- Trang Chủ
- Y khoa - Dược
- Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây Qua lâu trứng (Trichosanthes ovigera Blume)
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
––––––––––––––––––––––
NGUYỄN NGỌC ANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY QUA LÂU TRỨNG
(Trichosanthes ovigera Blume)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
HÀ NỘI – 2021
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
––––––––––––––––––––––
NGUYỄN NGỌC ANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY QUA LÂU TRỨNG
(Trichosanthes ovigera Blume)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
KHÓA: QH. 2016.Y
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. VŨ ĐỨC LỢI
HÀ NỘI – 2021
- LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn PGS .TS. Vũ Đức Lợi – Chủ nhiệm Bộ
môn Dược liệu – Dược học cổ truyền, Trường đại học Y Dược, Đại học
Quốc gia Hà Nội người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, hết lòng chỉ bảo và
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành khoá luận này. Bên cạnh đó, thầy còn truyền dạy cho
em những kỹ năng, kiến thức và bài học kinh nghiệm quý giá trong cuộc
sống.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các giảng viên thuộc Bộ môn
Dược liệu và Dược cổ truyền của Trường đại học Y Dược, Đại học Quốc
gia Hà Nội; các cán bộ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
đã tạo điều kiện, giúp em rất nhiều trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường đại học Y Dược –
Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô ở Bộ môn Dược liệu và Dược học
cổ truyền nói riêng, các thầy cô giảng dạy tại Trường đại học Y Dược nói
chung đã dạy dỗ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
tại đây.
Nghiên cứu này đã được hỗ trợ kinh phí thực hiện từ đề tài cấp
ĐHQGHN, mã số: QG.20.81 do PGS.TS. Vũ Đức Lợi là chủ trì đề tài.
Cuối cùng, con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè
những người đã luôn theo sát động viên, quan tâm và tạo điều kiện giúp
con có thể hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Anh
- DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 (ppm) Độ dịch chuyển hóa học
2 d Doublet
3 dd Doublet of doublets
4 ddd Doublet of doublet of doublets
5 s Singlet
6 13
C-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon-13
7 1
H-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton .
8 DEPT Phổ DEPT
9 ESI-MS Phổ khối ion hóa phun mù điện tử
10 EtOAc Ethyl acetate
11 EtOH Ethanol
12 NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
13 IC50 Nồng độ ức chế 50% (Half maximal inhibitory
concentration).
14 DPPH Phương pháp xác định khả năng quét gốc tự do
15 ABTS+ Phương pháp xác định khả năng quét gốc tự do
16 FRAP Xét nghiệm tác động chống oxy hóa khử sắt
- DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Phân bố các loài thuộc chi Trichosanthes ở Việt 4
Nam
Bảng 3.1 Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ bằng 30
phương pháp hóa học của loài Trichosanthes ovigera
Blume
Bảng 3.2 Số NMR của hợp chất QL1 và chất tham khảo [37] 34
- DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT Tên hình vẽ Trang
Hình 1.1 Đặc điểm thực vật một số loài thuộc chi Trichosanthes ở 5
Việt Nam
Hình 1.2 Hình ảnh vi phẫu hạt của loài 7
Trichosanthes ovigera Blume
Hình 1.3 Hình vẽ mô tả cây Qua lâu trứng 8
Hình 1.4 Công thức cấu tạo các hợp chất phân lập từ cây 10
Trichosanthes ovigera Blume
Hình 3.1 Hình ảnh các đặc điểm chi tiết của cây Qua lâu trứng 20
Hình 3.2 Đặc điểm cấu tạo vi phẫu thân của loài Trichosanthes 21
ovigera Blume
Hình 3.2 Đặc điểm vi phẫu lá của loài Trichosanthes ovigera Blume 22
Hình 3.4 Đặc điểm vi phẫu bột thân 23
Hình 3.5 Đặc điểm vi phẫu bột lá 23
Hình 3.6 Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn từ lá cây Qua lâu trứng 32
Hình 3.7 Sơ đồ phân lập hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat 33
Hình 3.8 Cấu trúc hóa học hợp chất QL1 36
- MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................... 3
1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật của chi Trichosanthes .............. 3
1.1.1. Vị trí phân loại chi Trichosanthes ................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Trichosanthes ................... 3
1.1.3. Thành phần hóa học của chi Trichosanthes................................... 6
1.2. Tổng quan về loài Qua lâu trứng .......................................................... 6
1.2.1. Đặc điểm thực vật .......................................................................... 6
1.2.2. Đặc điểm phân bố .......................................................................... 8
1.2.3. Thành phần hóa học ....................................................................... 8
1.2.4. Tác dụng sinh học ........................................................................ 12
1.2.5. Công dụng theo y học cổ truyền .................................................. 13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 14
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 14
2.1.1. Nguyên liệu .................................................................................. 14
2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị................................................................. 14
2.2 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 15
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật ..................................................... 15
2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học .................................................. 15
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 15
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu về đặc điểm thực vật ........................... 16
2.3.2. Phương pháp định tính các nhóm chất hữu cơ ............................ 17
- 2.3.3. Phương pháp chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc một số hợp
chất ......................................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................. 19
3.1. Kết quả mô tả đặc điểm thực vật của cây Qua lâu trứng ................. 19
3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái của Qua lâu trứng ............................... 19
3.1.2. Đặc điểm vi phẫu thân ................................................................. 20
3.1.3. Đặc điểm vi phẫu lá ..................................................................... 21
3.1.4. Đặc điểm bột dược liệu ............................................................... 22
3.2. Kết quả định tính thành phần hóa học trong lá cây Qua lâu trứng 24
3.3. Kết quả chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất ..... 31
3.3.1. Chiết các phân đoạn từ lá cây Qua lâu trứng ............................... 31
3.3.2. Phân lập các hợp chất bằng sắc ký cột......................................... 32
3.3.3. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được ............................ 33
3.4. Bàn luận ................................................................................................. 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cùng với sự đa
dạng về địa hình đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên và thảm thực vật vô cùng
phong phú. Nó giúp mang lại tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thuốc nói
riêng cùng với tài nguyên dược liệu nói chung. Theo thống kê được công bố có
khoảng 12.000 loài thực vật, trong đó đã điều tra được 3.850 loài được sử dụng
làm thuốc thuộc 309 họ [12]. Đa phần các cây mọc tự nhiên và chưa được
nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về mặt khoa học, cũng như hoạt tính
sinh học. Từ xa xưa, nhân dân ta sớm phát hiện ra những vị thuốc có nguồn gốc
khác nhau có thể từ thực vật, động vật hay khoáng vật và tích lũy riêng cho
mình hệ thống các tri thức quý báu, đặc biệt là kinh nghiệm sử dụng cây cỏ để
làm thuốc.
Trên thế giới, chi Trichosanthes (họ Cucurbitaceae) bao gồm hơn 90 loài
[2] chủ yếu sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chi này phân bố trải dài từ
Ấn Độ khắp châu Á đến Đài Loan, tại các khu vực cụ thể Pakistan, Ấn Độ,
Srilanca, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, Australia,…[6, 20]. Ở
Việt Nam chi Trichosanthes được thống kê với 12 loài [8] có nhiều ở địa
phương: Cao Bằng, Lào Cai, Hòa Bình, Ba Vì, Ninh Thuận,…và một số tỉnh
khác.
Cây Qua lâu trứng (Trichosanthes ovigera Blume) thuộc chi
Trichosanthes của họ Cucurbitaceae [9]. Ở Việt Nam, cây thường mọc chủ yếu
trên đất rừng, ở vùng núi cao: từ Lào Cai đến Di Linh [2, 9]. Một số nghiên cứu
trên thế giới ghi nhận loài này có tác dụng: gây độc tế bào ung thư [17, 26],
chống oxy hóa [32], chống viêm [15, 36]. Trong y học cổ truyền một số nước,
T. ovigera được dùng để chữa ho, vàng da, tiêu sưng, thanh nhiệt, nhuận táo [2,
22]. Tuy nhiên, những nghiên cứu về loài này ở cả Việt Nam và thế giới còn
khá ít, mới chỉ có những mô tả sơ lược về hình thái thực vật, chưa có tài liệu
nào nghiên cứu chi tiết về đặc điểm hình thái, thành phần hóa học và tác dụng
1
- sinh học của cây. Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành
phần hóa học của cây Qua lâu trứng (Trichosanthes ovigera Blume)” được
thực hiện với mục tiêu:
1. Nghiên cứu được đặc điểm thực vật và xác định được tên khoa học
của mẫu cây Qua lâu trứng.
2. Định tính được các nhóm chất có trong lá cây Qua lâu trứng.
3. Chiết xuất, phân lập và xác định được cấu trúc của một số hợp chất từ
lá cây Qua lâu trứng.
2
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật của chi Trichosanthes
1.1.1. Vị trí phân loại chi Trichosanthes
Dựa theo hệ thống phân loại thực vật APG IV (2016) [35], vị trí phân
loại chi Trichosanthes được tóm tắt như sau:
Giới Thực vật: Plantae
Ngành Ngọc lan: Magnoliophyta
Lớp Ngọc Lan: Magnoliopsida
Phân lớp Hoa Hồng: Rosidae
Bộ Bầu bí: Cucurbitales
Họ Bầu bí: Cucurbitaceae
Chi: Trichosanthes
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Trichosanthes
Trichosanthes là chi lớn nhất trong họ Cucurbitaceae, với hơn 90 loài
[20]. Chúng sống chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, được biết đến với
nhiều loài có công dụng chữa bệnh, đặc biệt là các bệnh hiểm nghèo như bệnh
tiểu đường và ung thư [5]. Trên thế giới chi Qua lâu hầu hết là dạng cây leo
thân cỏ hay hoá gỗ, sinh trưởng lâu năm hoặc hàng năm với trung tâm đa dạng
ở Đông Nam Á nhưng trải dài từ Ấn Độ khắp châu Á đến Đài Loan, tại các khu
vực cụ thể: Pakistan, Ấn Độ, Srilanca, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan,
Malaysia, Australia [6, 20].
Trong hệ thực vật Việt Nam, theo Nguyễn Hữu Hiến (Danh mục các loài
thực vật Việt Nam, 2005) chi Qua lâu hiện đã thống kê được 12 loài [8].
3
- Bảng 1.1: Phân bố các loài thuộc chi Trichosanthes ở Việt Nam
Tên thường gọi Tên khoa học Phân bố
Mướp tây Trichosanthes anguina L Hà Giang, Khánh Hoà,
Đồng Nai, Hồ Chí Minh
Qua lâu Ba Vì Trichosanthes baviensis Ba Vì (Hà Nội)
Gagnep.
Dưa núi Trichosanthes cucumerina L Đồng Nai đến An Giang
Qua lâu nhiều lá T.fissibracteata C.Y.Wu ex Các tỉnh phía Bắc
bắc Cheng&Yueh
Qua lâu nhân Trichosanthes kirilowii Maxim Bắc Bộ, Ninh Thuận,
Bình Thuận
Qua lâu lá bắc Trichosanthes laceribractea Các tỉnh phía Bắc
đều Hayata
Qua lâu trứng Trichosanthes ovigera Blume Cao Bằng, Lào Cai,
Hòa Bình, Ninh Thuận,
Qua lâu chân vịt Trichosanthes pedata Merr. & Quảng Ninh
Chun
Qua lâu pierre Trichosanthes pierrei Gagnep Bà Rịa - Vũng Tàu
Qua lâu hoa đỏ Trichosanthes rubriflos Thorel Khắp nơi
& Cayla
Lâu xác Trichosanthes tricuspidata Khắp nơi
Lour
Dây đỏ mỏ Trichosanthes villosa Blume Lào Cai, Ninh Bình,
Kon Tum, Lâm Đồng,
Bình Phước
Các loài thuộc chi Qua lâu thường là cây hàng năm, thân leo cỏ hoặc
thân leo gỗ, leo nhờ tua cuốn đính ở gốc lá. Tua cuốn đơn hoặc phân nhánh. Lá
mọc cách, xếp xoắn, có cuống lá, không có lá kèm. Lá có thể là lá đơn hoặc lá
kép hình chân vịt (3-7 lá chét). Bề mặt lá thường có lông hoặc nhẵn. Hoa đơn
tính mọc ở nách lá. Hoa đực thường tập trung thành chùm. Hoa cái thường đơn
độc, bộ nhị cái 3 lá noãn hợp, bầu dưới 3 ô. Thụ phấn nhờ côn trùng. Quả
mọng, nạc, hình cầu đến hình thoi dài. Hạt thường dẹt và dài [5].
4
- Dưới đây là hình ảnh một số loài Trichosanthes tìm thấy ở Việt Nam:
Trichosanthes anguina L. Trichosanthes baviensis G
Trichosanthes rubriflos Trichosanthes kirilowii Maxim
Trichosanthes pedata Merr. & Chun Trichosanthes ovigera Blume
Hình 1.1. Đặc điểm thực vật một số loài thuộc chi Trichosanthes ở Việt Nam
5
- 1.1.3. Thành phần hóa học của chi Trichosanthes
Theo những công trình đã được công bố về thành phần hóa học các loài
thuộc chi Trichosanthes cho thấy thành phần hóa học rất đa dạng với hơn 130
hợp chất. Bên cạnh các chất quen thuộc như: hợp chất steroid, flavonoid,
lignan, các hợp chất có nitơ, còn xuất hiện chất có tính đặc trưng cho chi
Trichosanthes như triterpenoid, các hợp chất khung cucurbitane [3].
Hợp chất phân lập từ các loài thuộc chi Trichosanthes có một số hoạt
tính đáng quan tâm như gây độc tế bào ung thư, kháng viêm, kháng khuẩn,
kháng nấm, chống oxy hoá,…Trong đó, nổi bật là hoạt tính gây độc tế bào ung
thư với khả năng ức chế mạnh trên nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau.
Hầu hết các loài trong chi Trichosanthes đều được sử dụng trong y học
cổ truyền để chữa nhiều bệnh và nhóm bệnh khác nhau như bệnh về đường tiêu
hóa, ung nhọt, nóng trong người, các bệnh ngoài da....Hạt (qua lâu nhân), vỏ
quả (qua lâu bì), rễ củ (thiên hoa phấn hay qua lâu căn) của loài này đều là
những vị thuốc trong Y học cổ truyền [10].
Ở Việt Nam, chi này có 1 loài có tên khoa học là
Trichosanthes ovigera Blume hay Trichosanthes cucumeroides (Ser.) Maxim,
được gọi là cây Qua lâu trứng hay Hoa bát. Cây mọc chủ yếu trên đất rừng, ở
vùng núi cao 2000m: từ Lào Cai đến Di Linh [2, 9].
1.2. Tổng quan về loài Qua lâu trứng
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Tên khoa học: Trichosanthes ovigera Blume hay Trichosanthes
cucumeroides (Ser.) Maxim [19].
Tên Việt Nam: Qua lâu trứng hay Hoa bát [2].
Họ Bầu bí: Cucurbitaceae [9].
Cây thân cỏ leo, mảnh, có rãnh, có lông. Cuống lá 4-12 cm, có khía, lông
tơ dày; phiến lá đa dạng, dài: 7-19 × rộng: 7-8 cm, mỏng , không có lông hoặc
6
- rất ngắn, 3 thùy hoặc 3-5 thùy đến giữa hoặc đến gốc; thùy trung bình hình
trứng, thuôn dài, hoặc dạng trứng ngược (đầu nhỏ ở phía cuống lá). Mặt dưới lá
có lông sát dày, lông tơ rất ngắn; ở mặt trên, mép lá có răng cưa thưa, đỉnh
nhọn [9, 14].
Hoa đực mọc thành chùm, có chiều dài 10-26 cm, có vân, lông ngắn. Lá
bắc có hình cây thương hoặc dạng mác ngược, kích thước 1,6 × 0,5-0,6 cm,
thon dần về phía gốc, mép lá dạng tam giác, có răng cưa, đỉnh nhọn. Đài hoa
ống hình trụ, hơi giãn ở đỉnh, chiều dài khoảng 5 cm, phân đoạn hình tam giác
hình trứng, 7-10 × 2-3 mm, tất cả các cạnh. Hoa cái mọc đơn độc, cọng dài
2-3cm, có vân, có lông tơ dày, ống hình trụ, 2-5 × 0,2-0,3 cm, nhẵn hoặc có
lông tơ; bầu (nhụy hoa) 1-1,5 × 0,3-0,5 cm. Mùa hoa là từ tháng năm đến tháng
chín [9, 14].
Quả hình trứng hoặc thuôn dài, 5-7 × 2,5-4 cm, nhẵn, gốc tròn, đỉnh
nhọn. Hạt (T. ovigera) màu nâu sẫm, gần giống tứ giác với các góc tròn, kích
thước hạt 6-8 x 5-9 x 3-5 mm, được bao quanh bởi hai đường vân dày theo
chiều dọc, dày gần tâm, 3 buồng, 2 buồng bên trống. Mùa trái cây là tháng chín
đến tháng mười hai [13, 14].
Hình 1.2. Hình ảnh vi phẫu hạt của loài Trichosanthes ovigera Blume [16]
Chú thích: G. Hạt, eps. Biểu bì hạt, epl. Tế bào lớn của biểu bì, hs. Lớp dưới da của hạt,
iz. Khu vực bên trong, emb. Phôi.
7
- Hình 1.3. Hình vẽ mô tả cây Qua lâu trứng
Chú thích: A. Cây Qua lâu trứng, B. Hoa, C. Hạt, D. Quả.
1.2.2. Đặc điểm phân bố
Trên thế giới, cây Qua lâu trứng mọc dọc theo thung lũng, trên sườn núi:
700-2500 m (Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam) Trung Quốc, Ấn
Độ, Indonesia, Nhật Bản, Nepal, Thái Lan, Việt Nam. Ở Việt Nam, cây mọc
trên đất rừng, bên khe hay mé đường vùng núi từ Lào Cai đến Di Linh và cũng
mọc trên đất cát hoang ở Ninh Thuận, Bình Thuận [2, 9, 14].
1.2.3. Thành phần hóa học
Qua các tài liệu thu thập được, thành phần hóa học của loài Qua lâu
trứng ở các bộ phận khác nhau chứa một số nhóm chất được nghiên cứu như:
triterpenoid, steroid, flavonoid, lignan, chất béo, protein, các hợp chất có nitơ
và một số hợp chất khác [2, 18, 21, 23, 38].
8
- Năm 2002, từ phần trên mặt đất của cây Qua lâu trứng thu hái tại thành
phố Hachioji ở Nhật Bản, Zhimao Chao và các cộng sự đã phân lập và xác định
được 4 hợp chất steroid bao gồm [38]:
- stigmastanol (1)
- stigmast-7-en-3β-ol (2)
- stigmasta-7,22-dien-3β-ol (3)
- stigmastane-3β,6α-diol (4).
Kết quả nghiên cứu của Du Jing và các cộng sự (2017) cho thấy các
thành phần chính của quả, hạt và rễ trong cây T.ovigera được phân tích tương
ứng bằng phương pháp micro-kjeldahl, chuẩn độ acid-base, phương pháp chiết
xuất soxhlet, đo màu anthrone, v.v. Kết quả cho thấy chất béo và protein trong
hạt có thể đạt lần lượt là 29,93 g/100 g và 31,75 g/100 g. Protein trong quả có
thể đạt 40,21 g/100 g. Hàm lượng flavonoid và polyphenol của rễ có thể lên
đến 156,58 mg/100 g và 113,035 mg/100 g [18].
Từ rễ tươi của T.ovigera nhà khoa học ở Nhật đã tìm ra ba glycosid
triterpenoid mới có vị đắng thu được cùng với metyl palmitat, acid palmitic,
α-spinasterol, stigmast-7-en-3β-ol, α-spinasterol-3-O-β-D-glucopyranosid,
stigmast-7-en-3β-ol 3-O-β-D-glucopyranosid và acid vanillic [23].
Năm 2020 Jing Chen và các cộng sự đã nghiên cứu phân lập thành công
một tritepenoid mới và chín hợp chất đã biết từ T.ovigera được thu hái từ tỉnh
Hồ Bắc, Trung Quốc bao gồm [21]:
- β-[(E)-Caffeoyloxy]-D:C-Friedooleana-7,9(11)-dienAxit 29-oic (5)
- Cucurbitacin B (6)
- 23,24-Dihydrocucurbitancin B (7)
- 23,24-Dihydrocu-curbitacin D (8)
- Cucurbitacin D (9)
9
- - Cucurbalsaminol A (10)
- 3-epi-Isocucurbitacin D (11)
- Curbitacin G (12)
- Cucurbitacin J (13)
- Cucurbitacin I (14)
Một số công thức hóa học của các hợp chất có trong các bộ phận của
cây Qua lâu trứng được trình bày ở hình 1.4.
(1) (2)
(3) (4)
(5) (6)
10
- (7) (8)
(9) (10)
(11) (12)
(13) (14)
Hình 1.4. Công thức cấu tạo các hợp chất phân lập từ cây Trichosanthes
ovigera
11
- 1.2.4. Tác dụng sinh học
1.2.4.1. Tác dụng gây độc tế bào ung thư
Năm 1995, Liang Rongneng và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu
bằng cách tinh chế và xác định hóa học, một thành phần hoạt động chính trong
T. ovigera có hoạt tính chống ung thư mạnh mẽ. Nó thuộc về một họ hợp chất
được gọi chung là cucurbitacin. Kết quả cho thấy cucurbitacin từ T.ovigera đặc
biệt hiệu quả chống lại các tế bào ung thư biểu mô vòm họng (NPC) trong ống
nghiệm. Khi nồng độ cucurbitacin là 20 g/ml, tỷ lệ gây độc tế bào là
82,6%. Nếu nồng độ đã được nâng lên đến 80 g/ml tỷ lệ gây độc tế bào là
94,1% [26].
Năm 1990, Khoa sinh học của Đại học Tế Nam, Trung Quốc đã tiến
hành nghiên cứu với hai loại glycoprotein từ rễ củ của cây Qua lâu trứng được
phân lập bằng cách kết tủa phân đoạn với axeton. Glycoprotein acid cho thấy
58% tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư phổi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra với liều
lượng 105μg/ml có hiệu quả tiêu diệt ung thư phổi lên đến 74,2% [17].
1.2.4.2. Tác dụng chống oxy hóa
Để nghiên cứu hoạt động chống oxy hóa của polysaccharid và các phân
đoạn hóa học phân cực khác nhau của chiết xuất từ cây T.ovigera. Năm 2015,
các nghiên cứu của Trường cao đẳng y tế quốc gia Youjiang, Baise, Quảng Tây
đã đánh giá bằng xét nghiệm quét gốc tự do DPPH, và xét nghiệm gốc tự do
hydroxyl (OH-), gốc muối diammonium (ABTS+) và xét nghiệm tác động
chống oxy hóa khử sắt (FRAP). Kết quả nghiên cứu chứng minh
polysaccharides và các phân đoạn hóa học phân cực khác nhau được chiết xuất
từ T.ovigera có hoạt tính chống oxy hóa cao hơn polyphenol trong lá trà [31,
32].
12
nguon tai.lieu . vn