Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC Y DƯỢC VŨ TIẾN ANH MINH KHẢO SÁT CUNG CẤP THÔNG TIN THUỐC TRÊN INTERNET KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Hà Nội – 2021
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC Y DƯỢC VŨ TIẾN ANH MINH KHẢO SÁT CUNG CẤP THÔNG TIN THUỐC TRÊN INTERNET KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Khóa: QH.2016.Y Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thanh Hải TS. Phạm Xuân Viết TS. Phạm Xuân Viết Hà Nội – 2021
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Phạm Xuân Viết, giảng viên trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu, đã tận tình hướng dẫn, quan tâm, giải đáp những thắc mắc, khó khắn đồng thời đưa ra cho tôi một định hướng rõ ràng và thực tế về để tài nghiên cứu cũng như cách thức thực hiện đề tài, giúp tôi có thể hoàn thành đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thanh Hải, người phụ trách đề tài, đã khơi gợi và chỉ rõ cho tôi những điều cơ bản nhất từ những ngày đầu lên ý tưởng cho đề tài nghiên cứu này. Thầy đã giúp tôi nhận thức được sự thay đổi của thời cuộc cũng như cách tiếp cận mới với vấn đề tưởng như đã cũ này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ds Phạm Tuấn Hùng, người đã chỉ dẫn và cung cấp nguồn tài liệu tham khảo giá trị, cho tôi tiếp cận nhiều kiến thức mới, bổ ích trong lĩnh vực nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những người đã cho tôi những sự động viên, cho tôi chỗ dựa vững chắc để vượt qua khó khăn, thử thách. Vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế, đề tài nghiên cứu có đòi hỏi những chuyên môn ngoài Dược học và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, đặc thù của vấn đề nghiên cứu cũng có thể có những cập nhật khách quan, nên không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2021 Sinh viên Vũ Tiến Anh Minh
  4. BẢNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ CÁI VIẾT TẮT ADR Adverse Drug Reaction – Phản ứng có hại của thuốc ATC Anatomical Therapeutic Chemical (ATC) Classification System – Hệ thống phân loại giải phẫu - điều trị - hóa học BNF British National Formulary 80 CSDL Cơ sở dữ liệu DB drugbank.vn DT Dược thư Quốc gia Việt Nam 2018 DS drugs.com EP Epocrates INN International Nonproprietary Name – Tên quốc tế không được đăng ký bản quyền MED Medscape MIM MIMS online NXB Nhà xuất bản OTC Over the counter – Không kê đơn PDA Personal Digital Asistant (công cụ hỗ trợ cá nhân) PDR Prescriber’s Digital Reference TBD thuocbietduoc.com.vn TTT thongtinthuoc.com.vn
  5. DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 1.1 Một số nguồn thông tin cấp một và nguồn thông tin cấp hai 8 thường được sử dụng trên thế giới và tại Việt Nam 2.1 Những CSDL là đối tượng nghiên cứu 21 3.1 Điểm tính phạm vi của các CSDL 24 3.2 Điểm tính đầy đủ của các CSDL 25 3.3 Điểm tính dễ sử dụng của các CSDL tra cứu trực tuyến 26 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Tên hình Trang 3.1 Điểm toàn phần của các CSDL 27
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3 1.1. Thông tin thuốc 3 1.1.1. Khái niệm thông tin thuốc 3 1.1.2. Yêu cầu thông tin thuốc 3 1.1.3. Vai trò của thông tin thuốc 3 1.1.4. Vai trò của người dược sỹ trong hoạt động thông tin thuốc 4 1.2. Cơ sở dữ liệu thông tin thuốc 5 1.2.1. Vai trò của CSDL thông tin thuốc 5 1.2.2. Loại hình tra cứu thông tin thuốc 6 1.2.3. Đánh giá chất lượng các CSDL cung cấp thông tin thuốc 10 1.3. Các CSDL được khảo sát trong nghiên cứu 16 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1. Đối tượng nghiên cứu 21 2.2. Phương pháp nghiên cứu 21 2.2.1. Thiết kế bộ câu hỏi và câu trả lời thông tin thuốc 21 2.2.2. Tiêu chí đánh giá 22 2.2.3. Phương pháp đánh giá 23 2.2.4. Xử lý số liệu 23 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24 3.1. Kết quả 3.1.1. Tính phạm vi 24
  7. 3.1.2. Tính đầy đủ 25 3.1.3. Tính dễ sử dụng 26 3.1.4. Điểm toàn phần 27 3.2. Thảo luận 29 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
  8. MỞ ĐẦU Cung cấp thông tin thuốc đầy đủ, chi tiết, đáng tin cập và kịp thời là một nhiệm vụ quan trọng đối với người dược sỹ lâm sàng hướng tới mục tiêu bảo đảm thuốc được sử dụng an toàn và hợp lý. Ở Việt Nam, nhận thức rõ được tầm quan trọng của nhiệm vụ này, cơ quan quản lý nhà nước đã có những quy định về công tác của dược sỹ lâm sàng, ban hành trong Luật Dược 2016 và một số văn bản pháp quy kèm theo. Muốn hoàn thành nhiệm vụ này, ngoài năng lực chuyên môn, dược sỹ cần được trang bị các nguồn thông tin thuốc chất lượng cao, có tính cập nhật. Bởi vậy, các cơ sở dữ liệu (CSDL) thông tin thuốc đóng những vai trò quan trọng. Qua nhiều năm, những tích lũy về thành quả nghiên cứu và thực hành lâm sàng đã đúc kết nên nhiều CSDL thông tin thuốc khác nhau, phong phú về cả loại hình lẫn nội dung. Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự xuất hiện của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đã thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng kết nối mạng internet cũng như số hóa, đăng tải các CSDL đó. Việc truy cập và cập nhật thông tin thuốc trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, khi mà phần lớn các CSDL đã có mặt và có thể tiếp cận trên internet. Thế nhưng, thực tiễn cho thấy việc sử dụng và xử lý thông tin hiệu quả vẫn luôn là bài toán thách thức. Việc lựa chọn nguồn thông tin phù hợp, chính xác cũng như phải so sánh, đánh giá các nguồn là câu hỏi lớn đối với cán bộ, nhân viên y tế. Vấn đề này chưa bao giờ là cũ, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực hiện với mục đích đánh giá, so sánh đối chiếu chất lượng giữa các nguồn thông tin thuốc khác nhau, bao quát nhiều lĩnh vực và dựa vào nhiều tiêu chí [22], [27], [31]. Ở Việt Nam, những nghiên cứu này cũng đã được nghiên cứu từ mức khu trú ở một số CSDL với thông tin nhất định, đến những nghiên cứu công phu bao quát số lượng lớn các nguồn thông tin. Tuy nhiên, những nghiên cứu ấy thường hướng đến việc nêu đặc điểm, hướng dẫn tra cứu và khuyến nghị 1
  9. sử dụng dựa trên nhu cầu và khả năng chuyên môn của người sử dụng. Các nghiên cứu cũng thường có đối tượng nghiên cứu là các CSDL nói chung, chưa tập trung vào các nguồn thông tin được cung cấp trực tuyến trên internet. Từ những thực tế kể trên, với mong muốn có một cái nhìn rõ ràng hơn về khả năng cung cấp thông tin thuốc của các CSDL trên internet, chúng tôi chọn đề tài “Khảo sát cung cấp thông tin thuốc trên internet”. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá và so sánh tổng quan khả năng cung cấp thông tin thuốc của một số CSDL bằng tiếng Việt và tiếng Anh trên internet qua 3 tiêu chí: tính phạm vi, tính đầy đủ và tính dễ sử dụng. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi muốn đưa ra ý kiến đề xuất về lựa chọn CSDL trên internet trong tra cứu thông tin thuốc, cũng như đóng góp ý kiến về xây dựng những CSDL tiếng Việt trên mạng internet sau này. 2
  10. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Thông tin thuốc 1.1.1. Khái niệm thông tin thuốc Một sản phẩm thuốc phải gồm có hai yếu tố cấu thành là “dược chất” + “thông tin”. Trong đó, “dược chất” có tác dụng dược lý lâm sàng và “thông tin” đi kèm về hướng dẫn sử dụng thuốc [3]. Tóm lại thông tin thuốc là thông tin gắn liền với thuốc, thường được in trong các tài liệu tham khảo hay các nguồn thông tin thuốc [39]. Hoạt động thông tin thuốc là việc thu thập và/hoặc cung cấp các thông tin có liên quan đến thuốc như chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, phản ứng có hại của thuốc, phòng ngừa khi dùng cho những nhóm người đặc biệt (trẻ em, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, người cao tuổi và các đối tượng khác) của đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thông tin thuốc nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin của các đơn vị, cá nhân đang trực tiếp hành nghề y, dược hoặc của người sử dụng thuốc [4]. 1.1.2. Yêu cầu của thông tin thuốc Thông tin thuốc là đầy đủ phải bảo đảm những yên cầu chung như sau: khách quan, chính xác, trung thực, khoa học, rõ ràng và dứt khoát. Ngoài ra, thông tin thuốc phải có tính hai chiều, nhiều cấp thông tin và phù hợp với mỗi đối tượng tiếp nhận thông tin khác nhau. Thông tin dành cho nhân viên, cán bộ y tế phải là các thông tin chuyên sâu, từ nhiều nguồn như trung tâm thông tin thuốc, hội thảo khoa học, tài liệu tham khảo,... Thông tin thuốc cho bệnh nhân, với mục đích giúp người bệnh hiểu rõ lợi ích, tác hại của thuốc và phải tuân thủ điều trị, cần có nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, đơn giản, tận dụng được các phương tiện truyền thông sẵn có [2]. 1.1.3. Vai trò thông tin thuốc 3
  11. Thông tin thuốc là vô cùng cần thiết với việc hướng dẫn lựa chọn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý. Thông tin thuốc cung cấp các thông tin liên quan đến thuốc bao gồm thông tin về dạng bào chế, tác dụng dược lý, liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong muốn, thông tin liên quan đến các đối tượng bệnh nhân đặc biệt,... Chính vì vậy, các cán bộ, nhân viên y tế được hỗ trợ trong công tác lựa chọn, đưa ra quyết định sử dụng thuốc an toàn và hợp lý trên từng bệnh nhân cụ thể. Các thông tin cập nhật về thuốc mới, tác dụng mới, phác đồ điều trị hay các khuyến cáo đã giúp hạn chế những rủi ro trong quá trình sử dụng thuốc và tăng hiệu quả điều trị. Việc cung cấp thông tin thuốc một cách chính xác đã được nhận định là hiệu quả đối với việc cải thiện tình trạng của bệnh nhân và giảm thiểu các sai sót trong điều trị [19]. Thiếu thông tin thuốc sẽ dẫn đến những hậu quả không thể lường trước do tác dụng hai mặt của thuốc. Thảm họa Thalidomide xảy ra vào đầu những năm 1960 chính là ví dụ điển hình về những tác dụng có hại rất nguy hiểm mà không được hoặc chưa thể được phát hiện trong trong quá trình thử nghiệm lâm sàng của thuốc. Sự thiếu thông tin thuốc là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những sai lầm trong điều trị , mà những sai lầm đó cũng chính là nguyên nhân hàng đầu mang đến tác hại cho bệnh nhân [36]. 1.1.4. Vai trò của người dược sỹ trong hoạt động thông tin thuốc Thuật ngữ “thông tin thuốc” gắn liền với các khái niệm “trung tâm thông tin thuốc” và “chuyên gia thông tin thuốc”. Hay nói cách khác nhắc đến thông tin thuốc là nhắc đến vai trò của người dược sỹ như người tư vấn về thuốc trong quá trình sử dụng thuốc trên lâm sàng [39]. Từ những năm 1960, nhiều thuốc mới ra đời và được đưa vào sử dụng trong điều trị. Bác sỹ phải nắm bắt kịp thời và đưa ra được quyết định đúng đắn. Khi đó khó khăn chủ yếu là sự hạn chế của nguồn thông tin. Chính vì vậy, 4
  12. người dược sỹ có vai trò đưa thông tin thuốc tới các y bác sỹ, nhân viên y tế [39]. Với mục tiêu sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, tăng hiệu quả trong điều trị, các dược sỹ đã khẳng định vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin thuốc, bằng kiến thức và các kỹ năng tra cứu [14,32]. Tính cần thiết của việc phát hiện, theo dõi các phản ứng bất lợi của thuốc cả trước và sau khi được lưu hành, sự phức tạp, thay đổi của các phác đồ điều trị và sự phát triển vũ bão của công nghệ thông tin là những yếu tố đòi hỏi người dược sỹ cần sử dụng kiến thức và kỹ năng của mình trong việc hợp tác với bác sỹ nhằm mục tiêu hạn chế các phản ứng có hại, tra cứu và giữ tính cập nhật thông tin về thuốc đồng thời phân tích, đánh giá để đưa ra quyết định sử dụng thuốc trong điều trị đúng đắn [39]. Từ lâu, ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, người dược sỹ có vai trò lớn bên cạnh bác sỹ, hỗ trợ các vấn đề về thuốc và điều trị của bệnh nhân. Tại Việt Nam, các yêu cầu về “thông tin thuốc”, “dược sỹ lâm sàng” đang dần được hoàn thiện và cụ thể cả trong thực tiễn lẫn những quy định của pháp luật. Sự ra đời và hoạt động lâu dài của Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc (Trung tâm DI & ADR Quốc gia) từ năm 2009 cho thấy vai trò quan trọng của người dược sỹ ngày càng được chú ý. Bộ Y tế đã có những văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng và hoạt động của dược lâm sàng cũng như thông tin thuốc. Cho đến hiện tại, tất cả các bệnh viện lớn đều đã có những đơn vị thông tin thuốc và có hoạt động ngày càng hiệu quả. 1.2. Cơ sở dữ liệu thông tin thuốc 1.2.1. Vai trò của cơ sở dữ liệu thông tin thuốc CSDL thông tin thuốc là công cụ cần thiết và đắc lực để người dược sỹ thực hiện nhiệm vụ thông tin thuốc của mình. 5
  13. Các CSDL cung cấp thông tin thuốc hiện nay có biên tập và lưu trữ mọi thông tin về các lĩnh vực liên quan đến thuốc dưới nhiều hình thức trình bày và tra cứu khác nhau. Số lượng và chất lượng của CSDL thông tin thuốc là đa dạng và phong phú. Trong khi khả năng học thuộc và trí nhớ của còn người là giới hạn, và thông tin thuốc lại luôn có sự cập nhật, bổ sung thì các CSDL, đặc biệt là các nguồn tra cứu trực tuyến trên internet, cung cấp được nguồn thông tin phong phú, đa dạng, liên tục tại các địa điểm, thời điểm khác nhau, kèm theo bằng chứng như trích dẫn, chú thích,... giúp người thực hiện tra cứu có cái nhìn tổng aun cũng như và cụ thể về thông tin y tế cũng như tình hình sử dụng thuốc trong thực hành lâm sàng. Sự đào sâu nghiên cứu, tổng hợp những thông tin chuyên biệt, đi cùng với những phát triển công nghệ, ngày càng có nhiều CSDL về thông tin thuốc nói chung như AHFS Drug Information [15], Martindale: The Complete Drug References [45], Dược thư Quốc gia Việt Nam [5],...; hay các CSDL chuyên biệt về một lĩnh vực thông tin cụ thể như tương tác thuốc (Drug Interaction Facts [44], Stockley’s Drug Interactions [42],...), thuốc sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú (Drugs in Pregnancy and Lactation [20],...), thông tin về thuốc tiêm (Handbook on Injectable Drugs [16],...) và nhiều lĩnh vực khác. Hình thức tra cứu cũng đa dạng như sách, báo, tạp chí, phần mềm trên máy tính, thiết bị điện tử, công cụ hỗ trợ kê và duyệt đơn (Personal Digital Assistant, PDA) và thông qua truy cập trực tuyến trên internet. Áp dụng những hình thức tra cứu này giúp tiết kiệm thời gian, công sức, hỗ trợ tốt hơn cho việc lựa chọn thuốc trong điều trị và giảm thiểu tối đa rủi ro khi sử dụng thuốc [18,34]. 1.2.2. Loại hình tra cứu thông tin thuốc Nguồn thông tin thuốc thường được chia thành ba cấp: nguồn thông tin cấp một, nguồn thông tin cấp hai, nguồn thông tin cấp ba. 6
  14. - Nguồn thông tin cấp một: các bài báo khoa học, công trình nghiên cứu gốc đăng tải đầy đủ trên các tạp chí khoa học, mạng internet, các báo cáo chuyên môn, các khóa luận tốt nghiệp hay sổ tay phòng thí nghiệm,... Các thông tin từ nguồn cấp một thường do tác giả công bố mà không có sự can thiệp đánh giá của bên thứ hai. Nguồn thông tin này cung cấp chi tiết, đầy đủ về các nghiên cứu, phong phú và cập nhật thường xuyên. Tuy nhiên, nguồn thông tin này thiếu tính khái quát. Khi tra cứu cần tham khảo nhiều báo cáo để có thể đưa ra kết luận chính xác [2,39]. - Nguồn thông tin cấp hai: là hệ thống mục lục các thông tin hoặc các bài tóm tắt của các thông tin từ nguồn thông tin cấp một. Khi cần tìm hiểu, tra cứu về một vấn đề cụ thể, có thể tham khảo từ nguồn thông tin cấp hai để có thể tiếp cận một cách toàn diện, đầy đủ với danh mục các thông tin liên quan hoặc các bài tóm tắt. Nguồn thông tin cấp hai tổng kết các thông tin liên quan một cách có hệ thống, giúp tìm kiếm nhanh và hiệu quả hơn. Tuy vậy, nếu muốn tham khảo được thông tin chi tiết thì người tra cứu cần phải quay lại nguồn thông tin cấp một. Nguồn thông tin cấp hai có thể được lưu trữ trong CD-ROM hoặc phổ biến hơn nhiều là đưa lên mạng internet [2,39]. - Nguồn thông tin cấp ba: là những thông tin được xây dựng từ sự tổng hợp thông tin từ hai nguồn cấp một và cấp hai, thường được công bố ở dạng sách giáo khoa, các bản hướng dẫn điều trị chuẩn,... thông tin trong nguồn thông tin cấp ba được tác giả tổng hợp từ nhiều nguồn, nhiều nghiên cứu khác nhau nên có được tính tổng quát, đầy đủ và đáng tin cậy. Tính cập nhật của nguồn thông tin cấp ba thường kém cập nhật hơn hai cấp một và hai, và chất lượng phụ thuộc vào các tác giả. Nếu cần thông tin chi tiết và cập nhật hơn, người tra cứu vẫn cần quay lại hai cấp thông tin hai và một. Một số nguồn thông tin cấp ba được sắp xếp theo lĩnh vực tra cứu được kể tên cụ thể trong Phụ lục 1 [2,39,Phụ lục 1]. 7
  15. Bảng 1.1: Một số nguồn thông tin cấp một và nguồn thông tin cấp hai thường được sử dụng trên thế giới và tại Việt Nam [10,39] Nguồn thông tin cấp một Nguồn thông tin cấp hai The New England Journal of Medline (nlm.nih.gov) Medicine The Lancet Cochcrane Library (cochcranelibrary.com) Pharmacology & Therapeutics IOWA Drug Information Services (pharmacy.uiowa.edu) Clinical Pharmacology and International Pharmaceutical Therapeutics Abtracts (ashp.org) Pharmacotherapy Journal Scopus (scopus.com) Tạp chí Dược học Embase (embase.com) Bản tin Thông tin Dược lâm sàng Adis International (adis.com) Thông tin thuốc có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức tra cứu có thể kể tên như sách, báo in, sách điện tử (ebook), phần mềm cài đặt trên máy tính, PDA, các nguồn thông tin tra cứu trực tuyến trên internet. Mỗi loại hình thức hoặc có thể được xây dựng dựa chỉ một CSDL hoặc tổng kết từ nhiều CSDL khác nhau. Sách tra cứu là nguồn thông tin thuốc kinh điển và lâu đời nhất. CSDL dạng sách thường là nguồn thông tin cấp ba. Hình thức này có hạn chế là mất thời gian tra cứu, tính cập nhật thường kém do bản in là cố định và thông tin thì có thể thay đổi theo thời gian. Khả năng phổ biến và có thể tiếp cận của sách cũng không cao. Dạng sách điện tử (ebook) có thể khắc phục được phần nào những nhược điểm trên, cho khả năng phân phối và cập nhật tốt hơn. Tuy nhiên, sách điện tử không giải quyết được hết khó khăn của CSDL dạng sách. Sổ tay là CSDL dạng sách có kích thước nhỏ gọn, tiện cầm nắm, tra cứu được nhanh hơn bản đầy đủ, thuận tiện trong thực hành lâm sàng. Hạn chế của sổ tay là thông tin không đầy đủ do giới hạn vật lý. 8
  16. Báo và tạp chí đăng tải thông tin thuốc chủ yếu là nguồn thông tin cấp một. Bài báo tổng kết có thể là nguồn thông tin cấp ba. Hiện nay các CSDL dạng này thường có đầy đủ bản in ấn và đăng tải trên internet. Nhằm rút ngắn thời gian tra cứu, thu thập thông tin, cũng như có thể giúp việc đó trở nên có ý nghĩa thực tế trong điều trị, các phần mềm thông tin thuốc sử dụng cho máy tính cá nhân hay thiết bị di động ngày càng được phổ biến rộng rãi với các tính năng tìm kiếm theo từ khóa, tiếp cận thông tin, cho phép tải xuống và lưu dữ liệu trực tiếp. Công cụ này đã cho phép những người thực hành lâm sàng có khả năng đưa ra quyết định chính xác hơn trong thời gian ngắn hơn, trả lời được nhiều câu hỏi thông tin thuốc trong quá trình bệnh nhân điều trị. Việc ứng dụng PDA trong thực hành kê đơn và chỉ định thuốc đã mang lại nhiều lợi ích như không khó khăn trong cầm nắm, di chuyển, cập nhật thông tin thường xuyên, tìm kiếm và trả lời thông tin dễ dàng, nhanh gọn, làm giảm thiểu được các phản ứng bất lợi của thuốc liên quan đến lỗi kỹ thuật của người kê đơn và những sai sót trong điều trị, từ đó cải thiện tình trạng bệnh nhân [18,37,43]. Việc tra cứu thông tin trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết nhờ có tính phổ cập của mạng internet. Thông qua internet, mạng lưới thông tin ngày càng phát triển cung cấp cho người dùng những dịch vụ lưu trữ, cập nhật và chia sẻ thông tin từ khắp nơi trên thế giới. Thông tin trên internet có thể chỉ dưới dạng văn bản, siêu văn bản, hoặc có hỗ trợ hình ảnh, âm thanh, thậm chí trí tuệ nhân tạo. Tra cứu trên internet còn có ưu điểm là có những máy tìm kiếm mạnh, nguồn thông tin ít có giới hạn cho phép tiếp cận nhiều thông tin thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Và cũng chính vì vậy, người tra cứu thông tin phải có các kỹ năng nhất định để có thể sử dụng hiệu quả. Thông tin truy cập được trên mạng internet có thể là cả ba cấp thông tin một, hai và ba [10,14,39]. 9
  17. 1.2.3. Đánh giá chất lượng các cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin thuốc Bằng sự ứng dụng công nghệ thông tin, số lượng CSDL thông tin thuốc hiện nay là lớn, và với một số CSDL thì còn có nhiều phiên bản tra cứu khác nhau. Giao diện sử dụng cũng ngày càng đa dạng. Chính vì vậy, việc lựa chọn nguồn thông tin thuốc phù hợp, tin cậy và phục vụ tốt nhu cầu sử dụng là yêu cầu cần thiết và quan trọng đối với người dược sỹ trong nhiệm vụ thực hành hoạt động thông tin thuốc [10,39,40]. Việc đánh giá các CSDL thông tin thuốc, hầu hết là nguồn thông tin cấp ba, đã được tiến hành bởi nhiều tác giả, dựa trên nhiều tiêu chí, bằng nhiều phương pháp khác nhau, đánh giá trên nhiều lĩnh vực của thông tin thuốc như: khả năng cung cấp thông tin thuốc toàn diện, khả năng phát hiện tương tác thuốc, kiểm tra tính tương hợp của thuốc tiêm, khả năng nhận diện thuốc, hỗ trợ thông tin thuốc cho một bệnh, một đối tượng cụ thể, hoặc phối hợp nhiều yếu tố [6,8,11,13,22,31,46]. Một số nghiên cứu còn đánh giá, đối chiếu các CSDL với nhau hoặc so sánh các loại hình tra cứu khác nhau, [1]. • Đánh giá về khả năng cung cấp thông tin thuốc toàn diện Các CSDL thông tin thuốc được phát triển với nhiều kiểu tra cứu khác nhau. Việc lựa chọn CSDL nào được quyết định dựa vào nhiều yếu tố. CSDL thông tin thuốc có thể coi là toàn diện, tin cậy khi nó đáp ứng được các tiêu chí: cập nhật, đầy đủ, chính xác, tra cứu dễ dàng và có khả năng linh hoạt, giá trị sử dụng, ứng dụng của thông tin cao, có trích dẫn tài liệu tham khảo cho mỗi chuyên luận và có thể kiểm chứng được [38]. Nhiều nghiên cứu được thực hiện tập trung đánh giá các phần mềm tra cứu thông tin thuốc được sử dụng cho PDA, công cụ hỗ trợ tra cứu được sử dụng rộng rãi [21]. Năm 2002, Enders và cộng sự tiến hành nghiên cứu đánh giá 9 phần mềm tra cứu dùng cho PDA được đánh giá. Bộ câu hỏi gồm 56 câu được xây dựng bao phủ 9 lĩnh vực thông tin thuốc. Việc đánh giá được thực 10
  18. hiện dựa trên 3 tiêu chí là độ bao trùm của thông tin (thông tin cần tìm có xuất hiện hay không), độ tin cậy (thông tin tìm được có đầy đủ không) và tính dễ sử dụng (thời gian tìm kiếm để có câu trả lời). Kết quả nghiên cứu này, có giá trị ở thời điểm đó, cho thấy phần mềm LexiComp Platium cung cấp được thông tin thuốc đầy đủ và đáng tin cậy nhất. Trong khi đó, AtoZ Drug Facts và MobileMicromedex là hai phần mềm được đánh giá là ít tin cậy nhất trong số các phần mềm được nghiên cứu. Những thông tin sai lệch trong quá trình đánh giá này không được đề cập [24]. Năm 2004, Clauson và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu đánh giá 10 CSDL thông tin thuốc sử dụng cho PDA. Sự đánh giá được tiến hành dựa theo 3 tiêu chí: tính phạm vi (thông tin có xuất hiện trong CSDL hay không), tính đầy đủ (thông tin tìm được có đầy đủ không), và tính dễ sử dụng. Bộ câu hỏi được xây dựng cho nghiên cứu này có 146 câu hỏi bao hàm 14 lĩnh vực thông tin thuốc khác nhau. Nghiên cứu cho kết quả tương tự với nghiên cứu năm 2002 của Enders, CSDL cung cấp được đầy đủ thông tin thuốc nhất là Lexi Drug on Hand Platium; AtoZ Drug cho phép tìm kiếm thông tin nhanh nhất [23]. Sau đó, bộ tiêu chí Benchmark được sử dụng để đánh giá khả năng hỗ trợ kê đơn của CSDL thông tin thuốc dùng cho PDA. Bộ tiêu chí này gồm có: tính cập nhật, thông tin liều dùng dựa trên bằng chứng y học cho các chỉ định được phê duyệt hoặc chưa được phê duyệt, cấu trúc thông tin về tác dụng bất lợi của thuốc, thông tin về tương tác thuốc, thông tin của các thuốc có nguồn gốc thiên nhiên và thực phẩm chức năng, các hướng dẫn điều trị, thông tin dược động học, thông tin giá thuốc,... Năm 2005, Knollmann và cộng sự công bố kết quả đánh giá 11 CSDL thông tin thuốc bằng bộ tiêu chí này. Trong số 11 CSDL đó, Lexi Drugs có kết quả đánh giá tốt nhất, mobilePDR là cơ sở ít thông tin nhất. Khi xem xét tính chính xác của thông tin thuốc được cung cấp, kết quả nghiên cứu cho thấy những thông tin về chỉ định, dạng bào chế và tác dụng không mong muốn không xuất hiện sai lệch nghiêm trọng. CP OnHand là 11
  19. CSDL có nhiều lỗi (lặp lại chuyên luận, tác dụng không mong muốn không đúng). Khả năng phát hiện các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là tiêu chí có rất nhiều lỗi. Tương tác thuốc giữa erythromycin và ketoconazol là thông tin không có CSDL nào trong số 11 CSDL được đánh giá phát hiện được. Sau đó khoảng 15 tháng, trong kết quả đánh giá lại, chỉ có 4/11 CSDL có thông tin về cặp tương tác này [33]. Các CSDL dạng phần mềm sử dụng cho PDA cho phép nhanh chóng tìm kiếm và cập nhật thông tin. Tuy nhiên, một số phần mềm CSDL phải rút gọn nội dung thông tin thuốc có thể cung cấp vì giới hạn về dung lượng bộ nhớ, cho nên thông tin thuốc không còn đầy đủ như phiên bản CSDL trên internet của nó [21]. Để đánh giá ảnh hưởng của vấn đề này, Clauson và cộng sự đã thực hiện và công bố kết quả nghiên cứu vầ đánh giá và so sánh các CSDL thông tin thuốc cho PDA và CSDL dạng tra cứu trực tuyến. Sử dụng cùng một bộ câu hỏi và các tiêu chí, kết quả nghiên cứu cho thấy: Clinical Pharmacology, Micromedex (DRUGDEX and Identidex), LexiComp online và Fact & Comparisons 4.0 là những CSDL tra cứu trực tuyến có điểm phối hợp cao nhất; CSDL có điểm thấp nhất là Epocrates Free [22]. Một nghiên cứu khác tiến hành năm 2010, đánh giá 9 CSDL thường dùng trong thực hành tra cứu ở Việt Nam, chia thành 3 nhóm: CSDL tra cứu đầy đủ, CSDL tra cứu nhanh và CSDL tra cứu trực tuyến. Bộ câu hỏi gồm 52 câu phân vào 14 lĩnh vực thông tin thuốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy Physician’s Desk Reference, Drug Information Handbook và Micromedex là 3 CSDL cung cấp thông tin đáng tin cậy và đầy đủ nhất; 2 CSDL có điểm đánh giá thấp nhất là sách “Thuốc biệt dược và cách sử dụng” và Vidal Việt Nam. Thêm nữa, các CSDL tiếng Việt cho khả năng cung cấp thông tin thuốc nói chung kém hơn CSDL tiếng Anh [1]. • Đánh giá khả năng cung cấp thông tin về tương tác thuốc 12
  20. Tương tác thuốc là một trong những nguyên nhân của sai sót trong kê đơn và điều trị, gia tăng khả năng nhập viện của bệnh nhân. [30]. Vì vậy, việc phát hiện, hạn chế cũng như có phương pháp xử trí tương tác thuốc trên lâm sàng là một yêu cầu quan trọng. Để tra cứu thông tin về tương tác thuốc, có thể dùng CSDL thông tin thuốc có cung cấp thông tin về tương tác thuốc, hoặc dùng các phần mềm phát hiện tương tác, hoặc các trình duyệt tương tác trực tuyến. Tuy nhiên, các CSDL cho khả năng phát hiện tương tác và nhận định mức độ nghiêm trọng của tương tác thuốc rất khác nhau. Một số tài liệu đưa ra các cách phân loại tương tác thuốc như sau [26]: - Phân loại 5 mức độ: “nghiêm trọng”, “trung bình”, “nhẹ”, “không tương tác”, “không đặc hiệu”. - Phân loại 4 mức độ (dựa theo mức độ quan trọng trên lâm sàng của tương tác), đánh giá theo 3 yếu tố: tính thường xuyên xảy ra và dự đoán được, nguy cơ gây nguy hiểm tới bệnh nhân, độ tin cậy và chất lượng tài liệu tham khảo. - Phân loại 3 mức độ theo độ nghiêm trọng: “nghiêm trọng”, “trung bình”, “nhẹ”. Năm 2000, Fulda và cộng sự công bố kết quả nghiên cứu tiến hành trên 5 CSDL thông tin thuốc bao gồm: AHFS Drug Information, Drug Interaction Facts, US Pharmacopoeia Drug Information, Hansten’s Drug Interactions Analysis and Management và Micromedex Drug-Reax. Nghiên cứu nhằm so sánh danh sach tương tác và phân loại tương tác giữa 5 nhóm thuốc (benzodiazepin, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin, thuốc chẹn kênh calci, thuốc NSAIDs). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các cặp tương tác hiếm khi xuất hiện đồng thời trong nhiều tài liệu. Hơn thế nữa, những cặp tương tác được đề cập đồng thời trong nhiều tài liệu cũng 13
nguon tai.lieu . vn