- Trang Chủ
- Y khoa - Dược
- Khóa luận tốt nghiệp ngành Y đa khoa:Bào chế và đánh giá một số tác dụng của gel mật ong trong hỗ trợ chăm sóc vết thương
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
NGUYỄN BÁ LỰC
BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ
TÁC DỤNG CỦA GEL MẬT ONG TRONG
HỖ TRỢ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
HÀ NỘI - 2018
- U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VN
KHOA Y DƯỢC
c y,
Người thực hiện: NGUYỄN BÁ LỰC
rma
ha
dP
BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐan
ne
TÁC DỤNG CỦA GEL MẬT ONG TRONG
ici
ed
HỖ TRỢ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG
M
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
of
ol
Khóa: QH.2013.Y
ho
Người hướng dẫn: 1. ThS. Trịnh Ngọc Dương
Sc
2. PGS.TS.Nguyễn Thanh Hải
t@
gh
p yri
HÀ NỘI - 2018
Co
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- LỜI CẢM ƠN
U
Đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS.Trịnh Ngọc Dương – bộ
VN
môn Bào chế và Công nghiệp Dược phẩm, khoa Y Dược – Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua.
y,
ac
Em cũng xin tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS.Nguyễn Thanh Hải – Phó
chủ nhiệm phụ trách khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội, Chủ nhiệm bộ
rm
môn Bào chế và Công nghiệp Dược phẩm đã định hướng cho nghiên cứu.
a
Đặc biệt, em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới anh Nguyễn Xuân
Ph
Tùng, chị Bùi Thị Thương, các thầy và các anh chị trong bộ môn Bào chế và
Công nghiệp Dược, Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp chỉ
d
an
bảo, tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành khoá luận.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những người thân gia đình, bạn bè đã luôn
ine
bên em, động viên em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 27/04/2018
dic
Tác giả
Me
of
Nguyễn Bá Lực
ol
ho
Sc
@
ht
rig
py
Co
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
U
VN
CMC Carboxymethyl cellulose
y,
cPs Centipoise
c
DĐVN Dược điển Việt Nam
ma
DPPH 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl
r
ha
HEC Hydroxyethyl cellulose
KSC Kháng sinh chuẩn
dP
MeOH Methanol
an
MGO Methylglyoxal enzym
Na CMC Natri Carboxymethyl cellulose
ne
Na EDTA Natri Ethylene Diamine Triacetic Axit
ici
TEA Triethanolamin
ed
USP Dược điển Mỹ
M
UV Ultra violet (Tia tử ngoại)
VSV Vi sinh vật
of
ol
ho
Sc
t@
gh
p yri
Co
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- U
DANH MỤC CÁC BẢNG
VN
STT Tên Bảng Trang
y,
Bảng 1.1 Tác dụng của mật ong trong quá trình hồi phục vết 11
c
thương
ma
Bảng 1.2 Ứng dụng của hydrogel và ví dụ các polyme 17
Bảng 2.1 Nguyên liệu bào chế gel mật ong 19
r
ha
Bảng 2.2 Nguyên liệu thử tác dụng oxy hoá gel mật ong 20
Bảng 3.1 Trạng thái thể chất của gel mật ong bào chế được với
dP
27
một số polyme ở các nồng độ khác nhau
Bảng 3.2 Độ nhớt gel mật ong bào chế được với một số 28
an
polyme ở các nồng độ khác nhau sau bào chế và sau
2 tuần
ne
Bảng 3.3 Công thức bào chế 100 g gel mật ong 60% (kl/kl) (tá 29
dược carbopol 940)
ici
Bảng 3.4 Công thức bào chế 100 g gel mật ong 60% (kl/kl) (tá 30
ed
dược chitosan)
M
Bảng 3.5 Bảng thay đổi độ nhớt gel mật ong 60% (tá dược 31
carbopol 940)
of
Bảng 3.6 Bảng thay đổi độ nhớt gel mật ong 60% (tá dược 32
chitosan)
ol
Bảng 3.7 Kết quả thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn 33
ho
Bảng 3.8 Kết quả đánh giá khả năng chống oxy hoá của 36
Sc
gel mật ong 60 %
t@
gh
p yri
Co
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- U
DANH MỤC CÁC HÌNH
VN
STT Tên hình Trang
y,
Hình 1.1 Mô hình tác dụng của mật ong trên các giai đoạn 13
của quá trình hồi phục vết thương
c
ma
Hình 1.2 Thuốc điều trị vết thương hở Medihoney® Gel 14
Hình 2.1 Quy trình bào chế gel chứa mật ong 22
r
ha
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình bào chế gel mật ong 60% với tá 29
dược carbopol 940.
dP
Hình 3.2 Sơ đồ quy trình bào chế gel mật ong 60% với tá 30
dược chitosan
an
Hình 3.3 (A) Gel mật ong 60% tá dược carbopol 940, (B) Gel 33
mật ong 60% tá dược chitosan
ne
Hình 3.4 Hoạt tính kháng khuẩn của gel mật ong so với 34
kháng sinh chứng và mật ong trên 1 số vi khuẩn
ici
Gram âm: (A) E.coli, (B) P.mirabilis, (C) S.flexneri
ed
và một số vi khuẩn Gram dương:
(D) B.subtilis, (E) S.lutea, (F) S.aureus
M
Hình 3.5 Đồ thị biểu diễn khả năng chống oxy hoá của 37
gel mật ong 60% (tá dược carbopol 940)
of
Hình 3.6 Đồ thị biểu diễn khả năng chống oxy hoá của 37
ol
gel mật ong 60% (tá dược chitosan)
ho
Hình 3.7 Đồ thị biểu diễn khả năng chống oxy hoá của 38
axit ascorbic
Sc
t@
gh
p yri
Co
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- MỤC LỤC
U
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
VN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ................................................................. 3
y,
1.1. Thuốc điều trị vết thương hở .......................................................... 3
c
1.1.1. Giới thiệu chung về vết thương ............................................... 3
ma
1.1.2. Các thuốc được sử dụng trong điều trị vết thương hở ............. 4
r
ha
1.2. Tổng quan về mật ong và tác dụng của mật ong trong điều trị vết
thương hở ................................................................................................ 6
dP
1.2.1. Giới thiệu chung về mật ong .................................................... 6
an
1.2.2. Tác dụng sinh học của mật ong ............................................... 7
1.2.3. Tính chất, cơ chế tác dụng của mật ong trong quá trình hồi
ne
phục vết thương....................................................................................... 8
ici
1.2.4. Thuốc hỗ trợ điều trị vết thương từ mật ong ........................... 13
ed
1.3. Khái niệm, phân loại, phương pháp tạo gel ................................... 14
M
1.3.1. Khái niệm gel .......................................................................... 14
of
1.3.2. Phân loại gel ............................................................................ 15
ol
1.3.3. Hydrogel .................................................................................. 15
ho
CHƯƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ
Sc
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 19
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị ................................................................. 19
t@
2.1.1. Nguyên vật liệu........................................................................ 19
gh
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu .................................................................. 21
yri
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 21
p
Co
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2.3.2. Xây dựng quy trình bào chế gel mật ong 60% ........................ 21
U
2.3.3. Đánh giá một số đặc tính của sản phẩm bào chế được............ 22
VN
2.3.4. Đánh giá tác dụng kháng khuẩn in vitro của gel mật ong ................23
y,
2.3.5. Đánh giá tác dụng chống oxy hoá của gel mật ong ..........................25
c
2.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................26
ma
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............ 27
r
ha
3.1. Khảo sát khả năng tạo gel của một số polyme với mật ong ....................27
3.2. Xây dựng quy trình bào chế gel mật ong 60% ........................................28
dP
3.3. Đánh giá một số đặc tính của gel mật ong 60% ......................................31
an
3.3. Đánh giá tác dụng kháng khuẩn in vitro của gel mật ong 60% ...............33
3.4. Đánh giá tác dụng chống oxy hoá của gel mật ong 60% ........................35
ne
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 39
ici
TÀI LIỆU THAM KHẢO
M ed
of
ol
ho
Sc
t@
gh
p yri
Co
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ĐẶT VẤN ĐỀ
U
Mật ong là hỗn hợp tự nhiên của nhiều chất, có tác dụng chữa lành vết
VN
thương sẵn có trong tự nhiên. Từ xa xưa, con người đã biết dùng đến mật ong
trong việc chữa lành các vết thương. Người Trung Quốc cổ đại, Ai Cập, Hy
y,
Lạp và người La Mã đã sử dụng các loại mật ong khác nhau để chữa lành các
c
vết thương và các bệnh về đường tiêu hóa. Cho đến đầu thế kỉ 20, người ta đã
ma
sử dụng mật ong trong việc chăm sóc vết thương mỗi ngày [16].
r
Về mặt bệnh lý, vết thương hở là một chấn thương liên quan đến phá
ha
vỡ bên ngoài hoặc bên trong mô cơ thể, thường liên quan đến da. Các tai nạn
dP
với đồ vật hoặc dụng cụ sắc nhọn, và tai nạn xe là nguyên nhân phổ biến gây
nên vết thương hở [18]. Tại các tổn thương, vi sinh vật có thể xâm nhập, gây
nhiễm trùng, hoại tử, làm chậm quá trình hồi phục vết thương. Do đó, việc sử
an
dụng các thuốc kháng khuẩn tại chỗ nhằm hạn chế hoặc loại bỏ yếu tố bệnh lý
ne
này, tạo điều kiện cho sự sửa chữa và hồi phục của các mô. Sau hơn 80 năm
kể từ khi khoa học phát hiện ra penicillin, hàng trăm loại thuốc kháng sinh và
ici
các thuốc tương tự đã được phát minh và đưa vào sử dụng. Sự ra đời của
ed
kháng sinh đánh dấu kỷ nguyên phát triển mới của y học trong việc điều trị
các bệnh nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh rộng rãi, kéo dài,
M
lạm dụng kháng sinh đã tạo điều kiện cho nhiều loại vi sinh vật trở nên kháng
of
thuốc. Do đó, sự quan tâm của con người với hợp chất tự nhiên, kháng khuẩn
và không độc như mật ong càng tăng lên. Gần đây, việc sử dụng mật ong
ol
trong điều trị các vết thương được quan tâm đặc biệt thông qua những nghiên
ho
cứu và báo cáo lâm sàng [3, 5]. Tuy nhiên, mới chỉ có một sản phẩm hỗ trợ
điều trị vết thương từ mật ong được thương mại hoá (Medihoney® Gel) [13].
Sc
Đa số các nghiên cứu đều mới ở giai đoạn đánh giá tính chất, cơ chế tác dụng
của mật ong, khá ít công trình nghiên cứu về mặt bào chế.
t@
Hướng đến việc bào chế thuốc hỗ trợ chăm sóc vết thương hở từ mật
ong có hiệu lực cao, phổ rộng nhằm tăng quá trình hồi phục, ngăn ngừa nhiễm
gh
khuẩn và hạn chế để lại sẹo, chúng tôi tiến hành đề tài: “Bào chế và đánh giá
yri
một số tác dụng của gel mật ong trong hỗ trợ chăm sóc vết thương”, với các
mục tiêu cụ thể như sau:
p
Co
1
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1. Bào chế được gel mật ong và đánh giá một số đặc tính của mẫu gel
U
bào chế được.
VN
2. Đánh giá tác dụng kháng khuẩn in vitro trên một số chủng vi sinh
vật, tác dụng chống oxy hóa của gel bào chế được.
c y,
r ma
ha
dP
an
ne
ici
M ed
of
ol
ho
Sc
t@
gh
p yri
Co
2
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
U
1.1. Thuốc điều trị vết thương hở
VN
1.1.1. Giới thiệu chung về vết thương
Vết thương xảy ra nhiều lần trong cuộc sống, kèm theo sự chảy máu.
y,
Do đó, việc chữa lành vết thương là cần thiết để tránh chảy máu và mất nước
c
từ các mạch và mô. Các cơ quan có thể bị thương do các tác động bên ngoài
ma
(vật lý, hoá học) hay rối loạn nội bộ (bệnh). Vết thương có thể đơn giản hoặc
phức tạp, vô trùng hoặc nhiễm trùng, cấp tính hoặc mạn tính [41]. Các vết
r
thương mạn tính liên quan đến khả năng tự phục hồi của bệnh nhân, nguyên
ha
nhân gây bệnh như các bệnh nhiễm trùng mạn tính hoặc rối loạn chuyển hoá.
dP
Các rối loạn chuyển hoá như tiểu đường có thể dẫn đến nhiễm trùng, những
biến chứng phức tạp và làm các vết thương lâu hồi phục [37]. Có rất nhiều lý
an
do như nghèo đói, vệ sinh kém, suy dinh dưỡng, côn trùng và ô nhiễm môi
trường có thể gây ra các vết thương và làm trầm trọng thêm hậu quả của vết
ne
thương [23]. Chữa lành vết thương là một quá trình phức tạp liên quan đến
nhiều loại tế bào chuyên biệt, chúng hoạt động tương tác với nhau dưới sự
ici
điều khiển của các phân tử do chúng ta tiết ra. Quá trình phức tạp này diễn ra
ed
theo các giai đoạn và có sự trùng lặp lẫn nhau [25]. Quá trình liền vết thương
trải qua 4 giai đoạn cơ bản: giai đoạn cầm máu, giai đoạn viêm, giai đoạn tăng
M
sinh và giai đoạn tái tạo [17].
of
Điều trị vết thương hở là quá trình khôi phục lại tình trạng lành mạnh
ol
của bất kì chấn thương nào gây ra gián đoạn trong sự liên tục của bề mặt bên
ngoài cơ thể. Quá trình này phục hồi nguyên vẹn các mô bị tổn thương bằng
ho
cách thay thế mô chết bằng các mô mới. Việc này bắt đầu ngay sau khi bị
Sc
thương, có thể tiếp tục trong nhiều tháng hoặc nhiều năm, và về cơ bản là
giống nhau đối với tất cả các loại vết thương. Việc sửa chữa các tế bào bị tổn
t@
thương và mô diễn ra trong quá trình tái tạo. Trong đó, các cấu trúc được thay
thế bởi sự gia tăng các tế bào tương tự, như xảy ra với da và xương; và bằng
gh
cách hình thành sẹo, bao gồm các cấu trúc sợi với một số mức độ co lại. Vì
hầu hết các vết thương liên quan đến nhiều mô, sự hồi phục hoàn toàn là
yri
không thể. Do đó, sự hình thành sẹo là một kết quả của việc chữa lành vết
p
thương [15].
Co
3
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1.1.2. Các thuốc được sử dụng trong điều trị vết thương hở
U
Các yêu cầu của một thuốc bôi vết thương hở tốt bao gồm: Có tác dụng
VN
với các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết thương với tỷ lệ kháng thuốc thấp nhất,
không hoặc ít gây hại cho mô lành và tế bào lành, không hoặc ít có tác dụng
y,
phụ, thấm sâu vào các mô [12]. Dưới đây là một số thuốc bôi vết thương hở
c
được sử dụng phổ biến hiện nay:
ma
Oxi già
r
Oxi già là dung dịch màu trong suốt, có tác dụng oxi hóa khá mạnh. Ở
ha
nồng độ lớn hơn 3% dung dịch oxi già có thể gây bỏng. Oxi già thông thường
dP
dùng để sát khuẩn vết thương mới, có mủ, vết thương có hiện tượng nhiễm
trùng và đặc biệt là các vết thương có dị vật. Dung dịch oxy già không được
an
sử dụng cho vết thương đang lành vì nó có thể làm tổn thương mô mới. Khi
sử dụng oxi già có hiện tượng sủi bọt, làm sạch mô chết và loại trừ mủ, đẩy dị
ne
vật ra ngoài [46].
ici
Cồn
ed
Cồn 70 độ (cồn có nồng độ cao hơn không có khả năng sát trùng) được
sử dụng rộng rãi để diệt khuẩn các dụng cụ chăm sóc vết thương, sát trùng
M
trước khi tiêm và sát trùng vết thương trước khi băng bó [1].
of
Cồn i-ốt
Cồn i-ốt là dung dịch có khả năng sát khuẩn mạnh nhờ khả năng sát
ol
khuẩn của i-ốt (cồn chỉ có tác dụng hòa tan i-ốt). Dung dịch này không những
ho
có khả năng sát trùng, nó còn có khả năng phá hủy chất hữu cơ (da), gây
Sc
nhiễm độc i-ốt nếu dùng lâu, đặc biệt là với trẻ em. Vì vậy không nên dùng
cồn i-ốt với những vết thương sâu, vùng da nhạy cảm, với trẻ nhỏ [43].
t@
Thuốc đỏ
Thuốc đỏ có khả năng làm khô, chống lở loét vết thương. Tuy nhiên
gh
dung dịch này không tốt vì nó có chứa thủy ngân. Vậy nên dung dịch này chỉ
yri
nên dùng với vết thương nhỏ, không gần mạch máu vì thủy ngân nếu ngấm
vào máu có thể gây chết người [22].
p
Co
4
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Thuốc tím
U
Thuốc tím được pha loãng trước khi bôi lên vết thương. Dung dịch này
VN
dùng để thấm dịch và tiêu diệt một số vi khuẩn, sát trùng vết thương. Tuy
nhiên một số vi khuẩn dung dịch này không tiêu diệt được [8].
y,
Bạc sulfadiazine 1%
c
ma
Bạc sulfadiazine là sự kết hợp của bạc với một sulfamide. Nhiều phối
hợp của bạc với các sulfamide khác nhau đã được nghiên cứu thử nghiệm in
r
vitro, kết quả cho thấy bạc sulfadiazin cho tác dụng tốt nhất. Điều này có thể
ha
được giải thích là do sự liên kết mạnh của bạc sulfadiazin với DNA của vi
dP
sinh vật. Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng, tiêu diệt được nhiều loại vi sinh vật
như S. aureus, E. coli, Klebsiella, P. aeruginosa, Proteus,
an
Enterobacteraceae và cả C. albicans. Bạc sulfadiazine có thể gây giảm bạch
cầu. Tác dụng phụ này gặp ở 5 - 15% bệnh nhân, thường xảy ra khi sử dụng
ne
trên diện tích rộng, 2 - 3 ngày sau khi bắt đầu dùng thuốc. Bạc sulfadiazine
được sản xuất từ năm 1960, dưới dạng kem nồng độ 1% màu trắng không tan
ici
trong nước, ít thấm sâu vào hoại tử, khó vệ sinh vết thương, thời gian tác
ed
dụng ngắn. Sản phẩm có thể làm giảm khả năng tái tạo biểu mô còn độc tính
đối với tủy xương chủ yếu là do propylen glycol có trong dạng thuốc gây nên.
M
Sự đề kháng của vi khuẩn trên dòng sản phẩm này cũng đã được ghi nhận [2].
of
Madecassol oil
ol
Đây là dạng thuốc mỡ được bào chế từ dịch chiết của cây rau má
ho
(Centella asiatica). Ngoài ra, sản phẩm này còn chứa kháng sinh neomycin và
chất kháng viêm hydrocortisol. Madecassol oil được sản xuất từ năm 1970,
Sc
dùng để bôi lên vết thương hở nhằm tránh nhiễm khuẩn, tăng cường khả năng
hồi phục vết thương, hạn chế để lại sẹo. Sản phẩm này không dùng cho những
t@
vết thương bị nhiễm thứ cấp hoặc các bệnh nhân nhạy cảm với neomycin và
hydrocortisol [45].
gh
p yri
Co
5
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1.2. Tổng quan về mật ong và tác dụng của mật ong trong điều trị vết
U
thương hở
VN
1.2.1. Giới thiệu chung về mật ong
Mật ong là chất lỏng đặc sánh, hơi trong và dính nhớt, màu vàng nhạt
y,
hoặc vàng cam đến nâu hơi vàng. Khi để lâu hoặc để lạnh sẽ có những tinh
c
ma
thể dạng hạt dần dần tách ra. Mùi thơm, vị rất ngọt [10]. Mật ong là một dung
dịch bão hòa có nguồn gốc từ ong bao gồm chủ yếu là fructose và glucose.
r
Ngoài ra, mật ong còn chứa các protein, các axit amin, vitamin, enzym,
ha
khoáng chất và các thành phần thiết yếu khác như:
dP
Nước: Trong mật ong, nước thường chiếm từ 16% đến 21%, còn các
chất keo chiếm khoảng 80% [11].
an
Đường: Là thành phần chính trong mật ong. Có tất cả ba loại đường
chủ yếu là:
ne
Glucose: Chiếm 50% tổng số đường trong mật ong và 35% trong
khối lượng mật [11].
ici
Fructose: Đường fructose khó kết tinh, loại mật ong nào chứa nhiều
ed
đường frutose sẽ để được lâu hơn mà vẫn giữ được ở thể lỏng.
Đường fructose ngọt hơn đường glucose. Cả hai loại đường này đều
M
dễ hấp thụ vào cơ thể [11].
of
Sacarose: Chỉ có khoảng 2%, thuộc loại đường kép khó hấp thụ vào
cơ thể. Mật ong non có thể chứa tới 6% sacarose [11].
ol
Protein: Có từ 0,04 - 3%; gốc protein từ mật hoa (protein thực vật) và
ho
từ dịch do chính con ong tiết ra (protein động vật) [10].
Sc
Các hợp chất phenolic: Mật ong có chứa khoảng 0,1% - 0,5% các hợp
chất phenolic. Các hợp chất này có nhiều tác dụng như chống oxy hoá, chống
t@
vi khuẩn, chống vi rút, chống ung thư và nhiều hoạt tính sinh học khác [11].
Enzym: Trong mật ong có chứa nhiều loại enzym có vai trò quan trọng
gh
đối với hệ tiêu hoá của con người như amylase, invertase, catalase và
phosphorylase [4, 35].
yri
Axit hữu cơ: Axit hữu cơ chiếm một tỷ lệ nhỏ khoảng 0,57% (theo tổng
p
khối lượng mật ong). Ngoài các axit phenolic và các axit amin tự do, một số
Co
6
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- axit hữu cơ như formic, oxalic, malic, maleic, succinic, citric, gluconic,
U
glutaric và fumaric đã được phát hiện ở nhiều loại mật ong khác nhau ở các
VN
nồng độ khác nhau [24].
Chất khoáng: Tổng hàm lượng khoáng chất của mật ong xấp xỉ
y,
0,04% - 0,2%, bao gồm kali, canxi, natri, magie, photpho, lưu huỳnh, i-ốt.
c
Đặc biệt hàm lượng muối khoáng trong mật ong tương tự như trong máu
ma
người [7].
Vitamin: Hàm lượng vitamin trong mật ong không nhiều nhưng có
r
ha
nhiều loại. Nguồn gốc vitamin này do phấn hoa trong mật mà ra. Viện Nghiên
cứu Liên Xô phân tích 1 kg mật ong giàu vitamin B2 bằng 10 lần hàm lượng
dP
vitamin B2 có trong nho, táo. Ngoài ra, trong mật còn có chứa các vitamin
như vitamin PP, B6, C, E, K và caroten [7].
an
1.2.2. Tác dụng sinh học của mật ong
Mật ong có một số đặc tính sinh học đáng lưu ý như:
ne
Tác dụng kháng khuẩn: Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
ici
mật ong hay dung dịch chứa từ 30% mật ong trở lên là môi trường mà đa số
ed
vi khuẩn và nấm không thể phát triển được. Những vết thương, vết mổ được
băng bó bằng mật ong sẽ chóng khô, sạch và không có mùi hôi, vì mật ong đã
M
hút nước và chống được sự lây lan của vi khuẩn [33]. Mật ong có tác dụng
of
kháng khuẩn là nhờ sự có mặt của glucose oxidase và nhiều chất có tác dụng
kháng khuẩn, áp suất thẩm thấu cao, pH axit. Mật ong có phổ kháng khuẩn
ol
rộng, được chứng minh là có khả năng ức chế hơn 80 loại vi khuẩn, ví dụ như
ho
S. aureus, Enterococcus kháng vancomycin, và P. aeruginosa [27, 40].
Tác dụng chống oxi hóa: Các axit phenolic và flavonoid có trong mật
Sc
ong đóng vai trò quan trọng đối với khả năng chống oxi hóa. Mật ong sử dụng
một mình hoặc phối hợp có khả năng phòng chống và ngăn ngừa một số bệnh
t@
như xơ vữa động mạch và ung thư [14, 27, 36].
Tác dụng làm lành vết thương: Nhiều nghiên cứu cho thấy mật ong có
gh
hiệu quả trong chữa lành các vết thương do tác dụng kháng khuẩn, chống
yri
viêm, và chống oxy hóa. Mật ong có độ nhớt cao, do đó hình thành hàng rào
vật lý và tạo môi trường ẩm lý tưởng cho vết thương mau lành [26]. Mphande
p
và cộng sự đã so sánh tác dụng của mật ong và đường trên 40 bệnh nhân bị
Co
7
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- loét, viêm màng phổi mạn tính, hoặc có vết thương sau phẫu thuật. Tốc độ
U
lành vết thương trung bình là 1,43 ngày/cm2 đối với nhóm dùng mật ong và
VN
1,62 ngày/cm2 đối với nhóm dùng đường [44]. Trong một nghiên cứu khác,
điều trị vết bỏng bằng mật ong giúp cải thiện rõ rệt tình trạng của vết thương
y,
sau 7 và 14 ngày. Đến ngày thứ 14 có 74,11% (229/302) bệnh nhân đã được
c
chữa lành với mật ong, trong khi chỉ có 57,89% (154/266) bệnh nhân được
ma
chữa lành bằng các phương pháp khác [7]. Ingle và cộng sự so sánh tác dụng
của mật ong và chế phẩm IntraSite Gel trên bệnh nhân bị rách hoặc trầy xước
r
ha
da. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể trong thời gian hồi phục
trung bình và kích thước vết thương giữa các nhóm được điều trị với mật ong
dP
và chế phẩm hydrogel [32].
Tác dụng dưỡng da: Mật ong được kí hiệu trong Danh mục Thành
an
phần Mỹ phẩm Quốc tế (INCI) dưới tên gọi "Honey" hoặc "Mel" (số CAS
8028-66-8), và được xếp vào nhóm làm mềm da/làm ẩm/dưỡng ẩm. Tác dụng
ne
dưỡng ẩm của mật ong chủ yếu liên quan đến hàm lượng fructose và glucose
cao, có khả năng tạo cầu hydro với nước và duy trì độ ẩm của lớp sừng [39].
ici
Khả năng tái tạo da xuất phát từ sự có mặt của các axit amin (chủ yếu là
ed
prolin) và các axit hữu cơ (chủ yếu là axit gluconic). Mật ong thường được sử
M
dụng trong mỹ phẩm với tỷ lệ từ 1 - 10% [13].
Tác dụng dưỡng tóc: Mật ong tỉ lệ 3 - 20% trong dầu gội đầu có tác
of
dụng làm giảm tóc rối, giúp tóc suôn mượt, giữ độ ẩm và dễ chải [28]. Nhờ
đặc tính kháng khuẩn và chống nấm, mật ong cũng được sử dụng để trị gàu
ol
[16].
ho
1.2.3. Tính chất, cơ chế tác dụng của mật ong trong quá trình hồi phục
Sc
vết thương
Cơ chế của mật ong trong quá trình hồi phục vết thương
t@
Hydro peroxit
Sự hiện diện của axit ascorbic trong mật ong có thể thúc đẩy hoạt động
gh
diệt khuẩn của hydro peroxit. Ở vi khuẩn gram âm, hỗn hợp của hydro peroxit
và axit ascorbic làm tăng sự ly giải và sự chết của chúng bằng lysozym.
yri
Hydro peroxit có thể thu hút bạch cầu tới vết thương thông qua cơ chế gradien
p
nồng độ. Do chất oxy hoá tác động, các đại thực bào giải phóng yếu tố tăng
Co
8
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- trưởng nội mô mạch (VEGE) và kích thích hình thành thành mạch. Trong giai
U
đoạn viêm cấp tính, bạch cầu trung tính sẽ giải phóng các loại oxy hoạt tính
VN
diệt khuẩn, hydro peroxit có khả năng diệt khuẩn và ngăn ngừa nhiễm trùng.
Việc sử dụng hydro peroxit thường không thuận lợi cho việc chữa lành vết
y,
thương vì nó gây viêm và tổn thương mô quá mức. Tuy nhiên, mật ong bằng
c
cách vô hiệu hóa sắt tự do, hạn chế hydro peroxit hình thành gốc oxy tự do,
ma
làm giảm tác hại của hydro peroxit. Mặt khác, mức hydro peroxit trong mật
ong rất ít, thấp hơn khoảng 1000 lần so với dung dịch 3% thường được sử
r
ha
dụng như một chất khử trùng. Ngoài hoạt tính kháng khuẩn, hydro peroxit
kích thích sự gia tăng nguyên bào sợi, sự hình thành mạch và tăng cường lưu
dP
thông máu trong các vết loét thiếu máu cục bộ [31].
Hoạt động thẩm thấu
an
Sự thẩm thấu cao góp phần làm hạn chế sự phát triển và tăng sinh của
vi khuẩn. Khi sử dụng mật ong để chữa lành vết thương, với tính chất lỏng
ne
nhớt, mật ong cung cấp một hàng rào bảo vệ và ngăn ngừa sự lây nhiễm chéo
của vết thương. Cơ chế của hiện tượng này chủ yếu là do tác động thẩm thấu
ici
của nó. Dung dịch đường của mật ong hút nước ra khỏi vùng xung quanh,
ed
khiến cho vi khuẩn không thể lưu trú, phát triển trong môi trường đó. Ngoài
ra, áp suất thẩm thấu từ mật ong ra dịch bạch huyết từ mô dưới da đến bề mặt
M
vết thương, giúp loại bỏ mảnh vỡ, mô hoại tử [31].
of
Tính axit
Dãy axit pH của mật ong là từ 3,2 đến 4,5 và độ pH thấp này là do sự
ol
hình thành axit gluconic. Trong hầu hết các trường hợp, môi trường thích hợp
ho
để vi khuẩn gây bệnh trên vết thương phát triển là trung tính hoặc hơi kiềm.
Sc
Mặt khác, pH tối ưu cho hoạt động protease là khoảng 7,3. Tăng hoạt tính
protease có thể phá hủy các yếu tố tăng trưởng, mạng lưới collagen mới được
t@
tái tạo và fibronectin trong những vết thương cần thiết cho hoạt động của
nguyên bào sợi và tái tổ hợp lại đến các phản ứng viêm. Tính axit của mật ong
gh
có khả năng làm giảm hoạt tính của protease, làm tăng hoạt động của nguyên
bào sợi và giải phóng oxy từ hemoglobin trong mao mạch, giảm kích thước
yri
vết thương và cuối cùng là làm lành vết thương. Tính axit cũng giúp tăng hoạt
p
Co
9
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- động kháng khuẩn của các đại thực bào và các lỗ thông khí trước khi tạo ra
U
amoniac do sự chuyển hóa của vi khuẩn gây hại cho mô cơ thể [31].
VN
Non - peroxit và chất chống oxy hoá
Theo nguồn hoa, mùa vụ và vị trí địa lý, mật ong có thể chứa các thành
y,
phần khác nhau như flavonoid và axit thơm. Một số thành phần như methyl
c
syringat, defensin-1 và methylglyoxal enzym (MGO) góp phần vào hoạt tính
ma
non-peroxit của mật ong. MGO như một thành phần kháng khuẩn có khả năng
tương tác với các trung tâm nucleophin của các đại phân tử như ADN. Với
r
ha
các vi khuẩn gram dương, MGO giảm enzym lysin tự do liên quan đến thành
tế bào vi khuẩn và sự phân chia tế bào. Với các vi khuẩn gram âm, MGO điều
dP
chỉnh biểu hiện gen liên quan đến sự ổn định của thành tế bào [31].
Tăng thực bào và hoạt động thực bào
an
Mật ong có thể kích thích tế bào lympho B và tế bào lympho T, và kích
hoạt phagocytosis của bạch cầu trung tính trong nuôi cấy tế bào. Mật ong
ne
cũng kích thích tế bào monocyte (tế bào MM6) để tiết ra các cytokin, yếu tố
hoại tử khối u yếu tố α (TNF-α), interleukin-1 (IL-1) và IL-6, kích hoạt tế bào
ici
đáp ứng miễn dịch. Sự tiết của TNF-α, một cytokin gây ra quá trình lành vết
ed
thương, có thể được gây ra bởi các protein glycosyl hóa. Hơn nữa, bằng cách
M
giảm sự giải phóng các chất trung gian phản ứng bằng các đại thực bào hoạt
hóa trong quá trình làm lành vết thương, mật ong có khả năng làm suy giảm
of
collagen IV thông qua sự kích thích matrix metalloproteinase 9 (MMP-9)
trong quá trình tái tạo biểu mô. Các nghiên cứu in vitro cho thấy độc tính của
ol
mật ong trên keratinocyte và nguyên bào sợi là rất thấp. Người ta tin rằng hiệu
ho
quả điều hòa miễn dịch như vậy thúc đẩy hoạt động kháng khuẩn của mật ong
Sc
[31].
Nitric oxit
t@
Nitric oxit (NO) có nhiều hoạt động như điều hòa sự hình thành mạch
máu, tăng cường tổng hợp collagen, tái tạo biểu mô ở vết thương, các phản
gh
ứng kháng khuẩn và kháng vi rút, đáp ứng miễn dịch và viêm [31].
Prostaglandins
yri
Prostaglandins là những chất trung gian gây viêm và đau được coi là
p
chất ức chế miễn dịch, có thể làm giảm các chức năng của lympho-B, T. Mật
Co
10
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ong có thể làm giảm nồng độ prostaglandins và hiệu quả ức chế tăng theo thời
U
gian. Mật ong làm giảm nồng độ prostaglandin, có thể làm giảm phù nề, viêm
VN
và kích thích lympho bào tạo ra kháng thể chống lại mầm bệnh vết thương.
Mật ong cũng ức chế biểu hiện cyclooxygenase-2 (COX-2) và các hợp chất
y,
phenolic của mật ong có vai trò chính trong việc ức chế prostaglandin E2
c
(PGE2) trong các mô viêm. Axit ellagic, như một hợp chất phenol chính trong
ma
mật ong, ngăn ngừa sự giải phóng PGE2 từ monocyte và các hợp chất
phenolic khác như quercetin, chrysin và luteolin có tác dụng ức chế
r
ha
interleukin 1b và COX-2, tổng hợp PGE2 và nhân tố kappa beta (NF-kB) kích
thích. Người ta đã chứng minh rằng uống mật ong tự nhiên có thể làm giảm
dP
nồng độ tuyến tiền liệt bao gồm PGE2, prostaglandin F2a (PGF2a) và
thromboxan B2 trong huyết tương của người bình thường. Điều trị vết thương
an
bằng mật ong đã được chứng minh là ít đau hơn so với đường trong quá trình
thay đồ và chuyển động [31].
ne
Sản xuất kháng thể
Mật ong làm tăng sản xuất kháng thể trong phản ứng miễn dịch ban đầu
ici
và thứ phát đối với độc tố tuyến ức và thuốc chống độc tuyến giáp. Mật ong
ed
có ảnh hưởng đến kháng thể do các cơ chế khác nhau. Tuy nhiên, cơ chế
chính xác vẫn chưa được xác định rõ ràng. Mật ong có khả năng kích thích tế
M
bào lympho để tạo ra cytokin, TNF-α, IL-1, và IL-6. Mật ong cũng có thể làm
of
tăng tính miễn dịch bằng cách tăng NO. Mặt khác, bằng cách giảm nồng độ
prostaglandin huyết tương, mật ong sản sinh kháng thể [31].
ol
Bảng 1.1. Tác dụng của mật ong trong quá trình hồi phục vết thương.
ho
Hoạt tính Yếu tố tác động Cơ chế
Sc
- Hydro peroxit - Hạn chế sự phát triển của
nấm và sự sản sinh độc tố.
t@
- Độ thẩm thấu cao
Kháng - Tính axit - Hạn chế sự nhiễm trùng từ
vi rút.
gh
khuẩn - Hoạt tính non-peroxit
- Tác động lên màng sinh học
yri
- Các chất chống oxy hóa
của vi khuẩn [5, 13].
p
- Tăng cường hoạt động tế
Co
11
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- bào bạch huyết và thực bào
U
VN
- Nitric oxit
- Giảm các prostaglandin
y,
- Bạch cầu - Giảm phù và đau.
c
- Các hợp chất phenolic - Hạn chế sẹo phình to.
ma
- Kích thích sự kết hạt và phủ
đầy biểu mô.
r
ha
Kháng - Tăng cường sự oxy hóa.
dP
viêm - Ngăn ngừa sự hoại tử.
- Tăng cường tổng hợp
an
ne collagen.
- Hạn chế bạch cầu thấm vào
[13, 31].
ici
- Flavonoids - Làm sạch hoàn toàn.
ed
- Axit phenolic - Hạn chế sự độc hại gây ra
M
bởi các tế bào TNF-α.
- Giảm số lượng các tế bào
of
Chống
viêm.
oxy hóa
ol
- Kích thích các tế bào
ho
lympho B và T.
Sc
- Điều chỉnh hoạt động của
monocyte [31, 44].
t@
- Cung cấp môi trường ẩm - Loại bỏ các mô chết hoặc hư
Loại bỏ - Hoạt động protease hỏng.
gh
mô nhiễm - Loại bỏ các vật liệu hoại tử.
yri
trùng - Giúp loại bỏ các mô hoại tử
mà không gây đau [31, 38].
p
Co
12
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
nguon tai.lieu . vn