- Trang Chủ
- Y khoa - Dược
- Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học cây Dứa thơm (Pandanus amaryllifolius Roxb.)
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
------------------
VŨ THỊ HOÀI
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY DỨA THƠM
(Pandanus amaryllifolius Roxb.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
HÀ NỘI – 2021
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
------------------
VŨ THỊ HOÀI
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY DỨA THƠM
(Pandanus amaryllifolius Roxb.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Khóa: QH.2016.Y
Người hướng dẫn: PGS. TS. VŨ ĐỨC LỢI
HÀ NỘI – 2021
- LỜI CẢM ƠN
Em là Vũ Thị Hoài – sinh viên lớp K5 Dược học, Trường Đại học Y Dược, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Đây là đề tài em đã chọn để nghiên cứu và làm khóa luận tốt
nghiệp sau 5 năm theo học chuyên ngành Dược học tại Trường Đại học Y Dược, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu này được hỗ trợ kinh phí từ đề tài cấp ĐHQGHN
mã số: QG20.81 do PGS. TS Vũ Đức Lợi làm chủ trì đề tài.
Để hoàn thành tốt khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng
biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Vũ Đức Lợi, Chủ nhiệm Bộ môn Dược liệu -Dược học
cổ truyền, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội; người thầy đã tận
tâm hướng dẫn, hết lòng chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các giảng viên thuộc Bộ môn Dược liệu -
Dược học cổ truyền Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến tập thể quý thầy cô giáo trong Trường Đại
học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã hết sức tận tình dạy dỗ, trang bị kiến
thức cho tôi trong suốt 5 năm theo học tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Y Dược - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn
theo sát động viên, quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp tôi có thể hoàn thành khóa
luận này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2021
Sinh viên
Vũ Thị Hoài
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
(ppm) (ppm = part per million) Độ dịch chuyển hóa học
BHT hydroxytoluene butylated
d Doublet
dd Doublet doublet
13
C Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
13
C-NMR
Resonance Spectroscopy cacbon-13
Distortionless Enhancement
DEPT Phổ DEPT
by Polarization Transfer
2,2-diphenyl-1
DPPH
Picrylhydrazyl
Electrospray Ionization Mass Khối phổ đo bằng phương pháp
ESI-MS
Spectrometry ion hóa phun điện tử
EtOAc Ethyl acetate
EtOH Ethanol
Ferric ion Reducing Thử nghiệm đánh giá khả năng
FRAP
Antioxidant Power khử ion sắt III
- 1
1
H Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
H-NMR
Resonance Spectroscopy proton
High Performance Liquid
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Chromatography
IR Infrared Spectroscopy Phổ hồng ngoại
J (Hz) J coupling constant Hằng số ghép
MeOH Methanol
Minimun Inhibitory Nồng độ ức chế tối thiểu của
MIC
Concentration chất có hoạt tính kháng sinh
3- (4,5-Dimethylthiazol-2-yl)
MTT -2,5-diphenyltetrazolium
bromide
RBD Required Beginning Date Ngày bắt đầu bắt buộc
Reversed-Phase-High
RP – HPLC Performance Liquid Sắc ký hấp phụ pha đảo
Chromatography
S Singlet
SI Selective Index Hệ số chọn lọc
PRODUCTION PART Quá trình phê duyệt phần sản
PPAP
APPROVAL PROCESS xuất
- DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phương
Bảng 3.1 30
pháp hóa học
Số liệu phổ NMR của hợp chất DT1 và hợp chất tham
Bảng 3.2. 33
khảo
Số liệu phổ NMR của hợp chất DT2 và hợp chất tham
Bảng 3.3. 35
khảo
- DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 1.1. Cây Dứa sợi 4
Hình 1.2. Cây và quả dứa gỗ 5
Hình 1.3. Cây Dứa nhiếm 5
Hình 1.4. Cây Dứa thơm 7
Hình 1.5. Lá dứa sau khi thu hái 8
Công thức cấu tạo một số hợp chất phân lập từ lá cây
Hình 1.6. 11
Dứa thơm
Hình 3.1 Mặt trước và mặt sau của lá Dứa thơm 20
Hình 3.2 Đặc điểm vi phẫu lá Dứa thơm (10X) 21
Hình 3.3 Đặc điểm vi phẫu lá Dứa thơm (40X) 22
Hình 3.4 Đặc điểm vi phẫu bột dược liệu 22
Hình 3.5 Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn từ lá cây Dứa thơm 31
Hình 3.6 Sơ đồ phân lập 2 hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat 32
Hình 3.7 Cấu trúc hóa học chất DT1 34
Hình 3.8 Cấu trúc hóa học chất DT2 35
- MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................... 3
1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm của chi Pandanus ....................................... 3
1.1.1. Vị trí phân loại chi Pandanus ........................................................... 3
1.1.2. Phân bố và đặc điểm thực vật chi Pandanus .................................... 3
1.1.3. Công dụng, tác dụng chi Pandanus .................................................. 6
1.2. Tổng quan về cây Dứa thơm ..................................................................... 6
1.2.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................ 6
1.2.2. Đặc điểm phân bố và thu hái ............................................................ 7
1.2.3. Thành phần hóa học .......................................................................... 8
1.2.4. Công dụng ....................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 15
2.1.1. Nguyên liệu ..................................................................................... 15
2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị .................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 16
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật ........................................................ 16
2.2.2. Phương pháp định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây ....... 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 17
2.3.1. Xử lí và bảo quản mẫu .................................................................... 17
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái ....................................................... 17
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm vi học .......................................................... 17
2.3.4. Định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây ........................... 18
2.3.5. Phương pháp chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất
có trong lá cây ........................................................................................... 18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................................................... 20
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Dứa thơm ................. 20
- 3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu ............................... 20
3.1.2. Đặc điểm vi phẫu lá ........................................................................ 21
3.1.3. Đặc điểm vi phẫu bột lá dược liệu .................................................. 22
3.2. Kết quả nghiên cứu về hóa học ............................................................... 23
3.2.1. Định tính thành phần hóa học trong lá cây ..................................... 23
3.2.2. Kết quả chiết xuất, phân lập một số hợp chất trong lá cây ............. 31
3.3. Bàn luận ................................................................................................... 36
3.3.1. Về đặc điểm thực vật và định tính các nhóm chất .......................... 36
3.3.2 Về chiết xuất và phân lập ................................................................. 37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 40
- MỞ ĐẦU
Nhờ có vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu nhiệt đới cùng độ ẩm cao, Việt Nam sở
hữu một hệ sinh thái vô cùng phong phú và đa dạng. Cây cối sinh trưởng, phát triển
mạnh, là nguồn tài nguyên quan trọng cho tiềm năng về dược liệu. Theo ước tính
nước ta có trên 12000 loài thực vật bậc cao, trong số đó có khoảng 4000 loài được
sử dụng làm thuốc.
Ngày nay, khi nhu cầu về thuốc có nguồn gốc dược liệu ngày càng tăng, việc
đi sâu vào nghiên cứu, xác minh các kinh nghiệm của y học cổ truyền và tìm kiếm
các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao đang rất được thế giới quan tâm [1].
Đặc biệt đối với Việt Nam, một đất nước giàu tài nguyên dược liệu, thì xu hướng
phát triển các sản phẩm từ tự nhiên là một hướng đi đúng đắn. Thảo dược là đối
tượng lý tưởng để các nhà khoa học sàng lọc và tìm ra các hoạt chất mới cho tác dụng
mạnh, độc tính thấp, giảm thiểu chi phí nghiên cứu phát triển so với tổng hợp hóa
học. Mỗi cây thuốc có chứa một hỗn hợp các hợp chất khác nhau, tuy nhiên trong
mọi trường hợp hầu hết chưa xác định rõ hợp chất nào cho tác dụng điều trị. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu thành phần hóa học của các loài cây đem lại ý nghĩa khoa
học và giá trị thực tiễn cao. Những tiến bộ trong định tính và định lượng các phân tử
thuốc từ thực vật giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các thành phần và
tác dụng của chúng.
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm nên hệ thực vật rất phong phú và đa
dạng, nhiều loại cây quý, có giá trị trong ngành thực phẩm, hương liệu, mỹ phẩm và
dược liệu. Trong số đó có loài lá dứa thơm mà miền Trung và miền Nam thường gọi,
còn miền Bắc gọi lá cơm nếp.Lá dứa có tên khoa học là Pandanus amaryllifolius,
thuộc họ dứa dại (pandanceae), một loại cây được trồng và mọc hoang phổ biến ở
nước ta [2]. Theo dân gian, lá dứa là một loại dược liệu, hương liệu có mặt chính
trong nhiều bài thuốc hỗ trợ và điều trị đái tháo đường, huyết áp, giảm căng
thẳng,…Đây là một gợi ý cho nền y học hiện đại tiếp tục đi sâu và nghiên cứu. Đặc
1
- biệt, tiềm năng hỗ trợ điều trị căn bệnh tiểu đường nên được lưu tâm nhiều hơn. Để
tìm hiểu nhiều tiềm năng của cây Dứa thơm để ứng dụng thực tiễn trong cuộc sống,
góp phần chăm sóc sức khỏe cho người dân, chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học cây Dứa thơm
(Pandanus amaryllifolius Roxb.)” với những mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật của cây Dứa thơm.
2. Định tính được sơ bộ thành phần hóa học của lá cây Dứa thơm.
3. Chiết xuất, phân lập và xác định được cấu trúc của 02 hợp chất từ lá cây Dứa
thơm.
2
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm của chi Pandanus
1.1.1. Vị trí phân loại chi Pandanus
Theo hệ thống phân loại thực vật APG IV (2016) [14], chi Pandanus có vị
trí phân loại như sau:
Giới Thực vật: Plantae
Thực vật hạt kín: Angiospermae
Thực vật một lá mầm: Monocots
Bộ Dứa dại: Pandanales
Họ Dứa dại: Pandanaceae
Chi: Pandanus
1.1.2. Phân bố và đặc điểm thực vật chi Pandanus
Chi dứa dại (Pandanus) thuộc họ Pandanaceae có khoảng 750 loài.
Các loài đa dạng, khác nhau về kích thước, từ cây bụi nhỏ cao dưới 1m đến
cây cỡ trung bình cao 20 m, thường có tán rộng, quả gai và tốc độ tăng trưởng vừa
phải. Thân cây mập, tuỳ và từng loài có thể nhẵn hoặc sần, hình kim tự tháp , chúng
thường có nhiều rễ gần gốc [3].
Lá cây dài, hẹp hình lưỡi gươm, xếp thành hình xoắn ốc ở ngọn, có thể có
gai, có nhiều gai ở mép hơn là trên sống giữa. Lá của nhiều loại cho sợi có thể dùng
để đan lát và lợp nhà. Hoa màu trắng thành chùm có mùi thơm. Hoa khác gốc, xếp
thành bông mo, các hoa đực đơn độc hay thành cụm hoa kép, các hoa cái thường
thòng xuống khi chín. Quả hình cầu hoặc hình lăng trụ có thể ở trên cây đến 12 tháng
[3].
Gồm có tới 60 loài ở nhiệt đới cựu lục địa [3]. Ở nước ta có khoảng 16 loài
và nhiều loài được sử dụng như:
3
- • Pandanus odoratissimus: dứa sợi
Hình 1.1. Cây dứa sợi
Những năm 1990, cây dứa sợi được trồng nhiều ở Nông trường Bến Nghè
(Nghệ An), Bắc Cạn, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị dùng để cung
cấp sợi dệt bao tải chịu mặn, chịu phân hóa học và chiết xuất hecogenin dùng làm
thuốc .
Các nhà khoa học Việt Nam gần đây đã phát hiện trong cây dứa có chứa chất
Saponin chứa một lượng lớn, chất này khi gặp lửa sẽ tạo thành bột khí CO2 tự động
dập tắt lửa, nhờ đặc tính đó mà người ta trồng hàng rào cây dứa sợi để chống cháy
rừng.
Cây dứa sợi có đời sống rất dài (15 năm) và trong chu kỳ sống chỉ ra hoa một
lần. Hoa của nó phát triển với tố độ rất nhanh, mỗi ngày có thể cao thêm 15-20 cm,
trong một tháng có thể cao đến 5-7 m. Sau khi hoa tàn, cây dứa sợi sẽ chết [3].
• Pandanus kaida Kurz: còn gọi là dứa gai, dứa gỗ thường mọc hoang hoặc
được trồng để làm hàng rào.
4
- Hình 1.2. Cây và quả dứa gỗ
Là loại cây nhỏ phân nhánh ở ngọn ,cao khoảng 2-4m, với rất nhiều rể phụ
trong không khí thòng xuống đất. Lá ở ngọn, các nhánh hình dải, dài 1-2m, trên gân
chính và hai bên mép có gai nhọn. Bông mo đực ở ngọn cây, thòng xuống với những
mo màu trắng, rời nhau. Hoa rất thơm, bông mo rất đơn độc, gồm rất nhiều lá noãn
[3].
Cụm quả tạo thành một khối hình trứng dài khoảng 16-22cm, có cuống, màu
da cam, gồm những quả hạch có góc, xẻ thành nhiều ô. Ra hoa quả vào mùa hè [4].
• Pandanus capusii Mart : dứa nhiếm
Cây thường mọc hoang cao khoảng 2-3 m, mọc nhiều ở ven sông Sài Gòn, có
trái giống như trái Mít đỏ [3].
Hình 1.3. Cây dứa nhiếm
5
- 1.1.3. Công dụng, tác dụng chi Pandanus
Ở chi này bao gồm rất nhiều loài có thể kể đến như: Pandanus amaryllifolius,
Pandanus tectorius, Pandanus boninensis, Pandanus fascicularis, Pandanus odorus,
Pandanus veitchii, Pandanus dubius, Pandanus simplex…. Trong đó có một số loài
đã được tìm hiểu và có nhiều nghiên cứu chứng minh có tác dụng tốt trong việc hỗ
trợ điều trị bệnh như:
P. amaryllifolius: được quan tâm nhiều nhất đó chính là tác dụng chữa bệnh
tiểu đường và bên cạnh đó cũng có nhiều tác dụng khác kể đến như điều trị phong
hàn, chữa thấp khớp…
Pandanus tectorius (dứa gai hay dứa dại): đã được nghiên cứu in vivo cho thấy
tiềm năng chống nhiễm trùng. Chiết xuất của loài này cũng có hoạt động chống viêm
và đang được phát triển để kiểm tra tính an toàn trên thực vật [44]. Thường dùng
chữa sán khí (thoát vị bẹn hoặc thoát vị bìu, đau từ bìu lan lên bụng dưới), viêm
đường tiết niệu, tiểu đường, chữa kiết lỵ. Ở Micronesia (quần đảo thuộc Mỹ) quả dứa
dại chín có màu cam được dung trị bệnh trĩ và phòng bệnh ung thư [7].
Pandanus odorus: trong rễ cây có chứa acid 4-hydroxybenzoic có tác dụng tốt
trong hạ đường huyết [33].
1.2. Tổng quan về cây Dứa thơm
1.2.1. Đặc điểm hình thái
Cây dứa thơm có tên khoa học: Pandanus amaryllifolius Roxb., thuộc chi dứa
dại (Pandanus), họ Dứa dại (Pandanaceae). Hay còn có tên gọi khác: lá dứa thơm,
cây cơm nếp, cây lá nếp.
Là thực vật thân thảo, sinh sôi và phát triển ở miền nhiệt đới. Cây lá dứa thân
dài khoảng 30 – 40 cm, hẹp khoảng 3 – 4 cm, thẳng giống như một lưỡi gươm. Ở
giữa lá chụm lại theo một đường gân dọc theo thân lá. Mép lá nếp thơm không có
6
- gai, mặt trên màu xanh sẫm, bóng. Mặt dưới màu xanh hơn, đôi khi có thể phủ một
lớp lông mịn bên ngoài [2].
Lá nếp thơm mọc thành bụi lùm cao đến 1m, thân rộng 1-3cm, chia nhánh trên
một thân và rễ.
Cây không có hoa.
Lá có mùi thơm đặc trưng tương tự như mùi cơm nếp, để càng khô lá càng
thơm [2].
Hình 1.4: Cây Dứa thơm
1.2.2. Đặc điểm phân bố và thu hái
Lá dứa phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, nóng ẩm, dưới bóng râm. Tại
Đông Nam Á, lá dứa thường được tìm thấy ở Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Việt
Nam, Philippin…[2]
Ở Việt Nam, trước đây, lá dứa mọc hoang và được trồng ở khắp 3 miền. Nhưng
hiện nay cây gần như không mọc hoang nữa mà phần lớn được trồng để thu hoạch
lá. Lá dứa thơm thường phổ biến ở các tỉnh phía Nam để cho vào thức ăn như bánh,
kẹo hoặc pha trà [2].
Cây lá dứa có thể thu hái quanh năm. Cả thân lá sau khi phơi khô hoặc tươi
được sử dụng làm nguyên dược liệu. Cây có mùi thơm đặc trưng [2].
7
- Hình 1.5: Lá dứa sau khi thu hái
1.2.3. Thành phần hóa học
Trong các tài liệu của Việt Nam, tình hình nghiên cứu thành phần hóa học của
cây dứa thơm là rất ít và chưa đề cập đến nhiều. Theo tài liệu nước ngoài thì thành
phần chính của chất gây mùi thơm trong lá dứa thơm đó là: 2-Acetyl-1-pyrroline (2)
( khoảng 3%), 3-methyl-2(5H)-furanone (1) (trên 70%), ethylnol, propanol, 3-
hexanol, 4-methylpentanol, 3- hexanone, 2-hexanone, 2,4,4-trimethylbut-2- enolide
[24].
Bộ phận cho hương nếp là các lá bánh tẻ, lá để càng héo, càng thơm mùi cơm
nếp, mùi bền ở nhiệt độ cao. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu tách
chiết chất gây mùi hương nếp, người ta đã khẳng định chất mùi hương nếp chính là
2- acetyl-1-pyrroline [24].
Người ta nghiên cứu sự phụ thuộc của nồng độ của 2- acetyl-1- pyrroline với
mùi thơm nếp của gạo tẻ thơm và các phương pháp điều chế công nghiệp của nó.
Nồng độ của nó rất nhỏ (chỉ tính phần triệu). Trong gạo thơm với 7 phần tỷ của 2-
acetyl-1-pyrroline thì gạo đã ó mùi hương nếp. Trong lá dứa thơm có hàm lượng 2-
acetyl-1-pyrroline cao gấp hàng trăm và hàng ngàn lần so với gạo tám thơm. Trong
lá dứa thơm ngoài chất thơm chính là 2- acetyl-1-pyrroline còn có một số chất khác
góp phần tạo hương nếp [24].
Mặt khác người ta cũng xác định một số acid amin có trong lá dứa thơm khá
cao, kém khoảng 3 lần so với hàm lượng acid amin của động vật.
8
- Thành phần hóa học chủ yếu trong lá dứa là: Nước, chất xơ, 3-metyl-2(5H)-
furanon, 2-axetyl-1-pyrrolin, flavonoid, Alkaloid, pectin và tinh dầu.
Flavanoid và phenolic
Năm 2013, Ali Ghasemzadeh và Hawa Z. E. Jaafar đã xác định được năm
flavonoid và ba acid phenolic trong chiết xuất P. amaryllifolius từ ba địa điểm khác
nhau của Malaysia bằng RP-HPLC [21].
5 loại Flavonoid được tìm thấy là Rinin, Epicatechin (3), Catechin (4),
Kaempferol (5), Naringin.
Với acid phenolic, người ta cũng xác định tổng hàm lượng bằng phương pháp
quang phổ rồi phân tích HPLC. Ba loại acid phenolic được xác định là acid galic (6),
acid cinnamic (7), acid ferulic (8).
Alkaloid
Năm 1992, Byrne đã tìm thấy một loại alkaloid có chứa vòng lactam, (+)-
Pandamarine, từ lá P.amaryllifolius ở Isabela, Philippines, bằng phương pháp nhiễu
xạ tia X (X-ray diffraction) [15].
Năm 1993, bằng cách sử dụng các kỹ thuật NMR, Nonato và các cộng sự đã
xác định ba loại alcaloid piperidine trong lá P.amaryllifolius ở Manila, Philippines:
pandamarilactone-l (11), pandamarilactone-32 (12), pandamarilactone-31 (13). Tất
cả các alcaloid piperidine này đều có bộ khung C9-N-C9 và có thể có nguồn gốc sinh
học từ acid 4-hydroxy-4-methylglutamic [15].
Năm 1996, Sjaifullah và Garson đã xác định được Pandamarilactam-3x (14)
và Pandamarilactam -3y (14) được tìm thấy ở Jambi, Indonesia [41].
Năm 2002, Takayama đã tách được hai loại Alkaloid norpandamarilactonine-
A và -B (9), có một nhóm chức pyrrolidinyl-α,β-chưa bão hòa-g-lactone, trong nhóm
chất pandamarilactonine alkaloids đã biết đến. [46].
9
- Năm 2004, Salim và các cộng sự đã phân lập được 3 alkaloid mới [47] (hai
loại alkaloid pyrrolidine và 6E pandanamine), cùng 5 alkaloid đã biết (6Z-
Pandanamine, 6Z-Pandamarilactonine-A, 6Z-Pandamarilactonine-B, 6E-
Pandamarilactonine-C, 6E-Pandamarilactonine-D) từ lá P.amaryllifolius thu thập ở
West Java, Indonesia [11].
Pectin:
Năm 2004, Ooi và các cộng sự đã tìm được một Pectin, được đặt là Pandanin,
trong nước muối sinh lí chiết xuất từ lá P. amaryllifolius. Pandanin là một protein
không bị glycosyl hóa với khối lượng phân tử là 8.0 kDal [29].
Năm 2006, Ooi và các cộng sự tiếp tục phân lập được hai protein khác từ dịch
chiết nước muối sinh lí của lá Dứa thơm đã già, bằng phương pháp sắc kí ái lực, sắc
kí trao đổi ion và sắc kí gel. Hai loại protein này là nonglycoprotein, với khối lượng
phân tử là 18 và 13 kDa, lần lượt có các tiểu đơn từ 6.5 đến 9 kDa ở dạng heterodimer
và homodimer [30].
(1) (2) (3)
(4) (5) (6)
10
- (7) (8) (9) (10)
(11) (12) (13) (14)
Hình 1.6. Công thức cấu tạo một số hợp chất phân lập từ lá cây Dứa thơm
1.2.4. Công dụng
Theo dân gian lá dứa thơm được sử dụng làm hương nếp của gạo tám xoan.
Lá dứa cho mùi hương nếp dễ chịu khi bỏ vào cơm, chè, trà, sữa đậu nành, bánh đúc,
được dùng trong công nghiệp thực phẩm. Ngoài ra còn dùng nhuộm hồ do có màu
xanh chlorophyl cho các lọai bánh thường dùng trong dân gian [2].
Lá dứa nổi bật với tác dụng hỗ trợ điều trị tiểu đường và ngoài ra cũng có
thêm một vài các tác dụng có vai trò không kém quan trọng.
a. Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu
Tác dụng hạ đường huyết của chiết xuất nước PA Roxb (Trà lá dứa) ở người
được thực hiện ở 30 người tham gia khỏe mạnh, sử dụng xét nghiệm OGTT tiêu
11
nguon tai.lieu . vn