Xem mẫu

  1. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy
  2. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy Thành phố Hồ Chí Minh - 2016 ........................................................................................ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Ngành Quản trị kinh doanh Đề tài Giải pháp nâng cao hoạt động Marketing-mix tại Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục Trí Tuệ Năng Giảng viên hướng dẫn ThS. Huỳnh Quốc Anh Sinh viên Mai Xuân Thủy MSSV: 94011200708
  3. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô ở Khoa Quản Trị Kinh doanh – trường Đại học Quốc tế Sài Gòn đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong bốn năm học tập và rèn luyện tại trường. Em xin chân thành cảm ơn Th.S. Huỳnh Quốc Anh đã tận tâm hướng dẫn em trong suốt thời gian làm báo cáo thực tập. Nếu không có sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Thầy thì em nghĩ bài báo cáo này của em sẽ rất khó có thể hoàn thiện. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy. Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục Trí tuệ Tài năng (Talent Mind Education) đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại công ty, được tiếp xúc với thực tế, được hòa mình, phấn đấu và phát triển cùng công ty. Và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh, chị trong phòng Contents và Marketing, các anh chị đã tận tình hướng dẫn công việc, giải đáp thắc mắc và chia sẻ kinh nghiệm thực tế vô cùng quý báu giúp em hiểu thêm nhiều về môn Marketing tại công ty trong suốt quá trình thực tập. Với kiến thức, kinh nghiệm và thời gian còn hạn hẹp, bài báo cáo chắc hẳn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của Quý Thầy Cô để em có thể rút kinh nghiệm trên con đường học tập và làm việc sau này. Sau cùng, em xin kính chúc Quý Thầy Cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh và các anh chị đang làm việc tại Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục Trí tuệ Tài năng (Talent Mind Education) thật nhiều sức khỏe, thành công mới trong công việc cũng như trong cuộc sống. Trân trọng. TP.HCM, ngày 17 tháng 6 năm 2016 Sinh viên thực hiện: Mai Xuân Thủy – 12DKD
  4. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy Nhận xét của cơ quan thực tập ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… TP.HCM, ngày … tháng … năm 2016
  5. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy Nhận xét của giảng viên hướng dẫn ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… TP.HCM, ngày … tháng … năm … 2016
  6. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING .............................................3 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN ........................................................................3 1.1.1 Khái niệm về marketing ..........................................................................3 1.1.2 Các yếu tố của marketing (4P) ................................................................3 1.1.3 Các quan điểm markreting ......................................................................4 1.1.4 Mục tiêu của hệ thống marketing ...........................................................5 1.1.5 Tiến trình quản trị marketing ..................................................................6 1.2 VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA MARKETING TRONG KINH DOANH ........7 1.3 CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX .............................................................8 1.3.1 Chiến lược sản phẩm ..............................................................................9 1.3.2 Chiến lược giá .......................................................................................11 1.3.3 Chiến lược phân phối ............................................................................13 1.3.4 Chiến lược chiêu thị ..............................................................................14 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ GIÁO DỤC TRÍ TUỆ TÀI NĂNG ......................................................................................................16 2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ................16 2.2 BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY ......................................................17 2.3 TÌNH HÌNH NHÂN SỰ ..............................................................................17 2.4 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...............................................18 2.4.1 Đào tạo và huấn luyện (hoạt động chính) ............................................18 2.4.2 Team Building – Hoạt động xây dựng và phát triển đội ngũ ...............19 2.4.3 Tư vấn đào tạo phát triển nguồn nhân lực ............................................19 2.4.4 Hỗ trợ thực tập cho sinh viên ................................................................20 2.4.5 Đào tạo kỹ năng trực tuyến ...................................................................21 2.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 .................................................................................................23 2.6 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY .......................................26 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ GIÁO DỤC TRÍ TUỆ TÀI NĂNG ....................................27
  7. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy 3.1 THỊ TRƯỜNG .............................................................................................27 3.2 KHÁCH HÀNG ..........................................................................................27 3.2.1 Doanh nghiệp ........................................................................................27 3.2.2 Sinh viên ...............................................................................................28 3.3 PHÂN TÍCH SẢN PHẨM ..........................................................................28 3.4 PHÂN TÍCH GIÁ ........................................................................................30 3.5 PHÂN PHỐI ................................................................................................31 3.6 CHIÊU THỊ .................................................................................................32 3.6.1 Chiêu thị của các chương trình đào tạo truyền thống ...........................32 3.6.2 Chiêu thị của các dịch vụ trực tuyến.....................................................32 3.7 NHẬN XÉT .................................................................................................37 CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ GIÁO DỤC TRÍ TUỆ TÀI NĂNG ...............................................................................................................40 4.1 CÁC GIẢI PHÁP MARKETING-MIX ......................................................40 4.1.1 Chiến lược sản phẩm ............................................................................40 4.1.2 Chiến lược giá .......................................................................................43 4.1.3 Chiến lược phân phối ............................................................................44 4.1.4 Chiến lược chiêu thị ..............................................................................45 4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤ TRỢ ...............................................................46 4.2.1 Giải pháp về nhân lực ...........................................................................46 4.2.1 Giải pháp về nguồn vốn ........................................................................47 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .....................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................50
  8. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy LỜI MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Việc làm hiện nay vẫn luôn là mối quan tâm hàng đầu của sinh viên đặc biệt là sinh viên năm cuối khi họ đang ở ngưỡng cửa của rất nhiều câu hỏi được đặt ra: Sẽ làm công việc gì? Có thể làm được gì? Công việc nào phù hợp?,.... Trong khi các doanh nghiệp tại Việt Nam đang có xu hướng tuyển dụng nhân sự dày dặn kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu công việc một cách nhanh chóng để đạt hiệu quả kinh doanh cao thì đây lại là thách thức lớn cho những sinh viên sắp ra trường để tìm được một công việc phù hợp càng khó hơn là một công việc ưa thích và đúng với ngành học. Công ty với sứ mệnh là cầu nối đưa việc làm đến gần hơn sinh viên, cung cấp những thông tin việc làm, yêu cầu cần thiết về công việc và giúp họ có bước chuẩn bị tốt về hiểu biết và kĩ năng để thích nghi nhanh hơn với đòi hỏi của công việc mà họ muốn lựa chọn hướng đến đồng thời giúp các doanh nghiệp tuyển dụng được nhân sự chất lượng phù hợp với tiêu chí riêng từng doanh nghiệp. Gia tăng sự nhận biết thương hiệu để đưa hoạt động của công ty với mong muốn đem lại lợi ích cho sinh viên và doanh nghiệp ngày càng phổ biến rộng rãi đó là một công việc thực sự cần thiết. Do đó, bên cạnh chất lượng dịch vụ, sản phẩm đem lại thì Marketing là công cụ có vai trò hết sức quan trọng để thực hiện công việc đó. Nhận thức được vị trí của Marketing từ những vấn đề trên, trong thời gian tôi được tìm hiểu, thực tập tại công ty TNHH Đầu tư giáo dục trí tuệ tài năng, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao hoạt động marketing-mix tại Cty TNHH Đầu tư Giáo dục Trí Tuệ Tài năng” 1.2. Mục đích nghiên cứu Với sinh viên - Hiểu rõ thực trạng hoạt động Marketing và những sản phẩm dịch vụ hiện có của Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục Trí tuệ Tài năng (Talent Mind Education) - Đề xuất giải pháp cho sản phẩm mới của Công ty. - Có cơ hội được ứng dụng lý thuyết vào thực tế. Với doanh nghiệp: 1
  9. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy - Nắm rõ tình hình hoạt động Marketing của công ty. - Rút ra bài học kinh nghiệm để có hướng phát triển hoạt động Marketing cho dịch vụ mới tốt hơn. 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài chủ yếu được thực hiện tại Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục Trí tuệ Tài năng (Talent Mind Education) 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục Trí tuệ Tài năng (Talent Mind Education) - Thời gian: 12 tuần từ 7/3/2016 đến 28/5/2016 1.4. Phương pháp nghiên cứu Bài báo cáo sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh những số liệu thực tế của Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục Trí tuệ Tài năng (Talent Mind Education) và những dữ liệu thứ cấp đã thu thập từ sách báo, tài liệu có liên quan. 1.5. Kết cấu bài báo cáo Cấu trúc bài báo cáo gồm 5 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Giới thiệu tổng quát về Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục Trí tuệ Tài năng (Talent Mind Education) Chương 3: Thực trạng kinh doanh và tình hình hoạt động Marketing tại Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục Trí tuệ Tài năng (Talent Mind Education) Chương 4: Đề xuất giải pháp Chương 5: Kết luận 2
  10. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN 1.1.1 Khái niệm về marketing Theo hiệp hội marketing Hoa Kỳ ” Marketing là một quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra những giao dịch để thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân, của tổ chức, của xã hội”. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Là làm việc với thị trường để biến những trao đổi tiềm năng thành hiện thực nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người. Marketing là một quá trình quản lí mang tính xã hội, nhờ nó các cá nhân và các nhóm người khác nhau nhận được cái mà họ cần và mong muốn, thông qua việc tạo ra, cung cấp và trao đổi các sản phẩm có giá trị với những người khác.  Marketing mix là một công cụ kinh doanh được sử dụng trong marketing và bởi các chuyên gia marketing. Marketing mix thường rất quan trọng khi quyết định một sản phẩm hoặc thương hiệu, và thường đồng nghĩa với 4P : price (giá cả), product (sản phẩm), promotion (xúc tiến thương mại), và place (phân phối). 1.1.2 Các yếu tố của marketing (4P)  Product (Sản phẩm): Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình đó là khối lượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ thể của đơn vị. Sản phẩm vô hình là dịch vụ như ngành du lịch và các ngành công nghiệp khách sạn hoặc mã số các sản phẩm như nạp điện thoại di động và tín dụng. Ví dụ điển hình của một khối lượng sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ và dao cạo dùng một lần. Một khối lượng chưa rõ ràng nhưng phổ biến dịch vụ sản xuất là một hệ thống điều hành máy tính.  Price (Giá cả): Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận 3
  11. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy của khách hàng với sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán,...  Place (Phân phối): Đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Nó thường được gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch marketing nào.  Promotions (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng): Hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng... 1.1.3 Các quan điểm markreting  Quan điểm sản xuất : Quan điểm này cho rằng khách hàng sẽ có cảm tình với những hàng hóa được bán rộng rãi và giá cả phải chăng, do đó hoạt động quản trị cần tập trung nỗ lực vào việc hoàn thiện hoạt động sản xuất và phân phối có hiệu quả.  Quan điểm sản phẩm: Quan điểm này cho rằng khách hàng thích những sản phẩm có chất lượng cao nhất, có tính năng sử dụng cao nhất, do đó doanh nghiệp phải tập trung mọi nỗ lực để thường xuyên cải tiến sản phẩm. 4
  12. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy  Quan điểm bán hàng: Cho rằng khách hàng sẽ không mua nhiều sản phẩm của doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp không thường xuyên tiến hành các nỗ lực về chiêu thị và tiêu thụ.  Quan điểm marketing: Cho rằng chìa khóa để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp là xác định cho được nhu cầu của thị trường mục tiêu, và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối đa, hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh.  Quan điểm marketing xã hội: Cho rằng hoạt động của doanh nghiệp là nhằm xác định nhu cầu ước muốn cũng như sở thích của thị trường mục tiêu và tiến hành thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh theo cách thức duy trì và phát triển lợi ích của người tiêu dùng xã hội. 1.1.4 Mục tiêu của hệ thống marketing  Tối đa hóa mức độ tiêu dùng: Việc xác lập mục tiêu này của marketing dựa trên một giả định là khi con người càng mua sắm và tiêu dùng nhiều hơn thì họ càng cảm thấy hạnh phúc hơn. Những người làm marketing cho rằng marketing tạo điều kiện dễ dàng và kích thích tiêu dùng tối đa, nhờ đó sẽ thúc đẩy sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm và đem lại sự thịnh vượng tối đa.  Tối đa hóa sự thỏa mãn của người tiêu dùng: Doanh nghiệp chỉ có thể đạt các mục tiêu kinh doanh của mình dựa trên sự nỗ lực nhằm gia tăng sự thõa mãn của khách hàng. Với nguồn lực giới hạn, mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phải cố gắng sử dụng hợp lí để đáp ứng yêu cầu của các nhóm lợi ích khác nhau và việc gia tăng sự thõa mãn của nhóm người này có thể làm phương hại đến lợi ích của nhóm người khác.  Tối đa hóa sự lựa chọn của người tiêu dùng: Mục tiêu này được đưa ra nhằm gia tăng sự đa dạng của sản phẩm và khả năng lựa chọn của người mua với hàm ý rằng người tiêu dùng có nhiều khả năng hơn để lựa chọn, do đó họ có thể tìm mua đúng loại hàng nào thỏa mãn được ước muốn của họ, làm cho họ cảm thấy hài lòng nhất.  Tối đa hóa chất lượng cuộc sống: Nhiều người cho rằng, các vấn đề marketing sẽ được giải quyết một cách toàn diện và triệt để hơn nếu người làm 5
  13. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy marketing đứng trên quan điểm marketing xã hội và hệ thống marketing lấy việc nâng cao chất lượng cuộc sống làm mục tiêu cơ bản cho hoạt động của mình. 1.1.5 Tiến trình quản trị marketing Quản trị marketing là quá trình tập trung nguồn lực của công ty vào các mục tiêu dựa trên những cơ hội của thị trường. Nó là ”quá trình hoạch định và quản lý khái niệm, định giá, chiêu thị và phân phối sản phẩm để tạo nên các trao đổi với các nhóm mục tiêu để thỏa mãn khách hàng và đạt được mục đích của tổ chức”. Quá trình marketing theo Philip Kotler được cụ thể hóa thành các bước sau: Sơ đồ 1.1 Các bước trong Marketing Bước 1: Phân tích cơ hội marketing: Phân tích cơ hội marketing bao gồm việc phân tích môi trường marketing. Môi trường marketing gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô, môi trường bên trong và môi trường bên ngoài công ty. - Môi trường vĩ mô bao gồm các môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội, dân số, chính trị luật pháp, công nghệ, thiên nhiên. - Môi trường vi mô gồm có người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, các tổ chức marketing trung gian như phân phối, quảng cáo, nghiên cứu thị trường. - Môi trường bên trong công ty tạo nên điểm yếu - điểm mạnh của công ty. 6
  14. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy Bước 2: Xác định mục tiêu và thiết kế các chiến lược marketing. Chiến lược marketing bao gồm chiến lược chọn thị trường mục tiêu (marketing targeting). Tạo vị trí sản phẩm trên thị trường mục tiêu, các chiến lược marketing cạnh tranh và phát triển và chiến lược marketing hỗn hợp (marketing mix) Bước 3: Hoạch định chương trình marketing. Chương trình marketing bao gồm các quyết định : Làm cái gì? Khi nào làm? Ai sẽ làm? Và chi phí bao nhiêu? Như vậy chương trình marketing cụ thể hóa các công việc cụ thể thực hiện như các quyết định nghiên cứu thị trường, về sản phẩm, giá cả, chiêu thị, phân phối… Bước 4: Triển khai marketing Mix. Bước 5: Thực hiện chiến lược marketing. Bước 6: Kiểm tra hoạt động marketing. 1.2 VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA MARKETING TRONG KINH DOANH Qua nghiên cứu và phân tích lịch sử phát triển của marketing các nhà kinh tế khẳng định marketing ra đời trước hết chính là để nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động thương mại, tiêu thụ sản phẩm, giải quyết những khó khăn rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt cũng như xác định được cơ hội của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra giải pháp kinh doanh có hiệu quả nhất. Marketing còn có chức năng hết sức quan trọng đó là chức năng kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường. Marketing hướng các nhà quản trị vào việc trả lời hai câu hỏi: - Một là, liệu thị trường có cần hết hay mua hết số sản phẩm doanh nghiệp tạo ra hay không? - Hai là, liệu cái giá mà doanh nghiệp định bán, người tiêu dùng có đủ tiền mua hay không? Qua đó marketing đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường – nhu cầu và mong muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.  Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của Doanh nghiệp 7
  15. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy Hoạt động marketing của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của nhiều nhân tố, các nhân tố đó hình thành môi trường kinh doanh của một doanh nghiệp. Môi trường được tiếp cận dưới góc độ Marketing là môi trường marketing. Môi trường marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động hoặc ra các quyết định của bộ phận marketing trong doanh nghiệp đến khả năng thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng. 1.3 CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX Việc phối hợp 4 yếu tố gồm: Giá (Price); Sản phẩm (Product); Phân phối (Place); Xúc tiến (Promotion) trong một chiến lược duy nhất để đật thành công trong marketing được gọi là chiến lược Mrketing Mix – chiến lược Marketing hỗn hợp. Sơ đồ 1.2 Marketing-mix  Khái niệm chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chương trình hành động tổng quát hướng đến việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Chiến lược không nhằm vạch ra một cách chính xác làm thế nào để có thể đạt được những mục tiêu vì đó là nhiệm vụ của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng khác. Chiến lược chỉ tạo ra cái khung để hướng dẫn tư duy và hành động. 8
  16. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy Chiến lược là một tập hợp những mục tiêu và chính sách cũng như các kế hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó, nó cho thấy rõ doanh nghiệp đang và sẽ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh nào.  Khái niệm chiến lược marketing Chiến lược marketing là sự lí luận (Logic) marketing nhờ đó một đơn vị kinh doanh hi vọng đạt được các mục tiêu marketing của mình. Chiến lược marketing bao gồm các chiến lược chuyên biệt liên quan đến những thị trường mục tiêu, marketing- mix và ngân sách marketing. Do chịu tác động của nhiều yếu tố, nên khi xây dựng chiến lược marketing phải xuất phát từ nhiều căn cứ khác nhau. Có ba căn cứ chủ yếu người ta gọi là tam giác chiến lược là: căn cứ vào khách hàng, căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp, căn cứ vào đối thủ cạnh tranh. 1.3.1 Chiến lược sản phẩm Sản phẩm là tất cả những gì có thể thoả mãn được nhu cầu, mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng. Sản phẩm có thể là những vật thể là những hàng hoá hữu hình, dịch vụ, ý tưởng… Một sản phẩm luôn gồm có những đặc điểm và thuộc tính hữu hình cũng như vô hình. Khi sáng tạo ra một sản phẩm, nhà thiết kế cần phải chú ý và nhận thức 3 tầng khác nhau của sản phẩm:  Sản phẩm cốt lõi: Đây là thành phần người mua thực sự cần mua.  Sản phẩm hiện thực: bao gồm các yếu tố đặc điểm sử dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, chất lượng.  Sản phẩm hoàn chỉnh: sau cùng nhà thiết kế có thể bổ sung thêm những dịch vụ và lợi ích phụ cho sản phẩm như lắp đặt, bảo hành, dịch vụ giao hàng… để cho sản phẩm trở thành sản phẩm hoàn chỉnh. Chiến lược cho các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm  Chiến lược marketing cho giai đoạn phát triển sản phẩm mới: Sản phẩm mới được thể hiện bằng 2 dạng: mới đối với công ty (công ty sản xuất sản phẩm lần đầu tiên, mặc dù sản phẩm đã có trên thị trường); mới đối với thị trường khi nó lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường. Qui trình đối với một sản phẩm mới bao gồm các giai đoạn: 9
  17. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy - Phát triển ý tưởng về sản phẩm mới: Các ý tưởng này xuất phát từ nhiều nguồn như khách hàng, đối thủ cạnh tranh, ban lãnh đạo… Nhưng nhu cầu và ước muốn của khách hàng là cơ sở và điểm xuất phát cho ý tưởng sản phẩm mới. - Sàng lọc ý tưởng: khi đã có ý tưởng, công việc tiếp theo là sàng lọc các ý tưởng này để chọn ý tưởng tiềm năng và loại ý tưởng không khả thi, và phải được đánh giá kỹ lưỡng. - Phát triển và thử nghiệm sản phẩm: thông qua các công cụ nghiên cứu thị trường, công ty sẽ biết được mức độ phù hợp của sản phẩm đối với thị trường. - Phát triển chiến lược marketing cho thương hiệu: Nhà marketing hoạch định chiến lược và chương trình marketing để tung thương hiệu sản phẩm mới ra thị trường. - Phân tích kinh doanh: Khi xây dựng chiến lược và chương trình marketing cho thương hiệu sản phẩm mới, công ty cần phân tích đánh giá lại mức độ hấp dẫn của nó cũng như mức độ phù hợp với mục tiêu chung về doanh thu, chi phí,….  Chiến lược marketing cho giai đoạn giới thiệu: Có 4 chiến lược công ty có thể sử dụng trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm: - Chiến lược hớt kem nhanh: Công ty quảng cáo rầm rộ, và định mức giá cao để thu lợi nhuận nhanh. - Chiến lược hớt kem chậm: công ty định giá cao nhưng mức độ chiêu thị thấp để giảm chi phí. - Chiến lược thẩm thấu nhanh: công ty định giá thấp nhưng thực hiện các chương trình quảng bá rầm rộ, nên phù hợp với thị trường lớn, khả năng xâm nhập của đối thủ cạnh tranh cao, độ nhạy giá cả của khách hàng rất cao. - Chiến lược thẩm thấu chậm: công ty định giá thấp nhưng mức độ quảng bá cũng thấp, phù hợp thị trường lớn, khả năng xâm nhập của đối thủ cạnh tranh không cao, độ nhạy giá cả cao.  Chiến lược marketing cho giai đoạn tăng trưởng: Là giai đoạn sản phẩm được thị trường chấp nhận, doanh số tăng nhanh. Để kéo dài giai đoạn tăng trưởng các công ty thường áp dụng một số chiến lược để được mức tăng trưởng cao như sau: nâng cao chất lượng sản phẩm, xâm nhập vào các thị trường mới, mở rộng kênh phân phối.  Chiến lược marketing cho giai đoạn trưởng thành 10
  18. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy Các công ty có thể thực hiện hai nhóm chiến lược chính trong giai đoạn trưởng thành: điều chỉnh thị trường và điều chỉnh hỗn hợp marketing. - Điều chỉnh thị trường: thông qua việc kích thích khách hàng cũ tiêu dùng nhiều hơn, thuyết phục những người chưa tiêu dùng thành khách hàng của thương hiệu và tham gia và các khúc thị trường mới. - Có thể điều chỉnh, bổ sung các thành phần của hỗn hợp marketing như cải tiến chất lượng sản phẩm, các đặc trưng bổ sung, kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc,… Công ty có thể điều chỉnh giá, hệ thống phân phối, cải tiến dịch vụ khách hàng.  Chiến lược marketing cho giai đoạn suy thoái Trong giai đoạn này các doanh nghiệp thường áp dụng chiến lược sản xuất và marketing cầm chừng như: giảm chi phí thiết kế, nghiên cứu, quảng cáo,… chờ đối thủ cạnh tranh bỏ cuộc hoặc loại bỏ sản phẩm. 1.3.2 Chiến lược giá Giá cả hàng hoá là số tiền hoặc những vật gì khác cần để đổi được một sản phẩm. Giá cả có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế, công ty kinh doanh và trong tâm trí khách hàng.  Chiến lược giá hớt kem (hớt váng sữa): - Khách hàng: phù hợp khi độ nhạy giá cả của khách hàng thấp do mức độ dị biệt của thương hiệu cao và khúc thị trường này có đủ qui mô để kinh doanh có hiệu quả (Đủ lượng khách hàng chấp nhận giá cao). - Chi phí: sản xuất với quy mô nhỏ không cao lắm. - Đối thủ cạnh tranh khó khăn trong việc tham gia thị trường.  Chiến lược giá xâm nhập thị trường: Với chiến lược này, công ty ấn định giá thấp với hy vọng sẽ hấp dẫn, thu hút nhiều khách hàng nhằm giành được một thị phần lớn. Việc ấn định giá thấp sẽ được thuận lợi trong điều kiện sau: - Khách hàng: phù hợp trong trường hợp độ nhạy về giá cả cao để có được thị trường với qui mô lớn. - Chi phí: chi phí tương đối nhỏ. - Cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh cho phép công ty định giá xâm nhập để hấp dẫn khách hàng. 11
  19. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy  Chiến lược giá trung hoà Là chiến lược giá cả được định theo đa số khách hàng, và tương xứng với giá trị của thương hiệu. Công ty chọn chiến lược giá trung hoà không tập trung vào vai trò của giá cả mà chú trọng đến các thành phần khác của marketing. - Khách hàng: khách hàng khó khăn xác định giá trị thương hiệu (thương hiệu mới xâm nhập thị trường). Vì vậy giá thương hiệu quá cao hay quá thấp sẽ khó thuyết phục khách hàng. - Chi phí: qui mô hiệu quả kinh tế không quá cao cũng không quá thấp. - Cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh rất nhạy cảm với doanh số, luôn tìm cách tấn công giá cả.  Điều chỉnh giá Doanh nghiệp điều chỉnh giá cả tuỳ theo những điều kiện kinh doanh khác nhau và các yếu tố của hiện trạng thị trường như: - Giảm giá: Nhiều công ty áp dụng việc giảm giá để kích thích khách hàng trong các trường hợp sau: thanh toán sớm, mua số lượng lớn, thực hiện một số chức năng theo cho nhà sản xuất như tồn kho, thống kê; mua hàng trái thời vụ; trao đổi hàng hoá như trả bằng cũ để mua hàng mới, thực hiện chiêu thị. - Chính sách giá phân biệt: Nhiều công ty thường hay thay đổi giá căn bản cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, phù hợp với từng sản phẩm, khu vực tiêu thụ… Đây là trường hợp công ty bán một sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau, không dựa trên cơ sở là chi phí khác nhau. Có nhiều dạng giá phân biệt:  Định giá theo phân khúc: ở những nhóm khách hàng khác biệt nhau có những giá khác nhau.  Định giá theo dạng sản phẩm: công ty đưa ra nhiều dạng khác nhau của một sản phẩm và định giá khác nhau cho từng dạng.  Định giá theo khu vực: những khu vực khác nhau sẽ có mức giá khác nhau tuy rằng chi phí như nhau.  Định giá theo thời gian: định giá thay đổi theo ngày khác nhau, đôi khi giờ khác nhau. Thí dụ: vào mạng buổi tối, ban ngày cước phí khác nhau… 12
  20. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Mai Xuân Thủy Khi thực hiện chính sách giá phân biệt cần chú ý đến các điều kiện sau:  Phải hợp pháp. Nhiều nơi có luật cấm áp dụng chính sách giá phân biệt nếu không chứng minh được sự khác nhau về chi phí.  Khách hàng ở khu vực giá thấp không mua đi, bán lại.  Đối thủ cạnh tranh không tấn công bằng giá vào khu vực gía cao. - Giá tâm lý: Giá cả thường phản ánh về các thuộc tính của sản phẩm. Rất nhiều khách hàng dùng giá cả để đo lường chất lượng sản phẩm. Khi áp dụng chính sách này, nhà sản xuất xem xét các yếu tố tâm lý của giá cả chứ không đơn thuần về khía cạnh kinh tế. Định giá theo tâm lý người mua. - Giá chiêu thị: Công ty thực hiện chính sách giá chiêu thị trong một giai đoạn nào đó sẽ bán giá thấp hơn giá đã ghi trên sản phẩm, và trong nhiều trường hợp, thấp hơn chi phí để kích thích số lượng hàng bán. - Định giá theo vùng địa lý: Công ty cần xem xét giá cả của sản phẩm khi bán ở các vùng địa lý khác nhau. Khi áp dụng chính sách giá này công ty cần chú ý chính sách giá của các đối thủ cạnh tranh. 1.3.3 Chiến lược phân phối Kênh phân phối là một tập hợp các công ty và cá nhân có tư cách tham gia vào quá trình lưu chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Hệ thống tổ chức kênh phân phối có thể chia làm ba dạng chính:  Kênh phân phối truyền thống: Bao gồm các nhà sản xuất, bán buôn, bán lẻ hoạt động độc lập nhau để tìm kiếm khả năng tối đa hoá lợi nhuận cho tổng thể.  Kênh phân phối dọc-VNS: bao gồm các nhà sản xuất một hay nhiều người bán sỉ, một hay nhiều người bán lẻ hoạt động như một hệ thống nhất.  Hệ thống kênh phân phối ngành –HMS: Hai hay nhiều công ty không có liên hệ với nhau trong cùng một cấp của kênh phân phối liên kết lại với nhau để theo đuổi các cơ hội marketing. Các quyết định về kênh phân phối gồm: Xác định vai trò hoạt động của phân phối, lựa chọn các kênh phân phối chủ yếu, đánh giá các kênh phân phối chủ yếu. Các phương thức phân phối sản phẩm: 13
nguon tai.lieu . vn