Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ------------------ ĐẶNG THỊ QUỲNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY RAU MÁ (Centella asiatica (L.) Urb) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC HÀ NỘI - 2021
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ------------------ ĐẶNG THỊ QUỲNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY RAU MÁ (Centella asiatica (L.) Urb.) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Khóa: QH.2016.Y Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Đức Lợi HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Vũ Đức Lợi - Chủ nhiệm Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ truyền, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội - người Thầy đã tận tâm hướng dẫn, hết lòng chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ truyền của Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy cô, ban Giám hiệu Trường Đại học Y Dược đã dạy dỗ, trang bị kiến thức, tạo điều kiện cho em trong suốt 5 năm theo học tại trường. Con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè những người đã luôn theo sát động viên, quan tâm và tạo điều kiện giúp tôi có thể hoàn thành khóa luận này. Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận không dài nên Khoá luận này của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được những lời nhận xét, góp ý của Quý thầy cô để Khoá luận tốt nghiệp Dược sĩ của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin kính chúc các Thầy cô sức khỏe, hạnh phúc, thành công trong cuộc sống, vững bước trên con đường sự nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Sinh viên Đặng Thị Quỳnh
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Distortionless Enhancement DEPT Phổ DEPT by Polarization Transfer Heteronuclear Multiple HMBC Phổ HMBC Bond Correlation Electrospray Ionization Khối phổ đo bằng phương pháp ESI-MS Mass Spectrometry ion hóa phun điện tử 13 13 C Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân C-NMR Resonance Spectroscopy cacbon-13 1 1 H Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân H-NMR Resonance Spectroscopy proton IR Infrared Spectroscopy Phổ hồng ngoại  (ppm)  (ppm = part per million) Độ dịch chuyển hóa học J (Hz) J coupling constant Hằng số ghép m/z Mass to charge ratio Khối lượng/điện tích EtOAc Ethyl acetate EtOH Ethanol MeOH Methanol d Doublet dd double doublet s Singlet br s Broad singlet m Multiple
  5. DANH MỤC HÌNH ẢNH STT Tên hình Trang 1 Hình 1.1: Hình ảnh một số loài thuộc chi Centella 4 2 Hình 1.2: Hình ảnh cây Rau má 5 3 Hình 1.3: Khung cấu trúc chung các hợp chất Triterpenoid 7 4 Hình 1.4: Cấu trúc hợp chất 3-glucosyl quercetin 8 5 Hình 1.5: Một số sản phẩm từ Rau má 12 6 Hình 3.1: Đặc điểm các cơ quan của cây Rau má 21 7 Hình 3.2: Đặc điểm vi phẫu thân cây Rau má 22 8 Hình 3.3: Đặc điểm vi phẫu lá cây Rau má 23 9 Hình 3.4: Đặc điểm vi phẫu cuống lá cây Rau má 24 10 Hình 3.5: Đặc điểm bột dược liệu 25 11 Hình 3.6: Sơ đồ chiết xuất các hợp chất từ lá cây Rau má 27 12 Hình 3.7: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lá cây Rau má 29 13 Hình 3.8: Cấu trúc hợp chất RM1 31 14 Hình 3.9: Cấu trúc hợp chất RM2 33 15 Hình 3.10: Cấu trúc hợp chất RM3 35
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng Trang 1 Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ 26 trong lá cây Rau má bằng phương pháp hóa học 2 Bảng 3.2: Số liệu phổ NMR của hợp chất RM1 và hợp 30 chất tham khảo 3 Bảng 3.3: Số liệu phổ NMR của hợp chất RM2 và hợp 32 chất tham khảo 4 Bảng 3.4: Số liệu phổ NMR của hợp chất RM3 và hợp 34 chất tham khảo
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 2 1.1. Tổng quan về chi .................................................................................. 2 1.1.1. Vị trí phân loại chi .......................................................................... 2 1.1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của họ Hoa tán và chi Centella .......... 2 1.2. Tổng quan về loài ................................................................................. 5 1.2.1. Giới thiệu thực vật .......................................................................... 5 1.2.2. Đặc điểm thực vật ........................................................................... 5 1.2.3. Phân bố ............................................................................................ 6 1.2.4. Thành phần hóa học ........................................................................ 6 1.2.5. Tác dụng dược lý ............................................................................ 8 1.2.6. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền ............................... 11 1.2.7. Một số bài thuốc có Rau má ......................................................... 11 1.2.8. Một số sản phẩm từ Rau má trên thị trường ................................. 12 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 13 2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 13 2.1.1. Nguyên liệu ................................................................................... 13 2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị .................................................................. 13 2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 14 2.2.1. Xử lý và bảo quản mẫu ................................................................. 14 2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái ..................................................... 14 2.2.3. Nghiên cứu đặc điểm vi học .......................................................... 15 2.2.4. Phương pháp định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây Rau má ............................................................................................................ 15 2.2.5. Phương pháp chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất có trong lá cây Rau má .................................................................... 19
  8. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 21 3.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật .......................................................... 21 3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái ............................................................... 21 3.1.2. Đặc điểm vi phẫu thân ................................................................... 22 3.1.3. Đặc điểm vi phẫu lá ....................................................................... 23 3.1.4. Đặc điểm vi phẫu cuống lá ............................................................ 24 3.1.5. Đặc điểm bột dược liệu ................................................................. 24 3.2. Nghiên cứu thành phần hóa học ....................................................... 25 3.2.1. Kết quả định tính các nhóm chất bằng phương pháp hóa học ...... 25 3.2.2. Kết quả chiết xuất, phân lập một số hợp chất trong lá cây Rau má .... 26 3.2.3. Kết quả xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được .......... 29 3.3. Bàn luận .................................................................................................. 35 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 38 Kết luận ...................................................................................................... 38 Kiến nghị .................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. MỞ ĐẦU Với điều kiện khí hậu và vị trí địa lý thuận lợi, nước ta có một hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng cây cỏ trong tự nhiên làm thuốc phòng bệnh và chữa bệnh nhưng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dân gian, có sự khác nhau giữa các vùng miền. Phần lớn các cây thuốc ở Việt Nam chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ nhất là về thành phần hóa học và tác dụng sinh học. Vì vậy đây sẽ là một hướng nghiên cứu sẽ có nhiều triển vọng trong tương lai. Cây Rau má (Centella asiatica L.) má thuộc chi Centella của họ Apiaceae [1]. Ở Việt Nam, cây Rau má mọc hoang hoặc được trồng phổ biến khắp nơi, cây thường được tìm thấy tại những chỗ ẩm mát [6]. Các tác dụng sinh học chính của Rau má được cho là do các saponin triterpenoid chiếm ưu thế, đặc biệt là asiaticosid, madecassosid, acid asiatic và acid madecassic [26], các hợp chất phenolic và flavonoid cũng được chứng minh là có hoạt tính sinh học cụ thể chống lại độc tính thần kinh và các rối loạn liên quan đến stress oxy hóa. Rau má được biết đến như một loại cây thuốc có khả năng điều trị nhiều loại bệnh [6, 26]. Cây có nhiều tác dụng đã được nghiên cứu như tăng cường collagen giúp cải thiện quá trình chữa lành vết thương nhỏ, sẹo phì đại và bỏng [26, 27], bảo vệ tim mạch, chống xơ vữa động mạch, hạ huyết áp, hạ lipid máu, chống đái tháo đường, chống oxy hóa và chống viêm [28, 34]. Mặc dù cây Rau má đã được biết tới từ rất lâu nhưng hiện nay vẫn có rất nhiều công trình mới công bố về thành phần hóa học và tác dụng sinh học của nó. Để góp phần cung cấp những cơ sở tiền đề cho việc nhận biết và sử dụng có hiệu quả cây Rau má làm thuốc ở Việt Nam, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây Rau má (Centella asiatica L. Urb.)” được thực hiện nhằm mục tiêu như sau: 1. Nghiên cứu được các đặc điểm thực vật và xác định được tên khoa học của mẫu cây Rau má. 2. Định tính được các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây Rau má. 3. Chiết xuất, phân lập, xác định cấu trúc một số chất từ lá cây Rau má. 1
  10. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về chi 1.1.1. Vị trí phân loại chi Vị trí phân loại chi Centella được tóm tắt như sau [1]: Giới Thực vật (Plantae) Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) Phân lớp Thù du (Cornidae) Bộ Ngũ gia bì (Araliales) Họ Hoa tán (Apiaceae) Phân họ: Mackinlayoideae Chi: Rau má (Centella) 1.1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của họ Hoa tán và chi Centella 1.1.2.1. Đặc điểm thực vật Họ Hoa tán là một họ lớn trong hệ thực vật trên Trái đất. Các cây trong họ Hoa tán thường là cây thân thảo, có gióng rỗng và mấu. Lá đơn chia thùy có khi chẻ thùy lông chim 1 hay nhiều lần, mọc cách, không có lá kèm, thường có mùi thơm. Cuống phình ra hình bẹ ôm lấy thân [1, 3-6]. Hoa nhỏ, cụm hoa tán đơn hay tán kép (tán gồm nhiều tán), có lá hoa tạo thành một vòng tổng bao. Hoa nhỏ đều hay không đều do cánh hoa các hoa xung quanh phát triển lệch. Hoa lưỡng tính hay đơn tính; mẫu 5; 4 vòng. Nhị đẳng số và xếp xen kẽ với cánh hoa. Bộ nhụy 2 lá noãn dính ở mặt trong, 2 vòi tự do với đầu nhụy hơi phồng lên. Đỉnh bầu có đĩa mật loe [1, 3-6]. Quả bế thường có cánh dẹt do hai mảnh ghép lại, khi chín thì tách thành 2
  11. 2 quả bế dính nhau ở đỉnh [1]. Theo APG III, họ Hoa tán chia làm 4 phân họ [18]: - Apioideae với khoảng 400 chi, 3200 loài - Azorelloideae với khoảng 21 chi, 155 loài - Mackinlayoideae với khoảng 10 chi, 98 loài - Saniculoideae với khoảng 10 chi, 355 loài. Chi Centella - Rau má thuộc phân họ Mackinlayoideae, gồm khoảng 20 loài. Đặc điểm thực vật của chi Centella: cây cỏ mọc bò, lá mọc so le, phiến lá hình thận, gân chân vịt, cụm hoa tán đơn gồm 1-5 hoa [4]. 1.1.2.2. Phân bố Trên thế giới họ Hoa tán có hơn 400 chi và 3800 loài, phân bố hầu như khắp thế giới, nhất là vùng ôn đới núi cao. Việt Nam có khoảng 20 chi, trên 30 loài, phần lớn được trồng để làm gia vị, hương liệu, lấy tinh dầu (Thìa là, Rau mùi, Cần tây, Mùi tàu,…), làm thuốc [1]. Chi Centella có khoảng 40 loài, phân bố ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới nhất là ở Bắc Phi và Ostraylia [4, 7]. Ở nước ta có một loài Centella asiatica L. [10, 15]. 3
  12. Hình 1.1: Hình ảnh một số loài thuộc chi Centella 1.1.2.3. Công dụng Công dụng: Các loài thực vật thuộc họ Hoa tán ở Việt Nam có khoảng 20 chi, trên 30 loài, phần lớn được trồng để làm gia vị, hương liệu, lấy tinh dầu (Thìa là, Rau mùi, Cần tây, Mùi tàu,…), làm thuốc [1]. Là thức ăn quan trọng, ví dụ như Cà rốt (Daucus carota), làm thuốc (Angelica spp., Ligusticum spp.), làm gia vị (Eryngium foetidum, Coriandrum sativum), là nguồn cung cấp nhựa, mỹ phẩm và cây làm cảnh [1, 4]. 4
  13. 1.2. Tổng quan về loài 1.2.1. Giới thiệu thực vật • Tên khoa học: Centella asiatica (L.) Urb., (Hydrocotyle asiatica L. Trisanthus cochinchinensis Lour.) [6]. • Tên nước ngoài: Phanok (Vientian), trachiek ktranh (Campuchia), Indian pennywort (Anh), Centelle, Bévillacque (Pháp) [3, 5, 6]. • Tên tiếng việt: Rau má, Tích tuyết thảo, Liên tiền thảo [6]. • Họ: Hoa tán (Apiaceae hoặc Umbelliferae) [1]. 1.2.2. Đặc điểm thực vật Rau má là một lại cây thân thảo, cao 7-10 cm. Thân mảnh, mọc bò, hơi có lông khi còn non, bén rễ ở các mấu [7]. Thân phân nhánh nhiều trên mặt đất, thân gầy, nhẵn [6]. Lá mọc so le, nhưng thường tụ họp 2-5 cái ở một mấu, có cuống mảnh, dài từ 3-5 cm có khi đến 7-8 cm [7], phiến hình thận hoặc gần tròn [3], mép khía tai bèo rộng 2-4 cm trong những nhánh mang hoa và dài 10-12 cm trong những nhánh thường [6]. Hình 1.2: Hình ảnh cây Rau má [6] 5
  14. Cụm hoa hình tán đơn mọc ở nách lá gồm 1-5 hoa nhỏ không cuống màu trắng hoặc phớt đỏ [3]. Hoa giữa không có cuống, tổng bao có 2 hoặc 3 mảnh hình trái xoan lõm, dạng màng, cánh hoa hình tam giác hoặc trái xoan; nhị có chỉ nhị ngắn, bao phấn hình mắt chim; bầu hình cầu [7]. Quả màu nâu đen, đỉnh lõm, có 7-9 cạnh lồi, nhẵn hoặc có lông nhỏ, có vân mạng [7]. Quả dẹt rộng 3-5 mm có sống hơi rõ [6]. Sinh thái: Cây mọc thành đám trên các bãi hoang, bờ ruộng, ven đường, dọc đường sắt, nơi ẩm mát, mùa ra quả kéo dài từ tháng 4 đến tháng 6 [3, 41]. 1.2.3. Phân bố Cây có nguồn gốc từ các khu vực ẩm ướt của các vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới như Đông Nam Á. Sau đó, được di thực đến Ấn Độ, Sri Lanka, Nam Phi và Madagascar, và cũng có mặt ở đông nam Mỹ [3, 4]. Tại Việt Nam, cây Rau má mọc hoang hoặc được trồng phổ biến khắp nơi. Cây thường được tìm thấy tại những chỗ ẩm mát. Ngoài ra, người ta còn tìm thấy cây Rau má ở các nước nhiệt đới châu Á, Ostraylia, châu Phi và châu Mỹ. 1.2.4. Thành phần hóa học Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của Rau má, tuy nhiên kết quả nghiên cứu chưa có sự thống nhất [6]. Tùy theo điều kiện tự nhiên của khu vực hay mùa thu hái mà thành phần cũng như tỷ lệ các hợp chất hóa học có trong cây Rau má có sự sai khác. Rau má chứa các hợp chất hóa học thuộc nhiềm nhóm khác nhau [7]. Một số hợp chất được biết đến như: saponin, alkaloid, flavonoid, saccharid, beta caroten, sterol, một số nguyên tố vi lượng kim loại (Ca, Mg, P, Zn,…), các loại vitamin (B1, B2, B3, C, K) [2, 13]. • Saponin: Phần trên mặt đất của cây Rau má có các saponin triterpen 5 vòng [40] và các sapogenin của chúng, chủ yếu thuộc nhóm ursan. Một số ít thuộc nhóm oleanan và lupan. Các hợp chất triterpenoid thuộc nhóm ursan được xem là hoạt chất chính trong Rau má. Cho đến nay đã có hơn 20 chất 6
  15. được phân lập với hơn nửa trong số đó là các saponosid [8]. Các saponin quan trọng trong Rau má là: asiaticosid (madecassol), madecassosid, irahmosid, brahmiosid [13]. Ngoài ra còn có thankunisid, isothankunisid. Các acid trong Rau má là acid asiatic, acid brahmic, acid isobrahmic. Rau má không được chứa dưới 2% triterpen ester glucosid [12, 17]. Hình 1.3: Khung cấu trúc chung các hợp chất Triterpenoid [7] Acid asiatic R1 = H R2 = H Asiaticosid R1 = H R2 = glc6-glc4-rha Acid madecassic R1 = OH R2 = H Madecassosid R1 = OH R2 = glc6-glc4 - rha • Alcaloid: Hydrocotylin có công thức phân tử C22H38O8N có nhiệt độ nóng chảy từ 210-212 ℃. Chất này cho các muối oxalat (độ chảy 295 ℃), muối picrat (độ chảy 110-112 ℃), muối cloroclatinat (độ chảy 134-136 ℃) [11, 12]. • Tinh dầu: Phần trên mặt đất của cây Rau má mọc ở Malaysia có 41 thành phần trong đó có 80% là các sesquiterpen và 10% là gremacren-D. Cây Rau má mọc ở Srilanca chứa tinh dầu, trong đó có α-copaen 14%, β- caryophylen 12%, trans-β-farnesen 53% và α-humulen 9% [7]. • Các hợp chất polyacetylen: Rau má có chứ 14 hợp chất polyacetylen, trong đó có 5 hợp chất đã được nhận dạng: pentadeca-2, 9-dien-4, 6-diyn-1-ol acetat; 3, 8-diacetoxypentadeca -1, 9-dien-4, 6-diyn; 3-hydroxy-8-acetoxy pentadeca-1, 9-dien-4, 6-diyn; 3-hydroxy-10-acetoxy-pentadeca-1, 8-dien-4, 7
  16. 6-diyn và pentadeca-1, 8-dien-4, 6-diyn-3, 10-diol [7, 8]. • Flavoloid: Các flavoloid bao gồm kaempferol, quercetin, 3-glucosyl quercetin, 3-glucosyl kaempferol [12, 15]. Hình 1.4: Cấu trúc hợp chất 3-glucosyl quercetin [12] • Steroid: Các hợp chất steroid bao gồm: β-sitosterol, stigmasterol, campestrol [12, 42]. • Dầu béo: Các glycerin của các acid oleic, linoleic, lignocric, palmitic, stearic, linolenic, elaidic [13]. • Các acid amin: Acid glutamic, serin, alanin. • Các nhóm thành phần khác: Tanin, carotenoid, vitamin C, oligosaccharid (centelose) [6-8, 12, 42]. 1.2.5. Tác dụng dược lý Các nghiên cứu in vitro và in vivo đã cho thấy cây Rau má có những lợi ích quan trọng đối với sức khỏe như chống đái tháo đường, chữa lành vết thương, kháng khuẩn, chống oxy hóa, tăng cường trí nhớ và các hoạt động bảo vệ thần kinh [6, 8, 29]. Vào những năm 1940, các nhà khoa học đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu về tác dụng của cây Rau má. Nhờ những hoạt chất hóa học thuộc nhóm saponins, triterpenoid Rau má được biết đến với những lợi ích sau: ➢ Đối với da C. asiatica có hiệu quả trong việc điều trị các vết thương nhỏ [37], vết 8
  17. thương phì đại cũng như bỏng, bệnh vẩy nến và xơ cứng bì. Cơ chế hoạt động liên quan đến việc thúc đẩy tăng cường collagen giúp cải thiện quá trình chữa lành vết thương nhỏ [26, 27, 37], sẹo phì đại và bỏng, đồng thời cải thiện độ bền của da mới hình thành cũng như ức chế giai đoạn tăng sinh của sẹo lồi [25]. Một số nghiên cứu đã chứng minh dịch chiết từ Rau má có tác dụng kích hoạt quá trình phân chia tế bào và thúc đẩy sự tổng hợp collagen của các mô liên kết, giúp hình thành tế bào da mới, hỗ trợ làm lành vết thương. Chính nhờ sự kích thích mau lên da non, Rau má được ứng dụng trong ngành mỹ phẩm với mục đích xóa vết nhăn, làm chậm quá trình lão hóa, làm đẹp da [26]. ➢ Trị bệnh phong, lao Hoạt chất asiaticosid có trong Rau má đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị bệnh phong do làm tan lớp màng sáp bọc vi khuẩn phong, đồng thời giúp tăng cường hệ miễn dịch chống lại nhóm chủng khuẩn này [7]. Asiaticosid và oxy-asiaticosid được dùng để điều trị một số thể bệnh lao [7, 23]. ➢ Tác dụng đối với hệ tim mạch Rau má chứa lượng lớn các chất có tác dụng chống tăng lipid máu, chống oxy hóa đầy hứa hẹn [38], giúp ngăn ngừa mắc các bệnh lý về tim mạch. Đồng thời, hoạt chất Bracoside A chiết xuất từ Rau má có tác dụng kích thích bài tiết oxit nitric (NO) của mô. Từ đó giúp làm giãn nở vi động mạch, hỗ trợ máu lưu thông qua mô tốt hơn, giảm nhanh cơn đau tim. Song song quá trình đó, chất độc tích tụ trong cơ thể được đào thải ra ngoài dễ dàng hơn [28, 34]. Theo một nghiên cứu của Nyuk Jet Chong và Zoriah Aziz, C. asiatica có thể có lợi cho việc cải thiện các dấu hiệu và triệu chứng của suy giãn tĩnh mạch mạn tính [22]. ➢ Giảm căng thẳng, tăng khả năng tập trung, cải thiện trí nhớ ở người già 9
  18. Hợp chất Bracoside B có trong Rau má có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, làm tăng cường chất trung gian chuyển hóa giúp não bộ hoạt động tốt hơn. Nhờ đó, tăng khả năng tập trung và hỗ trợ cải thiện trí nhớ ở người cao tuổi. Bên cạnh đó, triterpenoid từ Rau má có công dụng tăng cường chức năng thần kinh và giảm sự lo lắng, giúp giảm căng thẳng [23, 24]. ➢ Điều trị ung thư Các nghiên cứu gần đây đã phát hiện các thành phần hóa học có trong Rau má có tác dụng giúp ổn định DNA, ngăn chặn tế bào biến tính thành ung thư. Đã có nghiên cứu chỉ ra C.asiatica có tác dụng chống oxy hóa, chống lại các cytokin gây viêm và chết tế bào suy kiệt từ đó làm giảm tình trạng suy kiệt do ung thư [20]. ➢ Một số tác dụng khác Rau má có tác dụng làm giảm nhẹ cơn khó thở do dị ứng ở chuột lang được tiêm kháng nguyên, kháng lại nọc độc rắn, nâng cao tỷ lệ sống, kéo dài thời gian cầm cự của chuột đã tiêm nọc rắn hổ mang [7]. Nghiên cứu của Abas và các cộng sự đã chỉ ra rằng dịch chiết cồn của cây Rau má có tác dụng kiểm soát đường huyết và mỡ máu trên mô hình chuột béo phì bị tiểu đường [35]. Nước sắc Rau má có tác dụng chống oxy hóa, kháng khuẩn đối với tụ cầu vàng và trực khuẩn mủ xanh, virus herpes II [13, 34, 36]. ➢ Độc tính: Không tìm thấy bằng chứng về độc tính cấp của Rau má khi nghiên cứu trên chuột, tuy nhiên về lâu dài có ảnh hướng đến trong lượng cơ thể và lượng tiêu thụ thức ăn của chuột [39]. Ngoài ra hợp chất asiaticosid làm giảm khả năng sinh sản ở chuột nhắt cái. Rau má có tác dụng độc khi dùng liều rất lớn 10
  19. hoặc dùng thời gian kéo dài. Rau má có thể gây nhức đầu chóng mặt, ở người mẫn cảm có thể dẫn đến hôn mê [7]. 1.2.6. Tác dụng và công dụng theo y học cổ truyền Tính vị: vị hơi đắng, tính hàn [6]. Quy kinh: quy vào 3 kinh tỳ, can và thận [6]. Công năng: Thanh nhiệt trừ thấp, giải độc, tiêu sưng. Chủ trị: Hoàng đản thấp nhiệt, tiêu chảy, thổ huyết, chảy máu cam, nhọt độc sưng, tiểu tiện rắt buốt [6]. Tác dụng và công dụng: Theo Trung y, Rau má có tác dụng thanh nhiệt, dưỡng âm, lợi tiểu, nhuận gan và giải độc. Thông thường, Đông y thường sử dụng Rau má làm thuốc bổ và chủ trị các chứng bệnh như hư khí, rôm sẩy, bạch đới, tả lỵ, mụn nhọt, chữa thổ huyết, sát trùng,…[3, 6]. Dân gian thường dùng Rau má trị cảm mạo phong nhiệt, thủy đậu, sởi, sốt da mặt vàng, viêm họng, viêm khí quản, ho, viêm đường tiết niệu, đái rắt, đái buốt, còn dùng trị thổ huyết, chảy máu cam, tả lỵ, khí hư bạch đới [6, 7, 11]. Rau má thường được dùng ăn sống hoặc ép lấy nước, pha đường uống cho mát. 1.2.7. Một số bài thuốc có Rau má Chè giải nhiệt: Rau má 15,3%, vỏ đậu xanh 15,3%, bạch biển đậu 15,3%, bạch môn đông 15,3%, sinh địa 9,18%, sa sâm 7,65%, lá tre 7,65%, cam thảo 4,6%, bạch chỉ 2,26%. Hãm uống trong ngày. Chữa tiêu chảy cấp tính: Rau má sao vàng 10 g, biển đậu 12 g, hoắc hương, hương phụ, hạt mã đề mỗi vị 8 g, sa nhân 3 g gừng 2 g. Sắc uống ngày một thang. 11
  20. Chữa vàng da: Rau má 100 g, nhân trần hoặc bồ bồ, chi tử mỗi vị 30 g, vàng đắng 3 g. Sắc uống ngày một thang [7]. 1.2.8. Một số sản phẩm từ Rau má trên thị trường Hình 1.5: Một số sản phẩm từ Rau má 12
nguon tai.lieu . vn