Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ NHUNG NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CỦA CAO CHIẾT LÁ CHÈ ĐẮNG (Ilex kaushue S. Y. Hu) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ NHUNG NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CỦA CAO CHIẾT LÁ CHÈ ĐẮNG (llex kaushue S. Y. Hu) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC KHÓA: QH.2016Y Người hướng dẫn 1: PGS.TS BÙI THANH TÙNG Người hướng dẫn 2: ThS. NGUYỄN THỊ HUYỀN Hà Nội – 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình xây dựng hoàn thành khóa luận, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn tận tình PGS.TS Bùi Thanh Tùng và ThS. Nguyễn Thị Huyền. Bên cạnh đó là sự giảng dạy tâm huyết của các thầy cô giáo tại trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội và sự khích lệ, cổ vũ của gia đình đã luôn bên cạnh động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập, nghiên cứu cho việc hoàn thành khóa luận. Do đó tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới hai thầy cô đã hướng dẫn tôi trong khóa luận này là PGS.TS. Bùi Thanh Tùng và ThS. Nguyễn Thị Huyền – Bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng Trường Đại học Y Dược. Hai thày cô không chỉ tận tình chỉ bảo giúp tôi hoàn thành khóa luận và còn đưa ra những lời khuyên hữu ích cho tôi trên con đường sự nghiệp sau này. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới ban chủ nhiệm Trường Đại học Y Dược đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập và làm khóa luận này. Ngoài ra, tôi cũng xin cảm ơn các thày cô tại các bộ môn Dược lý - Dược lâm sàng, Bào chế, Dược liệu - Dược cổ truyền và Hóa dược – Kiểm nghiệm đã trang bị cũng như cho phép tôi sử dụng cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm để hoàn thành khóa luận. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè của tôi đã luôn bên cạnh động viên, khích lệ tôi trong lúc khó khăn cũng như trong quá trình thực hiện khóa luận này. Mặc dù bản thân đã nỗ lực, cố gắng song khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo đóng góp thêm ý kiến để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 6 năm 2021 Tác giả khóa luận Nguyễn Thị Nhung
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐTĐ Đái tháo đường IC50 Nồng độ ức chế 50% Liên đoàn Đái tháo đường thế giới (International IDF Diabetes Federation) HDL Lipoprotein tỉ trọng cao LDL Lipoprotein tỉ trọng thấp STZ Streptozocin
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1: Hình ảnh cây chè đắng. Hình 1.2: Công thức một số hợp chất trong lá chè đắng. Hình 1.3: Lá cây chè đắng sau khi phơi khô. Hình 2.1: Lá cây chè đắng sau khi cắt nhỏ, sấy khô. Hình 2.2: Quy trình chiết xuất lá chè đắng. Hình 2.3: Quy trình nghiên cứu. Hình 3.1: Sắc kí đồ GC - MS / MS của chiết xuất etanol của lá cây chè đắng. Hình 3.2: Thể trọng chuột sau 28 ngày nuôi theo mô hình gây béo phì thực nghiệm. Hình 3.3: Trọng lượng của các nhóm chuột trước và sau khi điều trị 28 ngày. Hình 3.4: Chỉ số glucose huyết của các nhóm chuột trước và sau khi điều trị 28 ngày.
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Nguyên nhân gây ĐTĐ nguyên phát Bảng 1.2: Phân loại mức độ cân nặng theo BMI Bảng 3.1: Các chất chính được xác định trong chiết xuất etanol của lá cây chè đằng bởi GC – MS / MS Bảng 3.2: Tác động ức chế enzym α –glucosidase của cao chiết lá chè đắng Bảng 3.3: Thể trọng chuột sau 28 ngày nuôi theo mô hình béo phì thực nghiệm Bảng 3.4: Nồng độ glucose máu của các nhóm chuột tiêm STZ và tiêm đệm (đơn vị mmol/L) Bảng 3.5: Tác dụng của cao chiết lá chè đắng lên trọng lượng chuột Bảng 3.6: Ảnh hưởng của dịch chiết lá chè đắng lên nồng độ glucose huyết. Bảng 3.7: Tác dụng cao chiết chè đắng lên lipid máu (mg/ml) trên chuột bị tiểu đường do streptozotocin sau 28 ngày điều trị.
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................3 1.1. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG .........................................................................................3 1.1.1. Khái niệm................................................................................................3 1.1.2. Dịch tễ .....................................................................................................3 1.1.3. Phân loại đái tháo đường.......................................................................3 1.1.4. Cơ chế bệnh sinh và các biến chứng của đái tháo đường typ 2 ..........4 1.1.5. Biến chứng bệnh đái tháo đường ..........................................................4 1.1.6. Các thuốc điều trị ...................................................................................5 1.2. BỆNH BÉO PHÌ ...............................................................................................5 1.2.1. Vài nét về béo phì....................................................................................6 1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh béo phì .............................................................6 1.2.3. Mối quan hệ giữa béo phì và kháng insulin trong ĐTĐ typ 2..............7 1.3. TỔNG QUAN VỀ ENZYME -GLUCOSIDE ......................................................8 1.3.1. Danh pháp và phân loại .........................................................................8 1.3.2. Các chất ức chế enzyme - glucosidase ................................................8 1.4. MÔ HÌNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THỰC NGHIỆM ................................................9 1.5. CÂY CHÈ ĐẮNG ...........................................................................................10 1.5.1. Tên gọi...................................................................................................10 1.5.2. Đặc điểm thực vật .................................................................................10 1.5.3. Phân bố, sinh thái.................................................................................11 1.5.4. Thành phần hóa học ............................................................................11 1.5.5. Công dụng.............................................................................................13 1.5.6. Tính an toàn của lá chè đắng ..............................................................16 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................17 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................17 2.1.1. Mẫu thực vật.........................................................................................17 2.1.2. Động vật thí nghiệm .............................................................................18 2.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ ..............................................................................19 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................19 2.3.1. Phương pháp xác định một số hợp chất chính trong cao chiết bằng GC – MS / MS..................................................................................................19 2.3.2. Phương pháp đánh giá tác dụng ức chế enzym  - glucosidase ........20 2.3.3. Phương pháp gây đái tháo đường trên chuột béo phì ........................21 2.3.4. Đánh giá tác dụng hạ glucose của dịch chiết lá chè đắng .................22 2.3.5. Đánh giá tác dụng hạ lipid máu của dịch chiết lá chè đắng ..............23 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ........................................................................................25
  8. 3.1. KẾT QUẢ CỦA CHIẾT CAO DƯỢC LIỆU .......................................................25 3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU CAO CHIẾT BẰNG GC- MS / MS.....................25 3.3. KẾT QUẢ TÁC DỤNG ỨC CHẾ ENZYM -GLUCOSIDASE IN VITRO CỦA CAO CHIẾT CHÈ ĐẮNG ..................................................................................................25 3.4. KẾT QUẢ GÂY ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN CHUỘT BÉO PHÌ ..........................28 3.4.1. Kết quả gây béo phì ..............................................................................28 3.4.2. Kết quả gây ĐTĐ trên chuột béo phì ...................................................28 3.5. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG CAO CHIẾT ........................................................29 3.5.1. Kết quả của cao chiết lá chè đắng trên khối lượng chuột ..................29 3.5.2. Kết quả cao chiết lá chè đắng trên glucose máu .................................30 3.5.3. Kết quả cao chiết lá chè đắng trên lipid máu ......................................31 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................33 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................36
  9. MỞ ĐẦU Trong xã hội hiện đại ngày nay, đái tháo đường đang là một trong những bệnh có tỷ lệ mắc ngày càng tăng. Đái tháo đường đã trở thành một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu tại các nước đang phát triển. Đái tháo đường gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như suy thận, hôn mê, hạ đường huyết, nhiễm trùng, cắt cụt chi,... và ảnh hưởng tới cuộc sống của con người. Ở Việt Nam số người mắc đái chiếm khoảng 1- 2.5% dân số và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. Con số này đang không ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của kinh tế là sự gia tăng việc sử dụng thực phẩm không thích hợp, chế độ dinh dưỡng chưa hợp lý. Cùng với sự chưa có chế độ luyện tập thường xuyên hay phổ biến hơn là không vận động khiến cho độ tuổi mắc đái tháo đường đặc biệt là đái tháo đường typ 2 đang ngày càng giảm xuống. Ngày nay, xu hướng chữa bệnh đó là quay về thiên nhiên. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong nghiên cứu phát triển thuốc tân dược nhưng quá trình tìm ra các hợp chất có chi phí cao và gây nhiều tác dụng phụ. Hầu hết các thuốc điều trị ĐTĐ hiện nay trên thị trường đều có những tác dụng phụ. Ví dụ như nhóm Sulfonylureas gây hạ đường huyết, run rẩy, đổ mồ hôi, chóng mặt. Nhóm Thiazolidinediones có thể gây tăng cân, hạ glucose huyết, tăng cholesterol xấu trong máu. Nhóm thuốc ức chế SGLT2 làm tăng nguy cơ mắc nhiễm trùng và nhiễm nấm đường tiết niệu, nhiễm toan. Do đó, xu hướng tìm tòi và phát triển các thuốc Đông y, thuốc Nam, kết hợp Y học cổ truyền và y học hiện tại đang ngày càng phổ biến. Hơn nữa, Việt Nam với khí hậu và địa hình đa dạng có một nguồn tài nguyên cây thuốc phong phú. Các dược liệu đã được sử dụng hàng nghìn năm và có nhiều tác dụng điều trị cũng như các tác dụng tiềm năng. Hiện nay cũng có nhiều nghiên cứu chứng minh tác dụng trên điều trị đái tháo đường của nhiều loại thảo dược và đạt được nhiều tác dụng khả quan. Điều đó cho thấy tiềm năng phát triển các loại dược liệu thành các thuốc hỗ trợ và điều trị bệnh đái tháo đường typ 2. Lá chè đắng (Ilex kaushue) là một loại trà phổ biến ở nhiều nước châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản,… Theo Y học cổ truyền, lá chè đắng có nhiều tác dụng như làm trí óc minh mẫn và mắt sáng, giải độc, giảm ho, đau họng; giúp lợi tiểu phiền khát; kích thích tiêu hóa; giảm huyết áp, hạ đường huyết; kháng khuẩn, kháng viêm. Lá chè đắng cũng được sử dụng để điều trị các chứng mất ngủ, mắt đỏ, nhức đầu, đau răng. Các nghiên cứu phân lập các thành phần hóa học của 1
  10. lá chè đắng cho kết quả có nhiều nhóm chất quý từ tự nhiên như saponin, alkaloid, triterpenoid, phenolic, flavonoid, ... Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy lá chè đắng có tác dụng hạ đường huyết và giảm nồng độ lipid trong máu. Nhưng qua tìm hiểu thì Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu chứng minh nhằm phát triển loại thảo dược này thành các sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường. Vì vậy, đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu tác dụng điều trị đái tháo đường typ 2 của cao chiết lá chè đắng (llex kaushue S. Y. Hu)” được thực hiện nhằm mục tiêu sau: 1. Triển khai mô hình chuột nhắt béo phì bị ĐTĐ typ 2. 2. Đánh giá tác dụng điều trị ĐTĐ typ 2 của cao chiết lá chè đắng trên thực nghiệm. 2
  11. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Đái tháo đường 1.1.1. Khái niệm Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [4]. 1.1.2. Dịch tễ Năm 2018, theo Liên đoàn đái tháo đường quốc tế (IDF) toàn thế giới có khoảng 463 triệu người lớn đang mắc đái tháo đường, báo cáo cũng cho biết tỷ lệ bệnh tiểu đường trên toàn cầu đã lên tới 9,3%, với hơn một nửa (50,1%) người trưởng thành không được chẩn đoán. Bệnh tiểu đường loại 2 chiếm khoảng 90% tổng số người mắc bệnh tiểu đường. IDF ước tính đến năm 2045 có khoảng 629 triệu người mắc đái tháo đường, điều đó có nghĩa là cứ 10 người thì có mổ người mắc bệnh đái tháo đường. Chi phí y tế liên quan đến đái tháo đường sẽ vượt quá 776 tỷ USD. Theo Hội Nội Tiết và Đái Tháo Đường Việt Nam, tỷ lệ ĐTĐ tại Việt Nam là 5,5% (năm 2017) [29]. 1.1.3. Phân loại đái tháo đường Đái tháo đường được phân loại theo nguyên nhân thành các loại chủ yếu sau:  Đái tháo đường nguyên phát  Đái tháo đường typ 1: do tế bào beta bị phá hủy nên bệnh nhân không còn hoặc còn rất ít insulin, 95% do cơ chế tự miễn (typ 1A), 5% vô căn (typ 1B)  Đái tháo đường typ 2: thiếu insulin tương đối cùng với đề kháng insulin  Đái tháo đường thai kì: được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ typ 1, typ 2 trước đó  Đái tháo đường thứ phát: khiếm khuyết trên nhiễm sắc thể, bệnh lý tuyến tụy, do thuốc, hóa chất,... Bệnh cũng không có nguyên nhân chuyên biệt nào. Trong khi đái tháo đường typ 1 được cho là do các tế bào beta bị phá hủy hay do cơ chế tự miễn thì các yếu tố được cho là gia tăng nguy cơ ĐTĐ typ 2 là tuổi, béo phì, ít vận động. Chế độ ăn nhiều chất đường, chất béo, ít vận động cùng với tuổi cao gặp ở hầu hết các đối tượng mắc đái tháo đường. Yếu tố di truyền cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới bệnh ĐTĐ typ 2. Tỷ lệ hai người sinh đôi cùng trứng mắc ĐTĐ lên tới 90%. Hầu hết những người ĐTĐ typ 2 trong gia đình đều có người bị ĐTĐ [8]. 3
  12. Bảng 1.1. Nguyên nhân gây ĐTĐ nguyên phát. Các nguyên nhân ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tiền sử gia đình Kháng nguyên HLA- Đặc tính dân tộc Yếu tố nguy cơ DR3, HLA-DR4 Ăn nhiều, ít tập luyện thể lực Nhiễm virus Béo phì Yếu tố khởi phát Stress chuyển hóa/ yêu Stress chuyển hóa/ yêu cầu quá mức cầu quá mưucs Các tế bào tại đảo tụy Phá hủy theo cơ chế tự Yếu tố bệnh sinh thoái hóa/ suy yếu dần miễn Giảm receptor insulin 1.1.4. Cơ chế bệnh sinh và các biến chứng của đái tháo đường typ 2 Đái tháo đường typ 2 chủ yếu do hai cơ chế chính liên quan tới kháng insulin và rối loạn tiết insulin [4, 37]. Kháng insulin là tình trạng giảm hoặc mất tính nhạy cảm của cơ quan đích với insulin. Kháng insulin có thể do một số nguyên nhân như tế bào beta đảo tụy tiết insulin bất thường, có chất đối kháng insulin lưu thông trong máu như glucagon, cortisol, kháng thể kháng thụ thể insulin, resistin, TNF alpha (Tumor Necrosis factor alpha), IL-6 (Interleukin-6). Do tình trạng đề kháng insulin, nồng độ glucose trong máu tăng cao. Ở giai đoạn đầu tế bào beta bù trừ và tăng tiết insulin trong máu. Nếu tình trạng đề kháng insulin kéo dài và không giảm hoặc nặng dần, tế bào beta sẽ không tiết đủ insulin và ĐTĐ typ 2 lâm sàng sẽ xuất hiện. Tăng insulin máu bù trừ, tăng tiền chất không có hoạt tính proinsulin, mất tính chất tiết insulin theo từng đợt là các nguyên nhân gây rối loạn tiết insulin. 1.1.5. Biến chứng bệnh đái tháo đường Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm gồm hai loại là: biến chứng cấp tính hôn mê tăng đường máu và biến chứng mạn tính. Biến chứng cấp tính như hôn mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, hạ đường huyết. Nhiễm toan ceton đến tới toan hóa máu, gây rối loạn điện giải trong và ngoài tế bào có thể dẫn tới hôn mê nếu không được điều trị tốt. Hạ đường 4
  13. huyết cũng là một trong những tai biến thường gặp ở những bệnh nhân dùng quá liều thuốc hoặc bệnh nhân dùng thuốc lúc đói hoặc bỏ bữa. Các biến chứng mạn tính bao gồm các bệnh lý liên quan tới các mạch máu, tim mạch và thần kinh. Xơ vữa động mạch vành, tăng huyết áp là những bệnh thường xuất hiện sớm ở những người bị đái tháo đường. Đái tháo đường typ 2 cũng làm tăng nguy cơ rối loạn lipid máu bao gồm tăng triglycerid, cholesterol toàn phần, tăng LDL cholesterol, giảm HDL cholesterol. Cùng với đó là sự tổn thương các mạch máu nhỏ, tăng tính thấm mao mạch và mao mạch dễ vỡ gây nên bệnh ở các cơ quan như võng mạc, thận, thận kinh [15]. 1.1.6. Các thuốc điều trị Đối với bệnh nhân đái tháo đường typ 1, do tế bào beta đảo tụy đã bị phá hủy không còn chức năng tiết insulin. Do đó bệnh nhân cần điều trị bằng cách bổ sung insulin thường xuyên, suốt đời. Bệnh nhân đái tháo đường typ 2, ngoài một số thuốc điều trị thì cần kết hợp một số biện pháp như tuân thủ lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý và tăng cường luyện tập thể lực. Do mỗi bệnh nhân đái tháo đường typ 2 thường mắc kèm thêm một hoặc một số bệnh lý khác nữa nên có thể phải kết hợp một số thuốc để đạt được mục tiêu điều trị [1, 4]. Hiện nay có các nhóm thuốc chính trong điều trị đái tháo đường đó là:  Insulin: Insulin được sử dụng ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và cả ĐTĐ typ 2 khi có triệu chứng thiếu insulin hoặc không kiểm soát được glucose huyết.  Nhóm thuốc kích thích tụy bài tiết insulin: nhóm sulphonylurea (glicazid, glibenclamid, glimepirid, …)  Nhóm thuốc làm tăng nhạy cảm insulin ở ngoại vi, giảm đề kháng insulin như nhóm biguanide (metformin) nhóm thiazolidinedion (pioglitazone)  Thuốc ức chế hấp thu glucose thông qua ức chế enzym α-glucosidase như: acarbose, voglibose, miglitol,... làm chất đường trong ruột được hấp thụ chậm vào cơ thể và đường ngay sau khi ăn sẽ không tăng cao trong máu.  Thuốc có tác dụng incretin: thuốc ức chế enyme DPP-4, thuốc đồng vận thụ thể GLP-1  Thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển SGLT2 1.2. Bệnh béo phì 5
  14. 1.2.1. Vài nét về béo phì Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa thừa cân và béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức hoặc không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe [19]. Sự phát triển kinh tế - xã hội đã làm thay đổi chế độ dinh dưỡng, cung nhiều hơn cầu, kết hợp phong cách sống tĩnh tại nhiều hơn vận động, dẫn đến tình hình béo phì tǎng lên với tốc độ báo động, không những ở các quốc gia phát triển, mà còn ở các quốc gia đang phát triển. Ngày nay, Tổ chức Y tế thế giới thường dùng chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) để nhận biết tình trạng gây béo của cơ thể giữa cân nặng và chiều cao. Công thức BMI BMI = W / (H) Trong đó: W cân nặng (kg) H chiều cao (m) Đối với người châu Á, từ nghiên cứu thức tế tiêu chuẩn phân loại béo phì như bảng 1.2 Bảng 1.2: Phân loại mức độ cân nặng theo BMI Loại BMI Gầy < 18,5 Bình thường 18,5 -22, 9 Nguy cơ  23 – 24,9 Tăng cân Béo phì độ 1 25 – 19,9 Béo phì độ 2  30 Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), thừa cân và béo phì là những yếu tố nguy cơ chính đối với các bệnh mãn tính như tiểu đường, tim mạch, ung thư. Thường gia tăng đáng kể ở các nước thu nhập cao nhưng ngày nay lại có chiều gia tăng ở nước thu nhập trung bình và thấp, nhất ở các thành thị. 1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh béo phì Có nhiều nguyên nhân gây ra béo phì. Có thể chia làm ba nhóm nguyên nhân chính là môi trường, di truyền và nội tiết. 6
  15.  Yếu tố môi trường: Là những yếu tố liên quan tới việc mất cân bằng năng lượng do ăn quá nhiều calo hoặc hoạt động thể lực không đủ để tiêu tốt hết lượng calo dẫn tới tích lũy mỡ.  Nguyên nhân nội tiết: thường là hậu quả gián tiếp của một số bệnh lý khác như hội chứng Cushing: phân bố mỡ nhiều ở mặt, cổ, bụng trong khi tứ chi gầy; u tiết insulin: tăng cảm giác ngon miệng và tăng tân sinh mô mỡ từ glucid; suy giáp: béo phì do chuyển hóa cơ bản giảm.  Di truyền: có bằng chứng cho thấy di truyền có đóng vai trò trong bệnh béo phì, như gia đình có bố và mẹ béo phì thì con bị béo phì đến 80%, có bố hoặc mẹ béo phì thì con béo phì thấp hơn 40%, và bố mẹ không béo phì thì chỉ 7% số con bị béo phì. 1.2.3. Mối quan hệ giữa béo phì và kháng insulin trong ĐTĐ typ 2 Insulin là hormone protein có bản chất acid, tan trong nước, không qua được màng tế bào mà gắn vào các receptor (thụ thể) đặc hiệu ở màng (glocoprotein). Sau khi insulin kết hợp với thụ thể đặc hiệu có tác dụng như protein kinase, tự phosphoryl hóa và làm tăng tốc độ vận chuyển glucose qua màng tế bào. Các lipid và acid béo tự do thúc đẩy kháng insulin theo 3 con đường chính: Hoạt hóa con đường mTOR, tăng béo tự do và các adipikin (do các tế bào của mô mỡ tiết ra). Hoạt hóa con đường mTOR (mamnadia large of the rapamycin) thúc đẩy kháng insulin và ĐTĐ typ 2: mTOR làm phosphoryl hóa serine của các insulin receptor substrates (Các chất thụ thể insulin) bằng cách hoạt hóa S6 Kinase 1 (S6K1) làm IRS không có khả năng hoạt hóa P13K (phosphatidyl inositol 3 - kinase) và protein Akt (là mục tiêu của con đường chuyển hóa insulin). Các chất dinh dưỡng dư thừa làm thúc đẩy kháng insulin bằng cách hoạt hóa protein kinase của con đường mTOR. Con đường mTOR/S6K1 được hoạt hóa, ức chế gen PGC1 (proliferacer – activated receptor  coactivator- 1) biểu hiện, làm năng lượng ti thể giảm thụ dẫn đến béo phì. Tăng acid béo tự do gây kháng insulin: Nồng độ glucose trong mức bình thường thì acid béo tự do được vận chuyển trong ti thể qua enzym carnitine- paliaytoyl transfe-1 (CPT-1) và được oxy hóa một phần nhỏ. Nhưng với bệnh nhân béo phì khi nồng độ glucose và acid béo đểu tăng cao, tế bào sẽ sử dụng năng lượng của acid béo tự do, vì vậy tăng tạo thành LC-CoA (long chair-CoA) trong bào tương mà LC-CoA làm ức chế tế bào sử dụng glucose, gây kháng insulin và ức chế tổng hợp glycogen từ glucose, tăng tổng hợp triglyceride [10]. 7
  16. 1.3. Tổng quan về enzyme  - glucoside Enzym là chất xúc tác sinh học có trong tất cả các tế bào sinh vật. Enzym có bản chất là protein, giúp thúc đẩy quá trình trao đổi chất cũng như thúc đẩy các phản ứng hóa học ở múc cao mặc dù điều kiện bình thường về nhiệt độ, áp suất, pH. Enzym có tính đặc hiệu và chọn lọc rất cao đối với các cơ chất [12]. 1.3.1. Danh pháp và phân loại Enzym 1-glucosidase (EC 3.2.1.20) còn có những tên gọi khác như maltase, glucoinvertase, glucosidosucrase, maltase glucoamylase, - glucopyranosidase, glucosidoinvertase, -D-glucosidase, - glucoside hydrolase, - 1,4-glucosidase, - D-glucoside glucohydrolase. Enzym phân bố chủ yếu trong màng bề mặt đường ruột, tham gia vào quá trình tiêu hóa [17]. Enzym - glucosidase là enzym một thành phần, có hoạt tính exohydrolysis. Carbohydrat sau khi vào cơ thể được phân cắt thành glucose. Enzym - glucosidase xúc tác phản ứng cắt đứt liên kết 1,4--glycosid ở đầu tận của carbohydrate giải phóng các phân tử -D-glucose. Enzym -glucosidase là một trong những enzym thuộc lớp glycoside hydrolase. Glycoside hydrolase là một lớp các enzym thường tách liên kết glycoside giữa 2 phân tử carbohydrate. Các enzym này có khả năng bẻ gãy các liên kết glycoside nhanh hơn 1017 lần so với phản ứng không có enzym xúc tác [23]. 1.3.2. Các chất ức chế enzyme - glucosidase Các chất ức chế enzym là các chất làm thay đổi hoạt tính enzym có thể là ion kim loại, hợp chất hữu cơ phân tử nhỏ, protein,… Chất ức chế theo hai cơ chế chính là ức chế cạnh tranh hoặc không cạnh tranh [12]. Có thể phân loại các chất ức chế thành hai nhóm chính là các chất ức chế tổng hợp và các hợp chất tự nhiên. Các chất tổng hợp Các thuốc làm giảm đường huyết sau ăn như: acarbose, miglitol, voglibose đang được sử dụng rộng rãi như thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 [4]. Cơ chế hoạt động của các thuốc này là ức chế cạnh tranh với enzym - glucosidase ở ruột. Tuy nhiên thường có tác dụng phụ như đầy hơi, tiêu chảy, buồn nôn,… Các chất tự nhiên Hiện nay, người ta đã tìm ra một số các hợp chất ức chế enzym - glucosidase như: flavonoid, anthocyanidin, isoflavone, phenolic, curcuminoids, terpinoid... Các 8
  17. hợp chất này có nhiều tiềm năng đồng thời có ít tác dụng không mong muốn. Việc tìm kiếm và nghiên cứu về các hợp chất này cũng đang rất được quan tâm trên toàn thế giới [40]. 1.4. Mô hình đái tháo đường thực nghiệm Thử nghiệm ĐTĐ trên mô hình động vật là điều cần thiết để nâng cao kiến thức và hiểu biết về các khía cạnh khác nhau của cơ chế bệnh sinh cũng như tìm ra các liệu pháp chữa trị mới và hiệu quả. Các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật chủ yếu là loài gặm nhấm với nhiều ưu điểm như là: kích thước nhỏ, khoảng cách thế hệ ngắn, dễ nuôi, tính sẵn có, tiết kiệm. Các phương pháp đã được sử dụng để gây bệnh đái tháo đường ở động vật thí nghiệm là sử dụng tác nhân hóa học, phẫu thuật, di truyền. Trong đó sử dụng tác nhân hóa học mà cụ thể là alloxan và streptozoxin là được sử dụng phổ biến nhất [32].  Streptozotoxin Streptozocin (STZ) là một hợp chất hóa học thuộc nhóm glucosamine nitrosorea, có công thức hóa học là C8H15N3O7 tồn tại trong tự nhiên và có khả năng gây độc đặc hiệu với tế bào  đảo tụy sản xuất insulin ở động vật có vú. STZ gây ra ĐTĐ ở hầu hết các loài và được sử dụng phổ biến nhất để gây ra ĐTĐ ở chuột [24, 26, 33]. Cơ chế gây độc: STZ xâm nhập vào tế bào đảo tụy thông qua kênh vận chuyển glucose GLUT2, và gây ra sự alkyl hóa axit deoxyribonucleic (DNA). Ngoài ra STZ còn gây kích hoạt sự ribosyl hóa poly adenosin diphosphat và giải phóng nitric oxid. Kết quả là tế bào tụy bị phá hủy do hoại tử [32]. Tùy vào liều lượng STZ và cách thức tiến hành tiêm thuốc mà có thể gây mô hình động vật bị ĐTĐ typ 1 hoặc ĐTĐ typ 2. Liều trên chuột nhắt dao động từ 50 - 150 mg/kg, trên chuột cống dao động từ 40 -100 mg/kg [20, 27]. Một vấn đề khi sử dụng STZ là tác dụng độc hại của nó không giới hạn tuyến tụy vì nó có thể gây tổn thương thận, gây êm và rối loạn chức năng nội mô.  Alloxan Alloxan (2,4,5,6-tetraoxypyrimidine; 2,4,5,6-pyrimidinetetrone) là một pyrimidine được oxy hóa. Dẫn xuất có dạng hydrat alloxan trong dung dịch nước. Alloxan và các sản phẩm khử của nó (điển hình là dialuric axit) thiết lập một quá trình oxy hóa khử hình thành các gốc superoxide. Các gốc này chuyển hóa thành hydrogen peroxide. Tác động của các loại gốc tự do, phản ứng oxy hóa khử cùng với sự gia tăng đồng thời nồng độ canxi trong tế bào gây ra sự phá hủy nhanh chóng các tế bào β [32, 57]. 9
  18. 1.5. Cây chè đắng 1.5.1. Tên gọi Tên khoa học: Ilex kaushue S. Y. Hu Tên gọi khác: Chè khôm, khổ định trà Họ: Trâm bùi (Aquifoliaceae) Chi Ilex gòm khoảng 400-600 loài, thuốc thể lưỡng bội phân bố chủ yếu ở châu Á, châu Âu, Bắc Phi, Bắc Mỹ [14]. 1.5.2. Đặc điểm thực vật Cây gỗ xanh quanh năm cao trung bình 6-20m cây cao có thể tới 35m. Đường kính thân khoảng 20-60 cm, những cây cổ thụ có đường kính có thể lên tới 120cm. Cành thô, không có lông, màu hơi nâu, nhánh non có nhiều gờ nhỏ. Lá đơn dài khoảng 11-17cm, rộng khoảng 4-6 cm, mọc so le. Lá có hình thuôn dài, mũi hơi nhọn, gốc lá hẹp dần, mép lá có răng cưa nhỏ tương đối đều nhau. Mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu nhạt hơn, không có lông. Cuống lá dài từ 2 tới 2.5 cm [9]. Hình 1.1: Hình ảnh cây chè đắng ngoài tự nhiên Chè đắng ta hoa vào khoảng tháng 2 - 4, có quả chín tháng 6 tới tháng 2 năm sau. Hoa đơn tính. Cụm hoa đực có trục dài cỡ 1cm, dạng ngù, thường có 20-30 hoa 10
  19. có cuống mảnh dài 4-5mm; dài hoa có đường kính cỡ 3mm; lá dài 4, hình trứng hoặc hình tròn dạng tam giác; cánh hoa dài 3,5-4mm; nhị ngắn hoặc dài bằng cánh hoa. Cụm hoa cái dạng chùm giả, gồm 3-9 hoa, có cuống thô, dài 4-6mm. Quả hạch gần hình cầu, đường kính cỡ 1cm, ở trên cuống ngắn 2-3mm, khi chín màu đỏ. Hạt hình thuôn, dài 7mm, rộng 4mm, mặt lưng và mặt trên có vân và rãnh dạng mắt lưới [2, 35]. Bộ phận dùng: chủ yếu là lá cây [5]. 1.5.3. Phân bố, sinh thái Phân bố: Trên thế giới chè đằng phân bố nhiều ở các tỉnh Trung Quốc như Hồ Nam, Hán Nam, Quảng Đông, Quảng Tây. Ở nước ta, cây chè đắng phân bố ở một số vùng thuộc tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Hòa Bình, Ninh Bình. Chè đắng thường mọc ở các vùng rừng thường xanh, rừng thưa, ven sông suối. Cây mọc chủ yếu ở độ cao từ 600-900m 1.5.4. Thành phần hóa học Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về thành phần hóa học của cây chè đắng. Các hợp chất có trong cây là saponin, alkaloid, triterpenoid, phenolic, flavonoid và axit hữu cơ đã được cô lập từ lá cây. Trong đó phải kể đến một số poly phenol có hoạt tính như là hydroxycasein, axit protocatechuic, rutin, axit neochlorogenic, axit chlorogenic, axit cryptochlorogenic, axit caffeic và axit isochlorogenic [7, 34, 41], …  Triterpenoids và Glycoside của chúng Trong lá chè đắng triterpene kiểu ursane như aglycones được coi là thành phần đặc trưng nhất. Ngoài ra, lá chè đắng cũng chứa các triterpen loại oleanane và lupin và glycoside [35]. Trong các loài cùng chi, chè đắng có chứa hàm lượng saponin cao nhất [34]. Các kudinoside cũng đã được phân lập nhờ HPLC như kudinoside A, D và F [41, 47].  Polyphenol Thông qua các phân tích sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC), sắc ký lỏng phối phổ (LC-MS) và sắc kí khí khối phổ song song (GC- MS/MS) đã phát hiện axit chlorogenic, axit cryptochlorogenic và axit isochlorogenic A, B và C là các polyphenol chính trong lá chè đắng [51]. Ngoài ra, Các hợp phất polyphenol chiếm ưu thế nên tới > 75% là axit isochlorogenic A, B và C [51]. Các hợp chất này có nhiều tiềm năng để làm cơ sở đánh giá chất lượng của lá chè đắng. 11
  20. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu về thành phần hóa học của lá chè đắng cũng đã được thực hiện Vũ Anh Thơ và Trần Lê Quan đã cô lập và xác định các hợp chất 1 uvaol Kudinoside A Kudinoside D axit isochlorogenic A Axit caffeic Quercetin 12
nguon tai.lieu . vn