lữ hành quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới vượt lên cả ngành sản xuất ô tô, thép điện tử và nông nghiệp. Vì vậy, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuật ngữ du lịch đã trở nên khá thông dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hoàn cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên khái niệm du lịch cũng không giống nhau. Luật Du lịch Việt Nam 2005 [11,18] đã đưa ra khái niệm như sau: “Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Ngày nay, theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO): Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm. 13 Lê Thu Trang - K25QT
  14. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích giải trí”. Theo ông Kuns (người Thụy Sỹ): “Du lịch là hiện tượng những người ở chỗ khác, ngoài nơi ở thường xuyên, đi đến bằng các phương tiện giao thông và sử dụng các xí nghiệp du lịch”. Theo Wikipedia thì: “Du lịch là việc đi lại nhằm mục đích niềm vui hoặc kinh doanh; cũng là lý thuyết và thực hành về tổ chức các chương trình đi du lịch, ngành kinh doanh nhằm thu hút, cung cấp và giải trí cho khách du lịch, và việc kinh doanh của các tổ chức điều hành các tour du lịch.” Nhìn từ góc độ kinh tế, du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ, có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác. Như vậy, du lịch là một ngành kinh tế độc đáo phức tạp, có tính đặc thù, mang nội dung văn hoá sâu sắc và tính xã hội cao. Để làm cơ sở phân tích cho các nội dung có liên quan trong khóa luận, đề tài sử dụng khái niệm về du lịch được định nghĩa theo Luật Du lịch Việt Nam 2005 [11]:“Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. 1.2.2 Chức năng của Du lịch Du lịch có những chức năng nhất định. Có thể xếp các chức năng ấy thành 4 nhóm: xã hội, kinh tế, sinh thái và chính trị. • Chức năng xã hội Thể hiện ở vai trò của du lịch trong việc giữ gìn, hồi phục sức khoẻ và tăng 14 Lê Thu Trang - K25QT
  15. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội cường sức sống của nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp xúc với những thành tựu văn hoá phong phú và lâu đời của các dân tộc, từ đó tăng thêm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành phẩm chất tốt đẹp như lòng yêu lao động, tình bạn… Điều đó quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi cá nhân trong toàn xã hội. • Chức năng kinh tế Chức năng này của du lịch thể hiện ở sự liên quan mật thiết với vai trò của con người như là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Hoạt động sản xuất là cơ sở tồn tại của xã hội. Việc nghỉ ngơi, du lịch một cách tích cực và được tổ chức hợp lý sẽ đem lại những kết quả tốt đẹp. Một mặt nó góp phần vào việc phục hồi sức khoẻ cũng như khả năng lao động và mặt khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt. Ngoài ra chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở khía cạnh khác. Đó là dịch vụ du lịch, một ngành kinh tế độc đáo, ảnh hưởng đến cơ cấu ngành và cơ cấu lao động của nhiều ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, ngoại thương… và là cơ sở quan trọng, tạo đà cho nền kinh tế phát triển. • Chức năng sinh thái Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hoá môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và hoạt động của con người. Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những vùng nhất định đòi hỏi phải tối ưu hoá quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch. Lúc này đòi hỏi con người phải tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên, 15 Lê Thu Trang - K25QT
  16. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội đảm bảo điều kiện sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lí. Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ. Một mặt xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác lại phải bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng khách du lịch và việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trường có mối liên quan gần gũi với nhau. • Chức năng chính trị Chức năng chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như một nhân tố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động du lịch có những chủ đề khác nhau, như “Du lịch là giấy thông hành của hoà bình” (1967), “Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà còn là trách nhiệm của mỗi người” (1983)… kêu gọi hàng triệu người quí trọng lịch sử, văn hoá và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc. 1.2.3 Các loại hình Du lịch • Phân loại theo mục đích chuyến đi - Du lịch thiên nhiên: Loại hình du lịch này hấp dẫn những người thích tận hưởng bầu không khí ngoài trời, thích thưởng thức những phong cảnh đẹp và đời sống thực vật hoang dã. - Du lịch văn hóa: Loại hình này thu hút những người mà mối quan tâm chủ yếu của họ là truyền thống lịch sử, phong tục tập quán, nền văn hóa nghệ thuật… của điểm đến. 16 Lê Thu Trang - K25QT
  17. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội - Du lịch xã hội: Hấp dẫn những người mà đối với họ sự tiếp xúc, giao lưu với những người khác là quan trọng nhất. Đối với một số người khi được đồng hành với các thành viên của một nhóm xã hội trong các tour du lịch cũng làm họ thõa mãn, hài lòng. Một số người khác tìm kiếm cơ hội được hòa nhập với cư dân bản xứ ở điểm đến. Thăm gia đình cũng có thể được bao hàm trong loại này. - Du lịch hoạt động: Loại hình du lịch này thu hút khách bằng một hoạt động xác định trước và thách thức phải hoàn thành trong chuyến đi, trong kỳ nghỉ của họ. - Du lịch giải trí: Loại hình này nảy sinh từ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn để phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Loại hình du lịch này thu hút những người mà lý do chủ yếu của họ đối với chuyến đi là sự hưởng thụ và tận hưởng kỳ nghỉ. - Du lịch thể thao: Thu hút những người ham mê thể thao để nâng cao thể chất, sức khỏe. Tham gia chơi các môn thể thao như quần vợt, đánh gôn, bóng chuyền bãi biển, lướt són, trượt tuyết, đi xe đạp đường trường…là những ví dụ cho các hoạt động phù hợp với loại hình du lịch này. - Du lịch chuyên đề: Loại hình du lịch này liên quan đến một nhóm nhỏ, ít người đi du lịch với cùng mục đích chung hoặc mối quan tâm đặc biệt nào đó chỉ đối với riêng họ - Du lịch tôn giáo: thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người theo các đạo phái khác nhau.Nó bộc lộ trong các cuộc hành hương đến những nơi có ý nghĩa tâm linh hay những địa điểm tôn giáo được tôn kính - Du lịch sức khỏe: hấp dẫn những người tìm kiếm cơ hội cải thiện điều kiện thể chất của mình. Các khu an dưỡng, nghỉ mát ở vùng núi cao hoặc ven biển, các điểm có suối nước nóng hoặc nước khoáng là những nơi điển hình tạo ra loại du lịch này. - Du lịch dân tộc học: Loại du lịch này đặc trưng hóa cho những người quay 17 Lê Thu Trang - K25QT
  18. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội trở về quê cha đất tổ tìm hiểu lịch sử, nguồn gốc của quê hương, dòng doi gia đình hoặc tìm kiếm khôi phục các truyền thống văn hóa bản địa • Phân loại theo phạm vi lãnh thổ - Du lịch quốc tế: liên quan đến các chuyến đi vượt qua khỏi phạm vi lãnh thổ (biên giới) quốc gia của khách du lịch - Du lịch trong nước: là những chuyến đi của cư dân chỉ trong phạm vi quốc gia của họ. -Du lịch nội địa: bao gồm du lịch trong nước và du lịch quốc tế đến. -Du lịch quốc gia: bao gồm du lịch nội địa và du lịch ra nước ngoài. • Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch - Du lịch biển: du lịch biển là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên trong các vùng có tiềm năng về biển, hướng tới thỏa mãn nhu cầu của con người về vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, tắm biển. -Du lịch núi: là hoạt động du lịch diễn ra trong một không gian địa lý xác định và hạn chế như đồi núi với đặc điểm đặc biệt và thuộc tính có gắn liền với một cảnh quan cụ thể, địa hình, khí hậu, đa dạng sinh học (thực vật và động vật) và cộng đồng địa phương. -Du lịch dã ngoại: dã ngoại là một hình thức hoạt động bổ ích dành cho mọi lứa tuổi, thông qua việc vui chơi, giải trí, tham quan ngắm cảnh vừa giúp nâng cao sức khỏe, vừa được khám phá những điều mới lạ. -Du lịch miệt vườn: hình thức du lịch miệt vườn ngày nay rất được phổ biến và được nhiều người yêu thích. Việc du lịch miệt vườn đến các vườn trái cây trĩu quả, không những tận hưởng bầu không khí trong lành mát mẻ, lại còn được hái trái cây, tham gia vui chơi thỏa thích 18 Lê Thu Trang - K25QT
  19. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội • Phân loại theo phương tiện giao thông -Du lịch xe đạp: du lịch phượt bằng xe đạp cũng là một cách vận động tốt giúp nâng cao được sức khỏe của bạn. Khi du lịch xe đạp bạn sẽ tự chủ và linh hoạt hơn trong việc di chuyển. - Du lịch ô tô: du lịch ô tô cũng quan trọng bậc nhất trên thế giới, là phương tiện chủ yếu nối liền các thành phố du lịch. Ô tô du lịch ngày nay còn tích hợp các phương tiện giải trí, hay giường nằm sang trọng giúp người đi thoải mái hơn - Du lịch bằng tàu hoả: một loại phương tiện du lịch an toàn với tốc độ di chuyển nhanh, đầy đủ tiện nghi, bạn có thể ngắm cảnh đường dài qua khung kính cửa sổ - Du lịch bằng tàu thuỷ: chuyến du lịch bằng tàu là một điều thuận tiện, tàu thủy vừa là phương tiện vận chuyển vừa là cơ sở lưu trú, cung cấp cho du khách mọi tiện nghi giải trí cao cấp trong một chuyến tham quan dài. - Du lịch máy bay: là một trong những loại hình hiện đại, có thể di chuyển với khoảng cách địa lí xa trong thời gian ngắn. • Phân loại theo độ dài chuyến đi - Du lịch ngắn ngày: là loại hình du lịch thường kéo dài từ 1- 3 ngày (hoặc dưới 1 tuần) tập trung chủ yếu vào những ngày nghỉ cuối tuần. - Du lịch dài ngày: là loại hình du lịch thường gắn với các kì dài ngày từ vài tuần đến vài tháng ở địa điểm cách xa nơi ở của khách. • Phân loại theo hình thức tổ chức - Du lịch theo đoàn: là loại hình có sự tham gia của một nhóm khách thường thuộc vào các tổ chức, sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp lữ hành. - Du lịch cá nhân: là hoạt động du lịch do cá nhân tự quyết định về chuyến đi như lịch trình, cơ sở cung ứng các dịch vụ. Loai hình này ngày càng phát triển vì 19 Lê Thu Trang - K25QT
  20. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Du lịch - Đại học Mở Hà Nội có những ưu thế nhất định như linh hoạt, đề cao được nhu cầu của cá nhân du khách trong chuyến đi. - Du lịch gia đình: là loại hình du lịch do các gia đình tự tổ chức hoặc sử dụng dịch vụ của các công ty lữ hành. 1.3 Cơ sở lý thuyết về Marketing điểm đến du lịch 1.3.1 Điểm đến du lịch Qua quá trình nghiên cứu, các chuyên gia về marketing du lịch đã đưa ra những khái niệm tổng quát về điểm đến du lịch : “Điểm đến du lịch là nơi có các yếu tố hấp dẫn, các yếu tố bổ sung và các sản phẩm kết hợp những yếu tố này để đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của du khách”- Tiến sĩ Nguyễn Văn Đảng – Trường đại học Thương mại. [3,3] Theo PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh: “Điểm đến du lịch là một điểm đến mà chúng ta có thể cảm nhận được bằng đường biên giới về địa lý, đường biên giới về chính trị hay đường biên giới về kinh tế, có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút và đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch” [5,342] Theo luật du lịch: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”. Như vậy điểm đến du lịch phải là nơi có tài nguyên du lịch, có sức hấp dẫn khách du lịch. • Phân loại điểm đến du lịch -Căn cứ vào quy mô điểm đến được phân loại theo 3 quy mô chính: Megadestination (Quy mô lớn ở cấp độ châu lục), Macto-destination (Điểm đến vĩ mô ở cấp độ quốc gia), Micro-destination (Điểm đến vi mô – cấp độ vùng, tỉnh, thành phố, thị xã, thị trấn…) - Căn cứ vào vị trí: có thể phân loại điểm đến là ở vùng biển hay vùng núi, là thành phố hay nông thôn. 20 Lê Thu Trang - K25QT
nguon tai.lieu . vn