Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM H N T T NGHIỆP GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG C O HIỆ Q Ả HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NH P HẨ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N M – VIETINBANK CHI NHÁNH 9 Ngành: Q ẢN TRỊ INH DO NH Chuyên ngành: Q ẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG Giảng viên hướng dẫn: Th.S T T T Sinh viên thực hiện: T T Mỹ Hạ MSSV: 1054011041 Lớp: 10DQN04 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM H N T T NGHIỆP GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG C O HIỆ Q Ả HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NH P HẨ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N M – VIETINBANK CHI NHÁNH 9 Ngành: Q ẢN TRỊ INH DO NH Chuyên ngành: Q ẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG Giảng viên hướng dẫn: Th.S T T T Sinh viên thực hiện: T T Mỹ Hạ MSSV: 1054011041 Lớp: 10DQN04 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  3. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập quốc tế là xu hƣớng tất yếu của nền kinh tế thế giới. Xu hƣớng này vừa thúc đẩy hợp tác phát triển, vừa tăng sức ép cạnh trạnh và tăng tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, không một quốc gia nào trên thế giới có thể thiếu các hoạt động giao lƣu kinh tế quốc tế. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ hội nghị Trung ƣơng VI, Đảng và Nhà nƣớc ta đã khởi xƣớng công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế. Bởi vậy trong suốt thời kỳ đổi mới, đặc biệt là trong những năm gần đây, hoạt động thƣơng mại quốc tế luôn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng tiêu thụ sản phẩm trong nƣớc, thu ngoại tệ về cho đất nƣớc, tạo điều kiện cho việc nhập khẩu (NK) những mặt hàng quan trọng phục vụ nhu cầu đổi mới công nghệ, trang thiết bị, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hóa – hiện đại hóa.Trong đó, NK là một hoạt động quan trọng của hoạt động thƣơng mại quốc tế, NK có tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và đời sống của một quốc gia. Đối với một nền kinh tế, hoạt động NK thƣờng nhằm hai mục đích: - Để bổ sung các hàng hóa mà trong nƣớc không sản xuất đƣợc hoặc sản xuất trong nƣớc không đáp ứng đủ nhu cầu. - Để thay thế những hàng hóa mà sản xuất trong nƣớc sẽ không có lợi bằng NK. Hoạt động NK nếu đƣợc tổ chức tốt, hợp lý với nhu cầu và khả năng sản xuất trong nƣớc sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân, góp phần cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất là: công cụ lao động, đối tƣợng lao động và lao động. Trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, hoạt động NK đang ngày càng phát triển và thể hiện vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế đất nƣớc. Tuy nhiên, thị trƣờng quốc tế ngày càng mở rộng thì khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp nhập khẩu (DNNK) của Việt Nam cũng ngày càng lớn. Sự thiếu hụt về vốn, sự hạn chế về trình độ và kinh nghiệm kinh doanh trong thƣơng mại quốc tế chính là khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào thị trƣờng toàn cầu. Bên cạnh đó, để đảm bảo quyền lợi của mình, thông thƣờng mỗi bên tham gia vào quan hệ thƣơng mại quốc tế đều yêu cầu đối tác của mình cung cấp sự bảo đảm chắc chắc việc thực hiện hợp đồng hoặc khả năng thanh toán…bởi một tổ chức có uy tín. Vì những lý do đó, các DNNK Việt Nam khi tham gia vào hoạt động thƣơng mại quốc tế cần có sự hỗ trợ về tài chính cũng nhƣ uy tín thông qua các hình thức tài trợ nhập khẩu (TTNK). Thực tế cho thấy, các ngân hàng thƣơng mại (NHTM), với tƣ cách là một định chế tài chính có ƣu thế về vốn và có uy tín lớn trong xã hội, đƣợc đánh giá là tổ chức thực hiện hoạt động TTNK tốt nhất và có hiệu quả nhất hiện nay. Ngƣợc lại,
  4. 2 đối với NHTM, nghiệp vụ TTNK cũng là một nghiệp vụ quan trọng đem lại một phần doanh thu không nhỏ cho ngân hang (NH). Cùng với sự phát triển không ngừng của thƣơng mại quốc tế, hoạt động TTNK của các NH trên thế giới ngày càng đa dạng, phong phú, mang lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ các DNNK. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các hình thức TTNK chủ yếu vẫn là những hình thức truyền thống, chƣa phát huy hết khả năng trong việc tài trợ, giúp đỡ các DNNK. Xuất phát từ mong muốn nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTNK trên cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ tại Ngân hàng THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – VIETINBANK, em đã lựa chọn đề tài: “GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – VIETINBANK CHI NHÁNH 9” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động tài trợ nhập khẩu và tổng hợp những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tài trợ nhập khẩu của ngân hàng thƣơng mại. Thứ hai: Phân tích thực trạng hoạt động tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Vietinbank Chi nhánh 9, từ đó rút ra đƣợc những thành tựu đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân. Thứ ba: Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Vietinbank Chi nhánh 9. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến tình hình tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng thƣơng mại. Phạm vi nghiên cứu: Các hình thức tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Vietinbank Chi nhánh 9 giai đoạn 2011 – 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng kết hợp các phƣơng pháp thống kê kinh tế, phân tích kinh tế, so sánh, tổng hợp,…để nghiên cứu. 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Khóa luận gồm có ba chƣơng: Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng thƣơng mại Chương 2: Thực trạng hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – VIETINBANK Chi Nhánh 9
  5. 3 Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – VIETINBANK Chi Nhánh 9
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.Khái quát chung về tài trợ nhập khẩu 1.1.1.Khái niệm tài trợ nhập khẩu Nếu nhƣ nhà xuất khẩu (NXK) có nhu cầu tài trợ để đẩy mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu (NNK) cũng nảy sinh nhu cầu tài trợ để mua hàng khi khả năng tài chính không đủ để đáp ứng. Vì vậy về phía nhà nhập khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt: - Giai đoạn trƣớc khi ký kết hợp đồng: Ở giai đoạn này, các NNK cần có những chi phí thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu của mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp. - Giai đoạn sau khi ký kết hợp đồng: Sau khi ký kết hợp đồng, các NNK cần đƣợc tài trợ để đặt cọc hay tạm ứng cho NXK. Ngoài ra, nhiều khi NNK còn nhờ NHđứng ra bảo đảm để tìm nguồn tài trợ ở nƣớc ngoài. - Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này, NNK có thể phải thực hiện những thanh toán giữa chừng cho NXK hay tài trợ cho các công việc ở địa phƣơng để chuẩn bị cho đầu tƣ. - Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hóa: Tùy theo điều kiện cung ứng hàng hóa có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm đối với các NNK. - Nhận hàng hóa: Nếu tiến hành cung ứng hàng hóa khi xuất trình chứng từ(có thƣ tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì thƣờng NNK chỉ có thể nhận đƣợc hàng khi đã thanh toán đủ giá trị ghi trên hóa đơn. - Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hóa chủ định bán tiếp thì NNK còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian từ khi nhập hàng về tới khi hàng hóa đƣợc tiêu thụ. Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho NK ở trên thì có thể khẳng định rằng hoạt động kinh doanh NK có một nhu cầu tài trợ rất lớn. Chính vì vậy, hoạt động TTNK của NHTM ra đời đƣợc xem nhƣ một đòi hỏi tất yếu của thƣơng mại quốc tế. Có thể hiểu: “Tài trợ nhập khẩu là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về mặt tài chính hoặc uy tín hoặc cả hai một cách trực tiếp hoặc gián tiếp cho các doanh nghiệp hoặc các đơn vị kinh tế tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Giá trị tài trợ thƣờng ở mức vừa và lớn”. Về bản chất, hoạt động TTNK là một loại hình tín dụng dựa trên cơ sở “niềm tin”, “uy tín” đƣợc cấp bởi ngân hàng. Tuy nhiên NH tham gia tài trợ với một số
  7. 5 vốn chiếm tỷ lệ nhất định trong tổng vốn cần thiết cho dự án, thƣơng vụ, phần còn lại phải là vốn của doanh nghiệp. Về hình thức, TTNK là các khoản NH cho NNK vay với mục đích là thanh toán tiền hàng cho NXK, thanh toán các khoản nhƣ: tạm ứng bằng thƣ, các khoản thanh toán khi giao hàng, các khoản thanh toán sau khi nhận đƣợc hóa đơn thƣơng mại, các khoản nợ khi đến hạn trong thƣơng mại quốc tế. 1.1.2.Vai trò của tài trợ nhập khẩu 1.1.2.1.Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu Không phải bất kỳ DN nào cũng luôn có nguồn vốn đủ để thực hiện các thƣơng vụ hay dự án kinh doanh có giá trị lớn và cũng không phải DNNKnào khi tham gia đối ngoại trên trƣờng quốc tế lại không vấp phải những khó khăn về mặt uy tín, cạnh tranh. Sự TTNKcủa NHTM nhƣ là một giải pháp hữu hiệu nhằm đáp ứng nhu cầu không chỉ về mặt vốn kinh doanh mà cả về mặt niềm tin và uy tín với các đối tác quốc tế. - Tài trợ nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp thực hiện đƣợc những thƣơng vụ quan trọng, phức tạp, cần lƣợng vốn lớn để thanh toán tiền hàng. Do DN muốn tiết kiệm chi phí vận chuyển và thuận tiện trong việc giao nhận hàng hóa nên thƣờng nhập với số lƣợng, giá trị lô hàng lớn. Trong trƣờng hợp này, thông thƣờng vốn lƣu động của DN không đủ để đáp ứng nhu cầu và phải cần đến nguồn vốn tài trợ của NH để thực hiện các hợp đồng một cách thuận lợi. Bên cạnh đó, TTNKcũng làm tăng hiệu quả của DN trong quá trình thực hiện hợp đồng, vốn tài trợ của NH giúp DN nhập đƣợc các lô hàng lớn, giá hạ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trƣờng trong nƣớc. - Tạo tính an toàn cho hoạt động nhập khẩu vốn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp. Thông qua các hình thức tài trợ về mặt uy tín nhƣ phát hành L/C, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,...nhờ đó, các DN sẽ yên tâm thực hiện nghĩa vụ của mình mà không sợ đối tác sẽ vi phạm hợp đồng. Bên cạnh đó, việc bảo đảm về thanh toán sẽ tạo cho DNNK nhiều lợi thế trong đàm phán, thƣơng lƣợng và ký kết hợp đồng ngoại thƣơng. - Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển tình hình sản xuất kinh doanh. Không chỉ tài trợ vốn để các DN thu mua những hàng hóa, nguyên vật liệu đơn thuần mà ngân hàng còn giúp cho các DN có vốn để NK các loại máy móc thiết bị hiện đại, đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất, trên cơ sở đó, tạo điều kiện cho DN tăng năng suất, nâng cao chất lƣợng hàng hóa, tăng quy mô, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng sản xuất kinh doanh, có thể đứng vững trong cơ chế thị trƣờng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
  8. 6 Thông qua hoạt động TTNK, NH sẽ giúp DN thực hiện thƣơng vụ một cách trôi chảy, thiết lập mối quan hệ với các đối tác tầm cỡ trên thế giới, từ đó nâng cao uy tín của DN trên trƣờng quốc tế. 1.1.2.2.Đối với ngân hàng thƣơng mại TTNK là một hình thức trong tài trợ thƣơng mại, đối tƣợng tài trợ là các DNNK trực tiếp hoặc ủy thác, giá trị tài trợ thƣờng ở mức vừa và lớn. Hình thức tài trợ này của ngân hàng sẽ mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Giúp cho các ngân hàng thu hồi vốn nhanh và tránh đƣợc các rủi ro thanh toán. Thời hạn tài trợ là ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thƣơng vụ của NNK, đó là khoản thời gian từ lúc nhận hàng tại địa điểm giao nhận cho đến khi bán hết đƣợc hàng và thu tiền về. Do đó, kỳ hạn tài trợ phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của NHTM. - Tài trợ nhập khẩu bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích. Vốn đƣợc tài trợ có thể thanh toán thẳng cho bên thứ ba mà không qua bên xin tài trợ nhƣ thanh toán tiền hàng NK, nhờ đó NH mới có thể kiểm soát đƣợc tình hình sử dụng vốn của DN nhƣ thế nào, có đúng mục đích hay không, kịp thời thu hồi vốn khi DN có nguồn thu, tránh đƣợc tình trạng xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Khi ngân hàng TTNK cho DN thì ngân hàng sẽ buộc DNNK tập trung tiền bán hàng vào tài khoản đƣợc mở tại NH. Nhƣ vậy, nguồn thu để trả các khoản vay đƣợc NH quản lý hết sức chặt chẽ, tránh tình trạng DN xoay vốn trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi. Nhờ vậy, nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý các nguồn thanh toán. - Tài trợ nhập khẩu là một mảng dịch vụ mang lại nguồn thu đáng kể từ các khoản phí và lãi cho ngân hàng. NH có nhiều hình thức TTNK để hỗ trợ DNNK thì tƣơng ứng với mỗi loại đều có nhiều mức lãi suất và phí đƣợc áp dụng trong quá trình tài trợ nhƣ: lãi suất cho vay thanh toán, lãi suất chiết khấu chứng từ, lãi suất cho vay bắt buộc, phí phát hành L/C... - Giúp ngân hàng thƣơng mại duy trì và mở rộng các mối quan hệ với đối tác nƣớc ngoài. Thông qua việc tham gia TTNK hay tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) nói chung và các hoạt động kinh doanh đối ngoại khác cũng giúp cho NH duy trì đƣợc mối quan hệ với các DN trong nƣớc, mở rộng mối quan hệ với các DN nƣớc ngoài, từ đó gián
  9. 7 tiếp tạo cơ hội sinh lợi cho ngân hàng, đồng thời nâng cao chất lƣợng phục vụ, uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng cả trong và ngoài nƣớc. 1.1.2.3.Đối với nền kinh tế TTNK nói riêng và tài trợ XNK nói chung đều góp phần quan trọng trong việc phát triển hoạt động ngoại thƣơng của một quốc gia. Song hành cùng với hoạt động tài trợ xuất khẩu(XK) thì hoạt động TTNK cũng mang lại những hiệu quả kinh tế to lớn không chỉ riêng bản thân DNNK, NHTM mà còn tạo nhiều thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. - Tài trợ nhập khẩu góp phần giúp cho hoạt động ngoại thƣơng đƣợc tiến hành trôi chảy, thuận lợi. Thông qua các hình thức tài trợ vốn, uy tín của NH cho các DNNK, TTNK giúp tạo dựng cơ sở tài chính và niềm tin giữa các đối tác để các bên hoàn thành nghĩa vụ của mình. Khi hoạt động NK7 đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục, đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và quốc tế thì sẽ là động lực để tăng tính ổn định của thị trƣờng và tính năng động của nền kinh tế. - Tài trợ nhâp khẩu của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua hoạt động TTNK của NH, các DNNK có khả năng NK các loại thiết bị máy móc hiện đại từ nƣớc ngoài, thay đổi dây chuyền sản xuất công nghệ cao nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú về mẫu mã, chủng loại, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của ngƣời dân. Sự phát triển của DN nói riêng đã tác động đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Cũng thông qua tài trợ, các DN có thể NK các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân. Rõ ràng sự phát triển của các DN đã mang lại lợi ích cho ngƣời tiêu dùng và nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. - Tài trợ nhập khẩu là một trong những công cụ để triển khai có hiệu quả các chiến lƣợc phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia. Việc TTNK không chỉ giúp cho các DN có điều kiện phát triển, tăng hiệu quả sản xuất, mở rộng quy mô mà đồng thời cũng góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho ngƣời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần đáng kể hỗ trợ cho các chƣơng trình, mục tiêu phát triển kinh tế, cân bằng cán cân thanh toán, góp phần mở rộng mối quan hệ với các quốc gia trên thế giới. 1.1.3.Vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong hoạt động tài trợ nhập khẩu Ngay từ thế kỷ XII, trong các hội chợ diễn ra thƣờng kỳ tại những địa điểm khác nhau, các NH đầu tiên thƣờng giữ vai trò tổ chức trung gian trao đổi cần thiết, cho phép thực hiện các giao dịch giữa ngƣời buôn bán với nhau từ khắp các khu vực
  10. 8 châu Âu bằng các đồng tiền khác nhau. Dần dần các hội chợ không chỉ là trung tâm trao đổi hàng hóa mà còn là nơi thanh toán cho các giao dịch bên trong lẫn bên ngoài hội chợ. Ngày nay, các NHTM trong nƣớc đóng vai trò quan trọng, thực hiện về mặt kỹ thuật những hoạt động chu chuyểnvới nƣớc ngoài, đảm nhận những rủi ro gắn liền với việc đó, góp phần đáng kể vào việc tài trợ ngoại thƣơng nói chung và TTNK nói riêng. TTNK là một lĩnh vực kinh doanh mang tính truyền thống của NHTM, ngày nay cũng có nhiều tổ chức phi ngân hàng tham gia vào lĩnh vực này nhƣ thị trƣờng chứng khoán, công ty tài chính, quỹ đầu tƣ phát triển... Tuy nhiên, với khả năng tài chính lớn, có uy tín trong kinh doanh, phạm vi kinh doanh rộng lớn và cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng, NHTM vẫn duy trì đƣợc vị thế là ngƣời tài trợ chủ yếu cho hoạt động TTNK, đƣợc xem nhƣ là “ngƣời cộng sự đắc lực” của DNNK. Hoạt động thƣơng mại quốc tế nói chung và hoạt động NK nói riêng đều cần đến sự hỗ trợ của NH về mặt tài chính và kỹ thuật. Thông qua các hình thức tài trợ, NH đã cung cấp một hệ thống các giải pháp kỹ thuật tài trợ phong phú, hữu hiệu, giải quyết phần lớn những khó khăn về mặt tài chính và uy tín kinh doanh của DN. - Hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhập khẩu. Với nguồn vốn dồi dào và kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động TTNK, NHTM có thể cung cấp các khoản tài trợ về tài chính cho các DNNK với thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Nếu DN là khách hàng lâu năm, thân quen, đã tạo đƣợc sự tin tƣởng với NH thì DN sẽ dễ dàng hơn trong việc xin đƣợc tài trợ của NH, thậm chí là bỏ qua các khoản ký quỹ, cầm cố, thế chấp tài sản. - Giúp nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhập khẩu. Trong giao thƣơng quốc tế, ngoài nguồn vốn thì chữ“Tín” cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng. Thƣơng mại quốc tế, hay cụ thể là hoạt động NK luôn tiềm ẩn những rủi ro đối với các DN do sự thiếu hiểu biết về đối tác, khoảng cách về địa lý, bất đồng ngôn ngữ, luật pháp, phong tục tập quán,... nhất là khi các DNNK Việt Nam kinh nghiệm còn non kém trong kinh doanh quốc tế. Vậy nên, NHTM với vai trò hỗ trợ, giúp đỡ về vốn, về kỹ thuật cũng nhƣ uy tín trong các thƣơng vụ buôn bán quốc tế luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các DNNK. Hơn nữa, các NH còn có quan hệ đại lý rộng khắp và để thu hút thêm nhiều khách hàng, các NH có thể hợp tác với nhau cung cấp thêm nhiều dịch vụ tài trợ chữ Tín nhƣ phát hành L/C, xác nhận L/C, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,....Sự tài trợ về chữ Tín của NH không những giúp cho DN giành đƣợc hợp đồng mà còn tạo cho DN nhiều lợi thế trong việc thƣơng lƣợng, đàm phán các điều khoản trong hợp đồng. - Tƣ vấn chuyên môn cho DNNK khi tham gia giao thƣơng quốc tế.
  11. 9 Dựa vào mạng lƣới chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, NH có thể dễ dàng thu thập, nắm bắt thông tin, từ đó đƣa ra những lời khuyên hữu ích cho DN ngay từ khi ký kết hợp đồng ngoại thƣơng, phát hành L/C hay hình thức tài trợ phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để giảm thiểu các rủi ro trong thƣơng vụ NK cho DN cũng nhƣ bản thân NH. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp các nghiệp vụ phái sinh nhƣ Swap, Option, Future, Forward,... để giúp DN xử lý các khoản ngoại tệ cần thiết trong quá trình thực hiện thƣơng vụ, đồng thời giảm thiểu rủi ro tỷ giá cho DN, giúp DN bảo toàn đƣợc lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Có thể nhận thấy vai trò của NHTM trong hoạt động TTNK là khó có thể bị thay thế bởi một tổ chức khác. Những dịch vụ tiện ích của NH không chỉ giúp cho DN thực hiện các thƣơng vụ thành công mà còn giúp nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của các DNNK nói riêng và của nền kinh tế nói chung khi tham gia vào hoạt động giao thƣơng quốc tế. 1.2. Các hình thức tài trợ nhập khẩu của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1.Tài trợ phát hành L/C Thƣ tín dụng (L/C: Letter Of Credit) đƣợc định nghĩa nhƣ một bức thƣ, do một NH lập ra, trên cơ sở yêu cầu của khách hàng là NNK, trong đó NH này cam kết trả một số tiền nhất định, trong thời gian nhất định cho NXK nếu bên XK xuất trình đƣợc bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều khoản đã đƣợc quy định trong L/C.Khi NH đồng ý mở L/C cho NNK, có nghĩa là NH cam kết thanh toán cho ngƣời hƣởng lợi nếu bộ chừng từ phù hợp với quy định của L/C. Việc mở L/C đã thể hiện sự tài trợ về mặt chữ tín của NH cho NNK. Đồng thời NH sẽ gánh chịu rủi ro nếu nhƣ NNK không có khả năng thanh toán bởi NH vẫn phải thanh toán cho bên XK theo đúng quy định của L/C, điều này có nghĩa là NH cấp tín dụng cho NNK. Nhƣ vậy, trách nhiệm của NH trong việc phát hành L/C trong hình thực tài trợ này là rất lớn, do đó NH luôn yêu cầu một mức ký quỹ nhất định (có thể là từ 0- 100%) đƣợc xác định trên cơ sở uy tín của khách hàng, loại L/C, loại hàng hóa nhập...khi NH yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% tức là NH chỉ tài trợ về mặt chữTín cho khách hàng đó. Ngƣợc lại, nếu tỷ lệ ký quỹ là dƣới 100% thì NH đã tài trợ cho khách hàng cả về mặt tài chính lẫn uy tín. Bên cạnh việc cho phép tỷ lệ ký quỹ dƣới 100% thì NH còn có các biện pháp tài trợ tài chính cho NNK trong nghiệp vụ mở L/C này: - Tài trợ bằng hạn mức tín dụng chứng từ NH căn cứ vào kế hoạch NK của khách hàng để cấp cho khách hàng mức tín dụng và cho phép khách hàng mở L/C (thƣờng là L/C trả ngay) trong khuôn khổ hạn mức đó. Loại hình đảm bảo tín dụng thƣờng áp dụng là chính lô hàng NK, hoặc
  12. 10 là một mức ký quỹ nhất định theo hạn mức đã đƣợc duyệt hoặc theo giá trị của L/C phát hành. - Cho vay ký quỹ Nhu cầu vay ký quỹ phát sinh do rủi ro của thƣơng vụ quá cao, NH sẽ yêu cầu khách hàng ký quỹ với giá trị lớn. Điều này gây trở ngại cho DN trong quá trình thực hiện thƣơng vụ hoặc vay vốn nƣớc ngoài, vì tiền ký quỹ là món tiền bị phong toả, DN không đƣợc sử dụng trong suốt thời gian đƣợc NH bảo lãnh làm cho vốn lƣu động của DN bị thu hẹp. Khi đó, căn cứ trên uy tín của khách hàng, hiệu quả của thƣơng vụ hoặc trên tài sản đảm bảo, NH có thể xét cho vay ký quỹ. Hình thức này vừa giải quyết khó khăn về vốn lƣu động cho DN, tăng tính an toàn và mang lại hiệu quả cho NH, vừa đảm bảo tuân thủ những quy định pháp lý của NH về ký quỹ bảo lãnh. - Tài trợ bằng các L/C đặc biệt Tài trợ bằng L/C tuần hoàn (Revolving L/C): đây là loại L/C không thể hủy ngang mà sau khi sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời gian hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị nhƣ cũ và đƣợc sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng đƣợc thực hiện. Thƣ tín dụng tuần hoàn theo 3 cách: o Tuần hoàn tự động: L/C sẽ tự động có giá trị nhƣ cũ mà không cần NH phát hành L/C thông báo cho NXK biết. o Tuần hoàn bán tự động: sau khi L/C trƣớc sử dụng xong hoặc hết hiệu lực, nếu sau một vài ngày mà NH mở L/C không có ý kiến gì về L/C kế tiếp và thông báo cho ngƣời hƣởng lợi L/C thì nó lại tự động có giá trị nhƣ cũ. o Tuần hoàn hạn chế: trong trƣờng hợp này, chỉ khi nào NH mở L/C thông báo cho NXK biết thì L/C kế tiếp mới có giá trị hiệu lực. L/C tuần hoàn đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp hai bên mua bán những mặt hàng có giá trị, có quan hệ cung cấp hàng hóa hay dịch vụ thƣờng xuyên, giao nhiều lần trong năm với số lƣợng đều đặn. Loại L/C này đƣợc mở ra nhằm tạo thuận lợi cho NNK trong khâu thanh toán, tránh đƣợc tình trạng ứ đọng vốn và giúp cho NNK không bị tính phí vì mở L/C nhiều lần. Tài trợ bằng L/C dự phòng (Standby L/C): trong trƣờng hợp NXK đã nhận đƣợc L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trƣớc, nhƣng không có khả năng giao hàng hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng nhƣ đã quy định trong L/C, đòi hỏi NH phục vụ NXK phải phát hành một L/C trong đó cam kết với NNK là sẽ hoàn trả lại số tiền đặt cọc, tiền ứng trƣớc và chi phí mở L/C cho NNK. Nhƣ vậy, L/C dự phòng mở ra để đảm bảo quyền lợi cho NNK và tránh đƣợc rủi ro khi NXK không hoàn thành nghĩa vụ nhƣ đã nêu ra trong L/C.
  13. 11 1.2.2.Cho vay thanh toán hàng nhập (hoặc tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng) Trong hình thức này, NH cần phải xem xét và phân tích kế hoạch cũng nhƣ phƣơng án của khách hàng: hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng tài chính, khả năng tài trợ, tài sản thế chấp... để quyết định mức tài trợ cho NNK. Do đó, khách hàng cần phải lập phƣơng án sản xuất kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về để phục vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán để đến thời điểm thanh toán dự kiến có thể xác định khoản thiếu hụt cần NH tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải đƣợc thực hiện trƣớc khi bộ chứng từ của bên XK về đến NH đứng ra tài trợ. Trƣờng hợp bộ chứng từ về đến rồi mới xin NH tài trợ thì khả năng bị NH từ chối là rất lớn vì NH ít có thời gian xem xét bộ chứng từ cũng nhƣ xem xét khả năng hoàn vốn của khách hàng cho khoản tiền mà NH tài trợ. Bên cạnh đó còn có một vài biện pháp tài trợ phát sinh nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn nhập khẩu của DN: - Cho vay bắt buộc Nhu cầu vay bắt buộc phát sinh khi NNK không thanh toán hoặc không tập trung đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao hàng. NH khi đó sẽ cho vay trên giá trị tiền hàng còn thiếu để thanh toán đúng hạn cho NH bên NXK. Vay bắt buộc, NNK phải chịu một lãi suất tƣơng ứng với lãi suất vay quá hạn theo quy định của NH, vì tính chất của món vay bắt buộc là nợ quá hạn; thời gian vay bắt buộc không quá 30 ngày kể từ ngày NH trả ngay. Nhƣng khi vay bắt buộc thì khách hàng phải chịu áp lực rất lớn từ việc thanh toán nợ cho NH. - Cho vay trong khuôn khổ phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ Tài trợ của NH trong phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ thể hiện nhƣ sau: NH tiếp nhận chứng từ từ NH nƣớc ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền ngƣời NK. Nếu NNK không đủ khả năng thanh toán thì sẽ cần đến sự tài trợ của NH cho vay thanh toán hàng NK. 1.2.3.Bảo lãnh cho hoạt động nhập khẩu Trong mua bán quốc tế, rủi ro là một yếu tố luôn luôn xuất hiện trong các thƣơng vụ khác nhau (rủi ro thanh toán, rủi ro không thực hiện hợp đồng). Bảo lãnh phát sinh từ nhu cầu hạn chế rủi ro đó. Theo yêu cầu của khách hàng, NH phát hành một văn bản cam kết với một bên thứ ba do khách hàng chỉ định (bên thụ hƣởng bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hƣởng bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả số tiền đã đƣợc NH trả thay.
  14. 12 Nhu cầu bảo lãnh đối với NNK phát sinh một số các loại bảo lãnh nhƣ sau: - Phát hành bảo lãnh thanh toán Khi ngƣời mua không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán cho ngƣời bán thì bên bảo lãnh (NH nhận bảo lãnh) sẽ phải có nghĩa vụ thanh toán tiền cho ngƣời bán. Bảo lãnh thanh toán đƣợc sử dụng khi ngƣời bán không nắm rõ thông tin tài chính cũng nhƣ không tin tƣởng vào khả năng thanh toán của phía đối tác nên yêu cầu phía ngƣời mua phải có một NH đứng ra bảo lãnh để đảm bảo khả năng thanh toán của ngƣời mua. - Bảo lãnh bằng cách phát hành L/C trả chậm Đây là hình thức đƣợc áp dụng phổ biến nhất ở nƣớc ta trong thời gian vừa qua, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dƣ nợ bảo lãnh tại các NHTM. Đối với các DN Việt Nam, đây là hình thức vay vốn, tranh thủ vốn nƣớc ngoài đơn giản và dễ đƣợc chấp nhận bằng cách mua chịu hàng hóa, phù hợp với tình trạng thiếu vốn của DN. Việc NH mở L/C trả chậm NK thì phải tuân thủ một số quy định nhƣ: hàng hóa phải phù hợp với chính sách XNK hàng năm của Nhà nƣớc liên quan đến vay và trả nợ nƣớc ngoài, số dƣ L/C trả chậm ngắn hạn (dƣới 1 năm và phải nằm trong hạn mức), NH phải duy trì tỷ lệ tối đa là 3 lần giữa số dƣ cho vay và bảo lãnh vay ngắn hạn nƣớc ngoài trên vốn tự có của NH và NH không có nợ quá hạn phát sinh từ việc mở L/C trả chậm. - Bảo lãnh nhận hàng Trên thực tế có nhiều trƣờng hợp tàu chở hàng đến trƣớc khi NH nhận đƣợc bộ chứng từ. Điều đó có nghĩa là ngƣời mua chƣa có vận đơn để nhận hàng hóa. Hàng hóa để ở cảng một thời gian dài có thể bị giảm chất lƣợng, đồng thời phải chịu phí lƣu kho bãi rất lớn. Trong trƣờng hợp này, để tránh các rủi ro, ngƣời mua yêu cầu NH phục vụ mình phát hành một cam kết (thay cho vận đơn) gọi là bảo lãnh nhận hàng. NNK sẽ xuất trình bảo lãnh nhận hàng cho công ty vận tải để tới cảng nhận hàng. Đến khi vận đơn về đến NH thì NH sẽ giao vận đơn cho bên vận tải để giải phóng bảo lãnh nhận hàng. Thực hiện bảo lãnh nhận hàng có thể mang lại rủi ro cho NH, do đó trong bảo lãnh nhận hàng, NH sẽ nêu rõ thời hạn hiệu lực của bảo lãnh sẽ hết hạn sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng hoặc kể từ ngày NNK có bộ chứng từ trong tay. Ngoài ra, thì chấp nhận hối phiếu cũng đƣợc xem nhƣ là một loại hình bảo lãnh, tài trợ chữ tín cho NNK. Hình thức này phát sinh do bên XK thiếu tin tƣởng vào khả năng thanh toán của bên NK nên yêu cầu bên NK phải có một NH đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên XK ký phát. Việc NH ký chấp nhận hối phiếu là một dạng thỏa thuận bảo lãnh uy tín thanh toán cho NNK, nhờ vậy mà NNK sẽ đƣợc nhận bộ chứng từ để nhận hàng hóa.
  15. 13 Thực chất của hình thức ký chấp nhận hối phiếu là NH sẽ cấp cho NNK một khoản tín dụng và khoản vay này chỉ là hình thức đảm bảo về mặt tài chính, thực chất NH chƣa phải xuất tiền thực cho ngƣời vay. Tuy nhiên, khi đến hạn thanh toán mà NNK không đủ khả năng chi trả thì NH phải trả nợ thay. 1.2.4.Các hình thức tài trợ khác - Ký hậu vận đơn Đây là dịch vụ thực hiện theo yêu cầu của NNK, NH ký vận đơn gốc do NNK nhận trực tiếp để DN có thể nhận hàng trƣớc khi nhận chứng từ qua ngân hàng. Hình thức này giúp DN nhận đƣợc hàng ngay khi hàng hóa về đến mà bộ chứng từ vẫn chƣa tới NH, tránh chi phí lƣu kho bãi, giảm chất lƣợng hàng. Để đƣợc ký hậu vận đơn thì khách hàng phải có thƣ yêu cầu ký hậu vận dơn (theo mẫu) kèm 01 bản gốc vận đơn và 01 bản sao hóa đơn. - Tài trợ nhập khẩu trọn gói Thông thƣờng các DN tiếp cận NH với mục đích vay vốn, sử dụng dịch vụ thanh toán, tìm sự hỗ trợ từ thƣ bảo lãnh tín dụng…Sau đó quy trình nhập khẩu tiếp tục với những rắc rối về quy trình vận tải, bảo hiểm, kho bãi. Quá trình này vừa mất nhiều thời gian, nhân lực và chi phí phát sinh. Tài trợ trọn gói là sự cấu thành của nhiều sản phẩm riêng lẻ hiện có, gồm dịch vụ phát hành và thanh toán L/C, tài trợ vốn và cung ứng ngoại hối thanh toán L/C, quản trị rủi ro ngoại hối bằng các công cụ phái sinh,dịch vụ tƣ vấn ngoại thƣơng, ngoại hối và thanh toán quốc tế, dịch vụ quản lý hàng tại kho. Hình thức này đƣợc bổ trợ thêm dịch vụ vận tải và bảo hiểm. Lợi ích là các DN tiết kiệm đƣợc lƣợng thời gian đáng kể, tính toán đƣợc tổng chi phí, giúp định hình đƣợc hiệu quả kế hoạch. DN không cần phải lo lắng các bƣớc tiếp theo của giao dịch, mọi dịch vụ sẽ đƣợc ngân hàng tiến hành tuần tự. 1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tài trợ nhập khẩu của ngân hàng thƣơng mại Hoạt động tài trợ XNK mà cụ thể là hoạt động TTNK là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Do đó, việc mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp hơn nhiều so với mua bán trong nƣớc bởi hoạt động NK chịu sự chi phối của nhiều yếu tố nên hoạt động này dễ đem lại kết quả bất thƣờng, dễ gặp nhiều rủi ro, gây ra thiệt hại không chỉ cho bên NK mà còn cả các đối tác tham gia vào thƣơng vụ. Chính vì vậy, NH trƣớc khi quyết định tài trợ cho khách hàng thì phải lƣờng trƣớc những nhân tố ảnh hƣởng và rủi ro có thể xảy ra. Căn cứ vào khả năng kiểm soát của NH đối với những nhân tố này, có thể chia thành:
  16. 14 1.3.1.Nhân tố khách quan 1.3.1.1.Các nhân tố nƣớc ngoài DN kinh doanh NK không chỉ có mối quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong nƣớc mà chủ yếu là bạn hàng nƣớc ngoài. Trong mối quan hệ đó, khoảng cách về địa lý, sự khác biệt về ngôn ngữ, luật pháp và tập quán thanh toán... gây ra rất nhiều khó khăn cho mỗi bên và do đó tác động đến khả năng thu hồi vốn của NH. - Sự khác biệt về đồng tiền Mỗi quốc gia sử dụng một đồng tiền thanh toán khác nhau. Trong trƣờng hợp tỷ giá ổn định thì việc lựa chọn đồng tiền nào để thanh toán không quan trọng, nhƣng trên thực tế tỷ giá luôn thay đổi.Từ đó kéo theo những ảnh hƣởng rất lớn tới kết quả kinh doanh mà DN khó có thể lƣờng trƣớc đƣợc. Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra đối với mỗi NH khi ký hợp đồng với khách hàng NK là phải lƣờng trƣớc những biến động tỷ giá để lựa chọn đồng tiền cho vay một cách tối ƣu. Mặt khác việc thanh toán hàng NK cũng phải theo quy chế quản lý của từng quốc gia. Do đó, NH khi thực hiện tài trợ không những phải nắm rõ chế độ quản lý ngoại hối của nƣớc mình mà còn phải nắm rõ quy chế của nƣớc đối tác. - Sự khác biệt về luật pháp Mỗi quốc gia có chính sách riêng để hỗ trợ NK thông qua các công cụ nhƣ: hạn ngạch, thuế suất, cơ chế quản lý ngoại hối... sự khác biệt về luật pháp giữa các quốc gia cũng gây ra không ít khó khác cho các DN và cả NH. - Sự khác biệt về khoảng cách địa lý Khoảng cách về địa lý làm phát sinh một số vấn đề nhƣ thời điểm và phƣơng thức thanh toán. Việc xác định thời điểm và phƣơng thức thanh toán ảnh hƣởng trực tiếp tới quyền lợi của mỗi bên, do đó vấn đề này cần đƣợc quy định rõ trong hợp đồng. Căn cứ vào đó, NH phải xác định rõ thời điểm và phƣơng thức thanh toán sao cho vẫn thỏa mãn nhu cầu thanh toán của khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo hiệu quả tín dụng. Sự khác biệt về địa lý làm hạn chế việc các DN cũng nhƣ NH thu thập thông tin của phía đối tác, điều này đem lại nhiều rủi ro cho DN và NH trong việc thu hồi vốn. 1.3.1.2.Các nhân tố trong nƣớc - Môi trƣờng pháp lý Hoạt động của NH nói chung và hoạt động TTNK nói riêng đều chịu sự ảnh hƣởng trực tiếp của các yếu tố môi trƣờng pháp lý. Các NHTM phải dựa vào các quy định của pháp luật, trên cơ sở đó mới cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy, những thay đổi trong chính sách XNK của Nhà nƣớc cũng nhƣ của NH ít nhiều cũng tác động tới hoạt động tài trợ NK của bản thân NH. Trong đó, quy định về tỷ
  17. 15 lệ cho vay của NH đối với một khách hàng, tài sản đảm bảo cho khoản vay, chinh sách hỗ trợ XNK của Chính phủ về thuế quan, về bảo hiểm tín dụng... tác động trực tiếp đến hình thức cấp vốn, số vốn cung cấp, quy mô, định hƣớng tài trợ XNK nói chung và NK nói riêng của từng NH. Chính vì vậy, hoạt động tài trợ của NH chỉ có hiệu quả khi có môi trƣờng pháp lý ổn định, đồng bộ và nhất quán. Một nền kinh tế mà có các cơ chế, quy định pháp luật thay đổi thƣờng xuyên, không đồng bộ, còn nhiều chồng chéo và mâu thuẫn thì sẽ không thể có hoạt động tài trợ XNK phát triển. - Yếu tố khách hàng Các DNNK đƣợc xem là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến hoạt động TTNK của NH. Nếu DN có tình hình kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả, uy tín cao, tình hình tài chính tốt thì chắc chắn NH sẽ sẵn sàng tài trợ khi DN có nhu cầu. Ngƣợc lại, nếu DN hoạt động kinh doanh kém, tình hình tài chính không lành mạnh thì sẽ chỉ đƣợc NH tài trợ một phần nhỏ hoăc là không tài trợ vì rủi ro cao. Qua những nhận định về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của DN thì NH có thể đánh giá đƣợc khả năng thanh toán của khách hàng khi đến hạn, giảm thiểu rủi ro trong thu hồi vốn. - Cạnh tranh trên thị trƣờng ngân hàng Cùng hoạt động trên thị trƣờng tiền tệ thì còn có các NH và các tổ chức khác cùng cạnh tranh để thu hút khách hàng. Vì vậy các chính sách, đặc biệt là các chính sách của đối thủ cạnh tranh đều có ảnh hƣởng tới NH. Khi đối thủ tung ra một sản phẩm mới hay chỉ là một sự cải tiến, thay đổi một đặc điểm nhỏ của sản phẩm nhằm gia tăng tiện ích, tính hấp dẫn của sản phẩm hay chính sách ƣu đãi đối với các DN (nhất là các DN nhập khẩu máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ) thì đều ảnh hƣởng tới hoạt động TTNK của NH. Do đó, các NH phải luôn nắm bắt tình hình để có những thay đổi phù hợp với thực tiễn, tính cạnh tranh trên thị trƣờng nhằm nâng cao uy tín, tăng thị phần, tạo sự khác biệt với các sản phẩm khác trên thị trƣờng để thu hút khách hàng về với mình. 1.3.2.Nhân tố chủ quan Khác với các nhân tố ảnh hƣởng bên ngoài, các yếu tố bên trong NH nhƣ chính sách kinh doanh đối ngoại, nguồn vốn, nguồn nhân lực, tổ chức bộ máy, trình độ công nghê,... là các yếu tố mà NH có thể chủ động theo ý muốn chủ quan và phù hợp với các yếu tố môi trƣờng bên ngoài. - Chính sách ngân hàng về tài trợ nhập khẩu Để nâng cao hiệu quả hoạt động TTNK tại NHTM thì các NH thực thi một số chính sách đối ngoại nhƣ: thắt chặt mối quan hệ đại lý với các NH ở nƣớc ngoài, tăng cƣờng xây dựng các mối quan hệ mới để thực hiện những nghiệp vụ có liên quan một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất cho khách hàng trong nƣớc cũng nhƣ
  18. 16 khách hàng nƣớc ngoài. Nếu NH đƣợc lựa chọn là NH phát hành L/C và thực hiện tốt các nghiệp vụ thì danh tiếng và uy tín của NH sẽ đƣợc nâng cao trên trƣờng quốc tế. Đây cũng là cơ hội tốt để NH hội nhập với nền tài chính tiền tệ quốc tế trong nền kinh tế mở. Bên cạnh đó, các chính sách khuyến khích, tài trợ cho các DNNK nhƣ giảm lãi suất cho vay, trọn gói các dịch vụ với chi phí thấp,... thực sự là động lực cho các DN, nhất là các DN vừa và nhỏ tham gia vào hoạt động NK, đáp ứng nhu cầu về vốn cho DN trong thời buổi kinh tế khó khăn. Từ đó thu hút đƣợc khách hàng đến với NH ngày càng nhiều. Đồng hành với chiến lƣợc mở rộng quy mô kinh doanh nhƣ vậy thì phải có một chiến lƣợc mở rộng quy mô vốn. Yếu tố về vốn ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu quả của hoạt động tài trợ NK. Nếu NH huy động đƣợc nhiều vốn từ khách hàng thì sẽ có nguồn vốn lớn để cho khách hàng vay khi cần thiết, đặc biệt là trong hoạt động tài trợ XNK nói chung thì rất cần nguồn vốn lớn. NH nào có quy mô vốn càng lớn thì sẽ rất thuận lợi trong việc mở rộng hoạt động, nâng cao vị thế, khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại vào nghiệp vụ cũng nhƣ cung cấp sản phẩm mới, chất lƣợng cao cho khách hàng. - Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của các cán bộ công nhân viên ngân hàng Đội ngũ cán bộ nhân viên NH là lực lƣợng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và cung ứng dịch vụ, các sản phẩm NH. Do đó, các cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ, tâm huyết với công việc, hiểu biết về các nghiệp vụ ngoại thƣơng, luật pháp cũng nhƣ thông lệ quốc tế, có trình độ ngoại ngữ tốt, có khả năng tƣ vấn khách hàng thực hiện các thƣơng vụ... sẽ là một ƣu điểm quan trọng giúp các NH nâng cao hiệu quả của hoạt động TTNK. - Công nghệ ngân hàng Trong xu thế hội nhập hiện nay, công nghệ đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Một NH đƣợc đầu tƣ những công nghệ hiện đại, phù hợp sẽ giúp cho quá trình xử lý thông tin nhanh chóng và quản lý thông tin của khách hàng đƣợc đảm bảo. Đồng thời quá trình thanh toán giữa NH với khách hàng của NH và các NH khác kể cả trong và ngoài nƣớc sẽ đƣợc thực hiện nhanh chóng, dễ dàng hơn, hạn chế chi phí giao dịch và rủi ro cho NH trong hoạt động kinh doanh.
  19. 17 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 Trong chƣơng 1, khóa luận đã trình bày ba nội dung cơ bản sau: Một là, khái quát chung về tài trợ nhập khẩu, nhu cầu bức thiết cần đến sự tài trợ về vốn lẫn uy tín từ ngân hàng của các doanh nghiệp nhập khẩu khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Hoạt động tài trợ nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong giao thƣơng quốc tế, tác động tích cực, mang lại những lợi ích to lớn không chỉ cho doanh nghiệp nhập khẩu nhƣ đủ vốn để nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, mở rộng sản xuất, đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc mà từ đó còn tác động lớn tới nền kinh tế. Hoạt động tài trợ nhập khẩu góp phần giúp cho việc giao thƣơng quốc tế đƣợc diễn ra trôi chảy, mở rộng cơ hội hội nhập với nền kinh tế thế giới, giải quyết đƣợc nhiều vấn đề trọng tâm của đất nƣớc nhƣ công ăn việc làm cho ngƣời lao động, chính sách cân bằng cán cân thƣơng mại, phát triển kinh tế theo xu hƣớng kinh tế thị trƣờng, đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nƣớc ta hiện nay. Bên cạnh đó, bản thân ngân hàng khi tham gia vào hoạt động tài trợ nhập khẩu cũng nhận đƣợc nhiều lợi ích đáng kể nhƣ thu nhập của ngân hàng từ lãi suất, phí thực hiện các dịch vụ chiếm tỷ trọng không hề nhỏ trong tổng doanh thu của ngân hàng. Thông qua hoạt động tài trợ nhập khẩu, ngân hàng không chỉ giúp đỡ cho các doanh nghiệp về tài chính và uy tín mà còn mở ra cơ hội tiếp cận và hội nhập với nền tài chính thế giới, giúp duy trì và mở rộng quan hệ với các đại lýnƣớc ngoài, nâng cao tầm vóc của ngân hàng trên trƣờng quốc tế. Đồng thời, nhấn mạnh vai trò chủ chốt của ngân hàng trong hoạt động tài trợ nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong tình hình thị trƣờng tài chính có khá nhiều các tổ chức khác cũng tham gia vào lĩnh vực này. Hai là, khóa luận đƣa ra những hình thức tài trợ nhập khẩu chủ yếu đƣợc các ngân hàng thƣơng mại sử dụng hiện nay. Các hình thức đó là: - Tài trợ phát hành L/C: Đƣợc xem nhƣ một hình thức tài trợ về mặt chữ tín cho doanh nghiệp nhập khẩu khi ngân hàng chấp nhận mở L/C cho doanh nghiệp. - Cho vay thanh toán hàng nhập: Không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ vốn để tự nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và thanh toán ngay với đối tác. Hình thức cho vay thanh toán là một loại hình tài trợ về mặt tài chính của ngân hàng dành cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu về vốn để thực hiện các thƣơng vụ. - Bảo lãnh cho hoạt động nhập khẩu: ngân hàng của bên nhập khẩu đứng ra cam kết với đối tác nƣớc ngoài sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã đƣợc hai bên thỏa thuận ngay cả khi ngƣời nhập khẩu không có khả năng thực hiện.
  20. 18 Ngoài ra còn có các hình thức khác nhƣ ký hậu vận đơn, tài trợ nhập khẩu trọn gói... các hình thức phát sinh thêm là do ngân hàng điều chỉnh, thay đổi để có thể phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng trong tài trợ nhập khẩu. Ba là, hoạt động tài trợ nhập khẩu nói riêng và hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu nói chung có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, đây là hoạt động hết sức phức tạp vì chịu sự tác động của nhiều nhân tố bao gồm nhóm nhân tố khách quan (môi trƣờng pháp lý, sự khác biệt về tiền tệ, luật pháp, tập quán giữa các quốc gia...) và nhóm nhân tố chủ quan xuất phát từ nội lực ngân hàng (các chính sách về đối ngoại, huy động vốn, công nghệ, đội ngũ nhân viên...). Nắm bắt rõ các nhân tố này, ngân hàng sẽ có thể cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ nhập khẩu của mình cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
nguon tai.lieu . vn