Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ---------- PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ HÌNH THÀNH TÍN HIỆU CỦA BÁO CÁO ADR TỪ CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DƯỢC PHẨM TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ Hà Nội - 2021
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ---------- NGUYỄN ĐĂNG THÁI HOÀNG PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ HÌNH THÀNH TÍN HIỆU CỦA BÁO CÁO ADR TỪ CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DƯỢC PHẨM TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ (NGÀNH DƯỢC HỌC) Khóa: QH.2016.Y Người hướng dẫn: PGS.TS. Hà Văn Thúy ThS. Cao Thị Thu Huyền Hà Nội - 2021
  3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Cao Thị Thu Huyền, người đã luôn sát cánh cùng tôi, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong suốt quá trình làm việc tại Trung tâm DI & ADR Quốc gia. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Hà Văn Thúy và ThS. Bùi Thị Xuân – Giảng viên Bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược – Trường Đại học Y dược đã giúp tôi giải quyết những khó khăn trong quá trình thực hiện khóa luận. Tôi xin trân trọng cảm ơn ThS. Vũ Đức Hoàn và ThS. Nguyễn Vĩnh Nam, đã tận tình giải đáp những thắc mắc, khó khăn của tôi để tôi có thể hoàn thiện khóa luận của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh – Giám đốc Trung tâm DI & ADR Quốc gia đã cho tôi nhiều góp ý quý báu giúp tôi hoàn thành khóa luận. Tôi xin trân trọng cảm ơn DS. Nguyễn Hoàng Anh, DS. Nguyễn Thị Vân Anh – Chuyên viên Trung tâm DI & ADR Quốc gia và các cán bộ nhân viên tại Trung tâm DI & ADR Quốc gia, tôi sẽ không thể hoàn thành khóa luận này nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị ngay từ những bước đầu tiên thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các thầy cô giáo ở Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã tâm huyết dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kỹ năng trong học tập và nghiên cứu. Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình làm khóa luận, là chỗ dựa để tôi tiếp tục phấn đấu trong công việc và học tập. Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2021 Sinh viên Nguyễn Đăng Thái Hoàng
  4. MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................... DANH SÁCH HÌNH..................................................................................................... DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................................... ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1 PHẦN 1. TỔNG QUAN ............................................................................................. 3 I. Khái quát về Cảnh giác Dược: ............................................................................. 3 1.1. Một số thuật ngữ về Cảnh giác Dược: ........................................................... 3 1.2. Tầm quan trọng của hoạt động theo dõi và giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR): ........................................................................................................... 4 1.3. Hoạt động cảnh giác dược ở Việt Nam: ........................................................ 5 II. Ví trí, vai trò của Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trong hệ thống Cảnh giác Dược: ................................................................................................................... 8 2.1. Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm: .......................................................... 8 2.2. Trách nhiệm của DNKDDP trong hệ thống Cảnh giác dược: ....................... 8 III. Các quy định hiện hành liên quan đến hoạt động báo cáo ADR của các DNDKDP tại Việt Nam: ............................................................................................. 9 3.1. Báo cáo an toàn thuốc đơn lẻ xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam: ....................... 9 3.2. Báo cáo an toàn thuốc định kỳ: ................................................................... 11 IV. Phát hiện tín hiệu thuốc – ADR và điểm thay đổi về số lượng trong cơ sở dữ liệu DNKDDP: .......................................................................................................... 11 4.1. Định nghĩa quản lý tín hiệu an toàn thuốc:.................................................. 11 4.2. Các phương pháp phát hiện tín hiệu thuốc ADR: ....................................... 13 V. Hoạt động nghiên cứu đã tiến hành trên dữ liệu báo cáo ADR từ DNKDDP trên thế giới và tại Việt Nam: ........................................................................................... 14 PHẦN 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 17 I. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................ 17 II. Địa điểm nghiên cứu: ......................................................................................... 17 III. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 17 3.1. Thiết kế nghiên cứu: .................................................................................... 17 3.2. Thu thập số liệu: .......................................................................................... 17 3.3. Tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ: ................................................ 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 17 3.5. Xử lí số liệu: ................................................................................................ 18 IV. Nội dung nghiên cứu và các chỉ số nghiên cứu: ............................................. 18 4.1. Mục tiêu 1: Mô tả đặc điểm và xu hướng của báo cáo ADR của các Doanh
  5. nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019: ............................. 18 4.2. Mục tiêu 2: Phân tích sự hình thành tín hiệu trong dữ liệu về báo cáo ADR của các Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019: ..... 20 PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 21 I. Mô tả đặc điểm và xu hướng của báo cáo ADR của các Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019: ...................................................... 21 1. Số lượng và xu hướng báo cáo ADR của DNKDDP trong giai đoạn 2010 – 2019: ...................................................................................................................... 21 2. Cơ cấu báo cáo ADR của DNKDDP giai đoạn 2010 – 2019: ........................ 23 II. Phân tích sự hình thành tín hiệu trong dữ liệu về báo cáo ADR của các Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019: ................................. 31 1. Tín hiệu ROR của cặp thuốc - AE trong giai đoạn 2010 – 2019: ................... 31 2. Tín hiệu ROR của cặp thuốc – sử dụng thuốc ngoài chỉ định được phê duyệt trong giai đoạn 2010 – 2019: ................................................................................. 33 PHẦN 4. BÀN LUẬN .............................................................................................. 34 I. Đặc điểm và xu hướng của hệ thống báo cáo ADR của DNKDDP: .................. 34 1. Số lượng và tỷ trọng báo cáo ADR: ................................................................ 34 2. Điểm thay đổi trong số lượng báo cáo: ........................................................... 35 II. Cơ cấu của hệ thống báo cáo ADR của DNKDDP: ........................................... 36 1. Cơ cấu doanh nghiệp tham gia báo cáo: ......................................................... 36 2. Cơ cấu về mức độ nghiêm trọng của báo cáo: ................................................ 37 III. Đóng góp của hệ thống báo cáo ADR của DNKDDP: ...................................... 38 1. Tỷ trọng thuốc nghi ngờ: ................................................................................ 38 2. Tỷ trọng AE được báo cáo: ............................................................................. 39 3. Tín hiệu phát hiện trong dữ liệu về cặp thuốc – AE: ...................................... 40 IV. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu: .............................................................. 43 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................... 44 I. Kết luận: ............................................................................................................. 44 1. Mô tả đặc điểm và xu hướng của báo cáo ADR của các Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019 ................................................... 44 2. Phân tích sự hình thành tín hiệu trong dữ liệu về báo cáo ADR của các Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019. ............................. 45 II. Đề xuất: .............................................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 46
  6. DANH SÁCH BẢNG Bảng 3.1: Số lượng và tỷ trọng báo cáo ADR hàng năm của DNKDDP trong tổng số báo cáo giai đoạn 2010 – 2019 Bảng 3.2: Các Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm có số lượng báo cáo nhiều nhất trong giai đoạn 2010 - 2019 Bảng 3.3: Mức độ nghiêm trọng của các biến cố bất lợi được ghi nhận trong giai đoạn 2010 – 2019 Bảng 3.4: Các nhóm dược lý được báo cáo nhiều nhất trong giai đoạn 2010 - 2019 Bảng 3.5: Các họ dược lý (ATC bậc 4) được báo cáo nhiều nhất trong giai đoạn 2010 – 2019 Bảng 3.6: Các hoạt chất được báo cáo nhiều nhất trong giai đoạn 2010 – 2019 Bảng 3.7: Số lượng ADR phân loại theo hệ cơ quan chịu ảnh hưởng (Mã SOC) giai đoạn 2010 – 2019 Bảng 3.8: Cặp thuốc – Biến cố bất lợi có số lượng báo cáo nhiều nhất trong giai đoạn 2010 – 2019 Bảng 3.9: ROR của các cặp Thuốc – AE được báo cáo nhiều nhất trong giai đoạn 2014 – 2019 Bảng 3.10: ROR của các cặp Thuốc – dùng thuốc ngoài chỉ định được phê duyệt trong giai đoạn 2010 – 2019
  7. DANH SÁCH HÌNH Hình 1.1: Cơ cấu hệ thống cảnh giác dược tại Việt Nam. Hình 3.1: Số lượng Doanh nghiệp Dược phẩm tham gia báo cáo và số lượng báo cáo theo từng năm trong giai đoạn 2010 – 2019 Hình 3.2: Điểm thay đổi về số lượng trong hệ thống báo cáo giai đoạn 2010 – 2019 Hình 3.3. Số lượng và tỷ lệ thuốc được báo cáo bởi nhà sản xuất/phân phối của thuốc đó trong giai đoạn 2010 – 2019 Hình 3.4: Các biến cố được báo cáo nhiều nhất trong giai đoạn 2010 – 2019
  8. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT Danh mục viết tắt thông thường ADR Phản ứng có hại của thuốc (Adverse drug reaction) AE Biến cố bất lợi (Adverse event) Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (Asia- APEC Pacific Economic Cooperation) Hệ thống phân loại giải phẫu – điều trị - hóa học (Anatomical ATC Therapeutic Chemical) Hội đồng các tổ chức quốc tế về khoa học y học (The Council CIOMS for International Organizations of Medical Sciences) CSKCB Cơ sở khám chữa bệnh DAV Cục quản lí Dược (Drug administration of Vietnam) DKKDDP Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm DRPs Các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (Drug related problems) Hội nghị hòa hợp Quốc tế (International Conference on ICH Harmonisation) Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug FDA Administration KNT Không nghiêm trọng KTT Không có thông tin MedDRA Medical Dictionary for Regulatory Activities NSX Nhà sản xuất OLDU Sử dụng thuốc ngoài nhãn (Off-label drug use) Báo cáo đánh giá định kỳ về hiệu quả và tính an toàn của thuốc PBRER (Periodic Benefit Risk Evaluation Report) PRR Proportional Reporting Ratio Báo cáo định kỳ về tính an toàn của thuốc (Periodic Safety PSUR Update Report) PT Preferred terms ROR Reporting Odds Ratio Dự án hỗ trợ hệ thống quản lý Dược (Swedish International SIDA Development Cooperation Agency) SOC System organ class
  9. STT Số thứ tự TEC Ủy ban chuyên gia kỹ thuật (Technical Expert Committee) TT Trung tâm Trung tâm giám sát thuốc toàn cầu Uppsala (Uppsala UMC Monitoring Centre) của Tổ chức Y tế Thế giới WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization) Danh mục viết tắt mã ATC Thuốc dùng cho đường tiêu hóa và chuyển hóa (Alimentary A tract & metabolism) Thuốc dùng cho máu và cơ quan tạo máu (Blood & blood B forming organs) C Thuốc tim mạch (Cardiovascular system) D Chế phẩm dùng cho da (Dermatologicals) Thuốc trên hệ sinh dục tiết niệu và các hormon sinh dục (Genito G urinary system & sex hormones) Các chế phẩm hormon dùng đường toàn thân, trừ hormon sinh H dục và insulin (Systemic hormonal preparations) J Kháng khuẩn dùng toàn thân (Anti-infectives for systemic use) Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch (Antineoplastic & L immunomudolating agents) M Thuốc dùng cho hệ cơ - xương (Musculo-sketal system) N Thuốc trên hệ thần kinh (Nervous system) P Thuốc kháng ký sinh trùng và côn trùng (Antiparasitic products) R Thuốc dùng trên hệ hô hấp (Respiratory system) S Thuốc tác động lên cơ quan cảm thụ (Sensory organs) u Không rõ (Unknown) V Các thuốc khác (Various)
  10. ĐẶT VẤN ĐỀ Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các tiến bộ khoa học công nghệ, ngành công nghiệp dược phẩm đã và đang không ngừng cho ra đời rất nhiều thuốc mới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Theo nghiên cứu của J.P. Morgan trong hai thập kỷ vừa qua, trung bình Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt 20 loại thuốc mới mỗi năm [54]. Bên cạnh những hiệu quả điều trị của thuốc mới, phản ứng có hại của thuốc (ADR) là một vấn đề cần thời gian dài để phân tích, đánh giá. Khoảng 5% tổng số ca nhập viện là hậu quả của ADR và khoảng 10% - 20% bệnh nhân nội trú được ghi nhận gặp ít nhất một ADR trong thời gian nằm viện. Mặc dù đa số ADR ở mức độ nhẹ, không cần can thiệp y khoa, nhưng có một tỷ lệ nhất định (0,1% - 0,3% bệnh nhân nhập viện) xảy ra ở mức độ nghiêm trọng thậm chí có thể gây tử vong cho người bệnh [14]. Trong lĩnh vực Cảnh giác Dược, có nhiều phương pháp khác nhau để thu thập thông tin về an toàn thuốc, hướng tới quản lý và phòng tránh các ADR, trong đó, báo cáo ADR là cách tiếp cận cơ bản nhất, góp phần phát hiện, phân tích và đánh giá kịp thời các tín hiệu an toàn thuốc, đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý [53], [56]. Trong các thử nghiệm lâm sàng thuốc trước khi đưa ra thị trường, số lượng bệnh nhân được tuyển chọn thường rất nhỏ so với lượng bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc sau khi thuốc được phép lưu hành. Mặt khác các thử nghiệm lâm sàng với tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ chặt chẽ thường không đánh giá trên các đối tượng bệnh nhân đặc biệt như người già, trẻ em, phụ nữ có thai, bệnh nhân suy gan, suy thận [21]. Điều đó cho thấy những thông tin về độ an toàn của một thuốc thu được từ các thử nghiệm lâm sàng là rất hạn chế, đặc biệt là thông tin về các phản ứng hiếm gặp. Do vậy, thông tin giám sát an toàn sau khi thuốc được cấp phép lưu hành về các phản ứng có hại của thuốc sẽ vô cùng hữu ích để tiếp tục đánh giá một cách toàn diện hơn về các nguy cơ tiềm ẩn, từ đó cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Trong hệ thống Cảnh giác Dược, các đối tác chính tham gia báo cáo ADR gồm có các cơ sở khám, chữa bệnh, doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm và người bệnh [57]. Tại Việt Nam, do chưa có cơ sở pháp lý để người bệnh báo cáo các ADR, đối tượng báo cáo chính vẫn là nhân viên y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh và các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm. Mặc dù vậy, số lượng báo cáo ADR giữa cơ sở khám chữa bệnh và doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm vẫn có sự chênh lệch đáng kể. Thống kê của Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của 1
  11. thuốc tháng 1/2020, cho thấy số lượng báo cáo ADR gửi từ các đơn vị kinh doanh thuốc thấp hơn rất nhiều so với từ cơ sở khám, chữa bệnh. Trong giai đoạn 2012 – 2015, số lượng báo cáo từ các DNKDDP là 1777 báo cáo, chỉ chiếm 6,57% trong đó tổng số lượng báo cáo được gửi đến Trung tâm [4]. Kể từ khi Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc (Trung tâm DI & ADR Quốc gia) được thành lập vào năm 2009, một số nghiên cứu về hoạt động báo cáo ADR của cơ sở khám, chữa bệnh đã được thực hiện [6, 7]. Trong khi đó, các nghiên cứu phân tích hoạt động báo cáo ADR của các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm (DNKDDP) còn rất hạn chế. Ngày 01/6/2015, Hướng dẫn Quốc gia về Cảnh giác dược được Bộ Y tế được ban hành kèm Quyết định số 2111/QĐ-BYT là dấu mốc quan trọng đối với thực hành Cảnh giác Dược tại Việt Nam. Đặc biệt, trong hướng dẫn này, vị trí, vai trò và chức năng của doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trong hệ thống đã được mô tả rõ ràng [9]. Trong bối cảnh đó, đề tài “Phân tích đặc điểm và sự hình thành tín hiệu của báo cáo ADR từ doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trong giai đoạn 2010 - 2019” được thực hiện với mục tiêu: Mục tiêu 1: Mô tả đặc điểm và xu hướng của báo cáo ADR của các Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019. Mục tiêu 2: Phân tích sự hình thành tín hiệu trong dữ liệu về báo cáo ADR của các Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019. 2
  12. PHẦN 1. TỔNG QUAN I. Khái quát về Cảnh giác Dược: 1.1. Một số thuật ngữ về Cảnh giác Dược: 1.1.1. Cảnh giác Dược: Theo định nghĩa của Tổ chức y tế thế giới (WHO), Cảnh giác Dược (Pharmacovigilance) là: “Môn khoa học và những hoạt động liên quan đến việc phát hiện, đánh giá, hiểu và phòng tránh tác dụng có hại hoặc bất kỳ một vấn đề nào khác liên quan đến thuốc” [30, 37]. Nhìn chung, hoạt động Cảnh giác Dược tập trung vào các mục tiêu chính sau đây [45]: ➢ Cải thiện sự an toàn của bệnh nhân và tăng cường sự chăm sóc trong việc sử dụng thuốc, bao gồm các can thiệp y tế. ➢ Cải thiện sức khỏe cộng đồng và an toàn liên quan đến việc sử dụng thuốc. ➢ Hỗ trợ các chương trình y tế công cộng thông qua cung cấp thông tin đáng tin cậy để đánh giá hiệu quả hồ sơ lợi ích rủi ro của thuốc. ➢ Góp phần đánh giá lợi ích, công dụng, tác dụng không mong muốn, hiệu quả và nguy cơ của thuốc. ➢ Khuyến khích sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả (bao gồm cả chi phí hiệu quả). ➢ Thúc đẩy giáo dục, hiểu biết và đào tạo lâm sàng về Cảnh giác Dược. 1.1.2. Biến cố bất lợi (AE) và phản ứng có hại của thuốc (ADR): Biến cố bất lợi là sự việc hoặc tình trạng y khoa bao gồm bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng, tình trạng bệnh tật hoặc kết quả xét nghiệm có chiều hướng xấu xảy ra trong quá trình, thời gian thử thuốc trên lâm sàng ảnh hưởng đến người tham gia thử thuốc trên lâm sàng, có hoặc không có liên quan đến thuốc thử lâm sàng [3]. Theo Luật Dược (2016), phản ứng có hại của thuốc (ADR) là những phản ứng không mong muốn có hại đến sức khỏe, có thể xuất hiện ở liều dùng bình thường. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), “ADR là một phản ứng độc hại, không được định trước và xuất hiện ở liều thường dùng cho người để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc chữa bệnh, hoặc làm thay đổi một chức năng sinh lý”. Định nghĩa này không bao gồm những phản ứng do dùng sai thuốc, dùng sai liều, dùng liều 3
  13. cao, có chủ định hoặc vô tình [16]. Phân loại: Có thể phân loại ADR theo nhiều cách nhưng 2 cách sau đây hay được sử dụng nhất: ➢ Theo tần suất gặp: Theo cách phân loại này, một phản ứng có hại có thể xếp vào một trong các mục sau: Rất thường gặp: ADR >1/10; Thường gặp: ADR > 1/100; Ít gặp: 1/1 000 < ADR < 1/100; Hiếm gặp: ADR < 1/1 000; Rất hiếm gặp: ADR < 1/10 000. ➢ Theo typ: Có 2 typ chính là A và B Typ A: Typ A có đặc tính phụ thuộc liều dùng, thường gặp đối với các thuốc có phạm vi điều trị hẹp và các biểu hiện của ADR có liên quan đến tác dụng dược lý của thuốc nhưng cường độ vượt quá mức cần thiết. Typ B: Typ B có đặc tính không phụ thuộc liều, không liên quan đến các đặc tính dược lý đã biết của thuốc mà liên quan tới các yếu tố di truyền hoặc miễn dịch, có tính chất đặc ứng và thường không tiên đoán được. [2] 1.2. Tầm quan trọng của hoạt động theo dõi và giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR): ADR đã và đang được nhìn nhận là một vấn đề nghiêm trọng, gây ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc sức khỏe của người bệnh. Ước tính cho thấy ADR là nguyên nhân gây tử vong thứ tư ở Hoa Kỳ và Canada sau các bệnh lý tim mạch, ung thư và đột quỵ. Phân tích tổng hợp gần đây ước tính rằng hơn 180.000 người Mỹ có khả năng tử vong do ADR và hơn một triệu người có khả năng tổn thương liên quan đến ADR [35], tác động đến khoảng 2,4-30% người bệnh trong thời gian điều trị nội trú [48]. Trung bình, ADR gây kéo dài thời gian nằm viện thêm 1,74 ngày và làm tăng chi phí điều trị thêm khoảng 2013 US$ [13]. Mặc dù gây ra các gánh nặng nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế cho người bệnh cũng như hệ thống y tế, thống kê cho thấy có tới 70% các ADR có thể phòng tránh được [15]. Trong thực hành, để phát hiện các ADR mới và hiếm gặp, báo cáo ADR là cách tiếp cận cơ bản nhất. Hệ thống báo cáo ADR được xem là nền tảng của thực hành Cảnh giác dược của mỗi quốc gia. Trung tâm Uppsala Monitoring Centre được thành lập và đặt tại Uppsala, Thụy Điển vào năm 1978 với tư cách là Trung tâm Hợp tác của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về Giám sát Thuốc toàn cầu. UMC có nhiệm vụ triển khai các khía cạnh kỹ thuật và khoa học của mạng lưới Cảnh giác Dược trên toàn thế giới của WHO.. 4
  14. Việc báo cáo đầy đủ tất cả các ADR xuất hiện trong quá trình điều trị là rất quan trọng. Tuy nhiên, trong các trường hợp sau, báo cáo ADR được xem là tối cần thiết: ➢ ADR không định trước (unexpected): Bất kỳ một ADR nào, kể cả có thể dự đoán được bằng kinh nghiệm y khoa hoặc đã được quan sát trước đó trong một thuốc thuộc cùng nhóm tác dụng dược lý hoặc có cấu trúc hóa học tương tự, nhưng chưa được chỉ ra trên tờ tóm tắt thông tin sản phẩm, đều được phân loại là không định trước [36]. ➢ ADR nghiêm trọng (serious adverse drug reaction): Theo Hội nghị đồng thuận quốc tế chuẩn hoá các yêu cầu đánh giá thuốc trên người ICH, một ADR sẽ được phân loại là nghiêm trọng nếu thỏa mãn ít nhất một trong những trường hợp sau đây [36]: • Gây tử vong. • Đe dọa tính mạng. • Đòi hỏi người bệnh phải nhập viện hoặc kéo dài thời gian nằm viện. • Gây tàn phế hoặc mất khả năng vĩnh viễn, hoặc những trường hợp tạm thời nhưng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống người bệnh . • Gây dị tật hoặc khuyết tật bẩm sinh. • Là một biến cố y khoa quan trọng gây ra nguy hiểm cho người bệnh, có thể cần can thiệp y khoa để phòng ngừa một trong các hậu quả nêu trên. 1.3. Hoạt động Cảnh giác Dược ở Việt Nam: Hoạt động liên quan đến Cảnh giác Dược và giám sát tính an toàn của thuốc đã được triển khai tại Việt Nam từ năm 1994 trong khuôn khổ dự án SIDA “Hỗ trợ hệ thống quản lý Dược” do Chính phủ Thụy Điển tài trợ. Năm 1999, Việt Nam bắt đầu gia nhập mạng lưới giám sát thuốc toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO Program for International Drug Monitoring - WHO PIDM) với đầu mối đặt tại Trung tâm UMC [3]. Năm 2009, sự ra đời của Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc đã đánh dấu bước thay đổi quan trọng trong hoạt động Cảnh giác Dược tại Việt Nam. Năm 2011, Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Bệnh viện Chợ Rẫy đã được thành lập. Những đơn vị chuyên môn này cùng với Cục Quản lý 5
  15. Dược, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo và các cơ quan quản lý khác trong ngành y tế là đầu mối chính trong hoạt động Thông tin thuốc và Cảnh giác Dược tại Việt Nam [3]. Quốc tế Trung tâm WHO – UMC Phản hồi Báo cáo Bộ Y Tế Quản lý rủi ro Cục quản lý dược Việt Nam Giao tiếp rủi ro Quốc gia Thẩm định Đánh giá rủi ro TT DI & ADR Quốc gia Phát hiện tín hiệu Hoạt động quản lý Quản lý cơ sở dữ liệu Tập trung hóa TT DI & ADR Quản lý cơ sở dữ Khu vực khu vực liệu khu vực Báo cáo Báo cáo Cơ sở khám Doanh nghiệp chữa bệnh kinh doanh Thông báo an toàn thuốc Cộng đồng Phát hiện chất lượng Biến cố bất lợi của thuốc Sai sót trong điều trị Bệnh nhân Hình 1.1: Cơ cấu hệ thống cảnh giác dược tại Việt Nam. [55] 1.3.1. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu: Tầm nhìn: Phát triển mạng lưới Thông tin thuốc và Cảnh giác Dược toàn diện, hiệu quả đáp ứng nhiệm vụ tăng cường an toàn người bệnh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Sứ mệnh: Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, hiệu quả, an toàn thông qua giám sát an toàn thuốc và truyền thông về can thiệp giảm thiểu nguy cơ liên quan đến thuốc trong giai 6
  16. đoạn nghiên cứu phát triển, phê duyệt cấp giấy phép lưu hành cũng như trong giai đoạn hậu mại của tất cả các thuốc. Mục tiêu: ➢ Phát hiện và cảnh báo kịp thời những vấn đề bất cập trong sử dụng thuốc. ➢ Góp phần đánh giá hiệu quả, an toàn, lợi ích, nguy cơ liên quan đến thuốc để đảm bảo lợi ích luôn vượt trội so với nguy cơ khi sử dụng thuốc. ➢ Tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu nguy cơ trong sử dụng thuốc, góp phần tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, hiệu quả, an toàn. ➢ Nâng cao nhận thức của nhân viên y tế và cộng đồng về Thông tin thuốc và Cảnh giác Dược thông qua giáo dục và truyền thông. [3] 1.3.2. Phạm vi hoạt động và nhiệm vụ: Phạm vi hoạt động: Hoạt động Cảnh giác Dược tại Việt Nam hiện nay tập trung vào việc theo dõi các vấn đề liên quan đến tính an toàn của thuốc, bao gồm thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm dùng trực tiếp trên người, thuốc y học cổ truyền và thuốc có nguồn gốc dược liệu. Các vấn đề liên quan đến tính an toàn của thuốc bao gồm phản ứng có hại của thuốc, sai sót liên quan đến thuốc, nghi ngờ thuốc giả, thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng và thông tin liên quan đến thuốc không có hoặc không đạt hiệu quả điều trị. Một số vấn đề khác liên quan đến thuốc như tính an toàn khi sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe và thiết bị y tế không nằm trong phạm vi của hướng dẫn này. [3] Nhiệm vụ: (1) Thu thập và quản lý các báo cáo về các vấn đề liên quan đến tính an toàn của thuốc bao gồm: báo cáo phản ứng có hại của thuốc, báo cáo về sai sót liên quan đến thuốc và báo cáo nghi ngờ thuốc giả, thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng và thông tin liên quan đến thuốc không có hoặc không đạt hiệu quả điều trị. (2) Phối hợp các hoạt động khác liên quan đến thu thập báo cáo về các biến cố bất lợi của thuốc (từ các thử nghiệm lâm sàng, chương trình tiêm chủng và các chương trình y tế mục tiêu quốc gia khác) và các hoạt động giám sát chủ động về biến cố bất lợi của thuốc. (3) Phát hiện, thông báo kịp thời và xử lý tín hiệu về tính an toàn của thuốc 7
  17. (những biến cố bất lợi chưa biết hoặc chưa được mô tả đầy đủ liên quan đến một thuốc hoặc nhiều thuốc phối hợp). (4) Cung cấp thông tin về các biến cố bất lợi xảy ra liên quan tới chất lượng thuốc và hỗ trợ công tác quản lý chất lượng thuốc. (5) Phát hiện và góp phần giảm thiểu các sai sót trong kê đơn, sao chép y lệnh, cấp phát và sử dụng thuốc. (6) Đánh giá nguy cơ và quản lý nguy cơ liên quan đến thuốc. (7) Truyền thông có hiệu quả các vấn đề an toàn thuốc bao gồm cả việc bác bỏ những thông tin sai lệch về tính an toàn của thuốc. (8) Củng cố và phát triển hoạt động Thông tin thuốc; Cập nhật thông tin có được từ mạng lưới Cảnh giác Dược vào các chính sách quốc gia liên quan đến dược phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế để mang lại lợi ích cho người bệnh và cộng đồng. [3] II. Ví trí, vai trò của Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trong hệ thống Cảnh giác Dược: 2.1. Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm: DNKDDP bao gồm cơ sở sản xuất và/hoặc xuất khẩu nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền; cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc; các công ty đăng ký, sản xuất, xuất nhập khẩu, phân phối thuốc lưu hành tại Việt Nam và các công ty nước ngoài có giấy phép hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam [3]. 2.2. Trách nhiệm của Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong hệ thống Cảnh giác dược: Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm (DNKDDP) có vai trò rất quan trọng trong hệ thống Cảnh giác dược, thông qua thực hiện các vai trò [3]: ➢ Tổ chức theo dõi về chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc khi đưa thuốc ra lưu hành trên thị trường. 8
  18. ➢ Báo cáo và cập nhật thông tin về biến cố bất lợi (và/hoặc phản ứng sau tiêm chủng) liên quan đến thuốc/sinh phẩm do cơ sở mình sản xuất, đăng ký lưu hành, pha chế, chế biến và kinh doanh cho Trung tâm Quốc gia và Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc theo quy định hiện hành. ➢ Cập nhật thông tin về chất lượng, an toàn và hiệu quả của thuốc do cơ sở mình sản xuất, đăng ký lưu hành, pha chế, chế biến và kinh doanh cho Cục Quản lý Dược trong trường hợp các thông tin này chưa được cập nhật vào hồ sơ đăng ký thuốc khi thuốc còn đang lưu hành trên thị trường theo quy định hiện hành. ➢ Trong trường hợp thuốc có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam cũng được lưu hành ở các nước khác, cần cập nhật các thay đổi mới về quản lý thuốc liên quan đến vấn đề an toàn như thông tin trên nhãn, giới hạn tiếp cận thuốc, rút giấy đăng ký lưu hành và thu hồi sản phẩm của cơ quan quản lý dược phẩm nước ngoài cho Cục Quản lý Dược theo quy định hiện hành. ➢ Xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý nguy cơ và giảm thiểu nguy cơ đối với các thuốc có nguy cơ cao do cơ sở mình sản xuất, đăng ký lưu hành, pha chế, chế biến và kinh doanh theo các quy định pháp luật hiện hành ➢ Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 76, 77, 78 của Luật Dược [5]. III. Các quy định hiện hành liên quan đến hoạt động báo cáo ADR của các Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm tại Việt Nam: 3.1. Báo cáo an toàn thuốc đơn lẻ xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam: ➢ Các trường hợp phải báo cáo [3]: Tất cả các trường hợp phản ứng có hại của thuốc, sai sót liên quan đến thuốc, nghi ngờ thuốc giả hoặc thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng, và thuốc không có hoặc không đạt hiệu quả điều trị, xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam liên quan đến thuốc do cơ sở sản xuất, đăng ký hoặc phân phối. Yêu cầu của báo cáo [3]: • Báo cáo cần được gửi trong thời gian sớm nhất có thể sau ngày số không, ngay cả khi thông tin thu được chưa đầy đủ (báo cáo ban đầu). Cần gửi bổ sung báo cáo nếu thu thập được thêm thông tin (báo cáo bổ sung). • Báo cáo ban đầu: bao gồm tối đa các thông tin hiện có, trong đó cần có 9
  19. các thông tin tối thiểu đủ để xác định rõ người bệnh, người báo cáo, phản ứng xảy ra và thuốc nghi ngờ. • Báo cáo bổ sung: cập nhật, chỉnh sửa các thông tin chưa có, chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác trong báo cáo ban đầu liên quan đến người bệnh, phản ứng xảy ra, thuốc nghi ngờ, người báo cáo, thuốc dùng đồng thời, cách xử trí phản ứng, đánh giá của bác sĩ điều trị hoặc người báo cáo. ➢ Biểu mẫu báo cáo: sử dụng một trong các mẫu báo cáo sau [3]: • Mẫu báo cáo phản ứng có hại của Bộ Y tế dành cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Phụ lục 1). • Mẫu báo cáo của Hội đồng các tổ chức quốc tế về khoa học y học (mẫu báo cáo CIOMS I) (Phụ lục 2). • Mẫu báo cáo bất thường về chất lượng thuốc (chỉ áp dụng cho trường hợp nghi ngờ thuốc giả hoặc thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng nhưng không gây ra biến cố bất lợi trên bệnh nhân). • Mẫu báo cáo tai biến nặng sau tiêm chủng (chỉ áp dụng cho trường hợp biến cố bất lợi liên quan đến vắc xin hoặc tiêm chủng). ➢ Thời hạn báo cáo [3]: • ADR nghiêm trọng gây tử vong hoặc đe dọa tính mạng người bệnh: báo cáo ban đầu gửi trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không muộn hơn 7 ngày làm việc kể từ ngày số không; báo cáo bổ sung trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không muộn hơn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin bổ sung. • ADR nghiêm trọng không thuộc loại gây tử vong hoặc đe dọa tính mạng người bệnh: báo cáo ban đầu gửi trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không muộn hơn 15 ngày làm việc kể từ ngày số không; báo cáo bổ sung gửi trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không muộn hơn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin bổ sung. • ADR không nghiêm trọng: báo cáo ban đầu gửi trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không muộn hơn 30 ngày theo lịch kể từ ngày số không; báo cáo bổ sung gửi trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không muộn hơn 30 ngày theo lịch kể từ ngày nhận được thông tin bổ sung. • Trường hợp sai sót liên quan đến thuốc dẫn đến xảy ra biến cố bất lợi 10
  20. trên bệnh nhân, trường hợp nghi ngờ thuốc giả hoặc thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng dẫn đến xảy ra biến cố bất lợi trên bệnh nhân, trường hợp thuốc không có hoặc không đạt hiệu quả điều trị: thời hạn báo cáo được áp dụng như đối với báo cáo ADR và được quyết định theo mức độ nghiêm trọng của biến cố. • Trường hợp sai sót liên quan đến thuốc nhưng không gây ra biến cố bất lợi trên bệnh nhân, trường hợp nghi ngờ thuốc giả hoặc thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng nhưng không gây ra biến cố bất lợi trên bệnh nhân: thời hạn báo cáo được áp dụng như đối với báo cáo ADR không nghiêm trọng. 3.2. Báo cáo an toàn thuốc định kỳ: ➢ Các trường hợp phải báo cáo: tất cả các trường hợp nghi ngờ xảy ra ADR trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, liên quan đến mỗi thuốc mà cơ sở sản xuất, đăng ký hoặc phân phối ở Việt Nam. ➢ Biểu mẫu báo cáo: cơ sở cần sử dụng một trong các mẫu báo cáo sau [3]: • Báo cáo định kỳ về tính an toàn của thuốc (PSUR) hoặc Báo cáo đánh giá định kỳ về hiệu quả và tính an toàn của thuốc (PBRER) theo Hướng dẫn E2C của Hội nghị hòa hợp quốc tế (ICH) (báo cáo có thể được viết bằng ngôn ngữ tiếng Anh hoặc tiếng Việt). Báo cáo này cần nộp kèm báo cáo tóm tắt về hiệu quả và tính an toàn của thuốc bằng tiếng Việt. • Báo cáo an toàn, hiệu quả của thuốc sau khi lưu hành theo quy định hiện hành về đăng ký thuốc. ➢ Thời hạn báo cáo: gửi báo cáo trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không muộn hơn 90 ngày theo lịch sau khoảng thời gian mà báo cáo bao phủ. Thông tin trong báo cáo được tổng hợp theo chu kỳ đối với từng sản phẩm. Chu kỳ này do cơ sở kinh doanh Dược lựa chọn và đăng ký khi nộp báo cáo ADR định kỳ lần đầu. Hướng dẫn này khuyến khích báo cáo theo chu kỳ hàng năm kể từ ngày sinh quốc tế của thuốc. IV. Phát hiện tín hiệu an toàn thuốc trong cơ sở dữ liệu báo cáo từ Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm: 4.1. Định nghĩa quản lý tín hiệu an toàn thuốc: Phát hiện tín hiệu và đánh giá các tín hiệu này là hoạt động quan trọng nhất 11
nguon tai.lieu . vn