- Trang Chủ
- Y khoa - Dược
- Khóa luận tốt nghiệp Dược học: Nghiên cứu chiết xuất và tinh sạch steviosid và rebaudiosid A từ cây Cỏ Ngọt (Stevia rebaudiana) làm chất tạo ngọt trong thực phẩm và dược phẩm
Xem mẫu
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN KIM ĐÔNG
NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT VÀ TINH CHẾ STEVIOSID VÀ
REBAUDIOSID A TỪ CÂY CỎ NGỌT (STEVIA REBAUDIANA)
LÀM CHẤT TẠO NGỌT TRONG THỰC PHẨM VÀ DƯỢC PHẨM
NĂM 2016
i
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì
công trình nào khác.
Tác giả đề tài
Ký tên
Nguyễn Kim Đông
ii
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này là để sản xuất steviosid và rebaudiosid A có độ
tinh khiết cao, chiết xuất từ lá cây làm chất tạo ngọt cho thực phẩm và dược
phẩm. Lá Cỏ Ngọt được sấy khô và nghiền nhỏ thành bột, bột lá Cỏ Ngọt
được chiết xuất bằng nước, dịch chiết được kiềm hóa bởi canxi hydroxit và
sau đó bằng sắt (III) clorua, tiến hành khử muối, khử ion, khử màu và làm
bay hơi dịch lọc đến khô thu được hỗn hợp glycosid thô. Hỗn hợp glycosid
thô tiến hành phân lập và tinh sạch steviosid và rebaudiosid A bằng cách sử
dụng metanol, etanol để kết tủa, thu được steviosid và rebaudiosid A có độ
tinh khiết cao. Tỷ lệ thích hợp của bột lá Cỏ Ngọt và nước trong quá trình
chiết xuất giới hạn khoảng 1:20 đến 1:25 w/v. Nhiệt độ và thời gian chiết xuất
tốt nhất là 75oC trong 240 phút và 100oC trong 30 phút. Sự phân lập và tinh
sạch steviosid từ hỗn hợp glycosid thô đã được tiến hành bằng cách sử dụng
metanol để kết tủa. Tỷ lệ hỗn hợp glycosid thô và metanol là giữa 1:2 đến 1:7
w/v, tốt nhất là 1:5, hàm lượng steviosid thu được trong khoảng 91,1-91,5%.
Sự phân lập và tinh sạch rebaudiosid A được tiến hành bằng cách sử dụng
etanol để kết tủa. Tỷ lệ xirô và etanol là 1:2 đến 1:7 w/v, tốt nhất là 1:5.
Rebaudiosid A với 90,7-90,9% độ tinh khiết thu được. Steviosid và
rebaudiosid A là hai chất tạo ngọt không sinh năng lượng, không đắng, áp
dụng trong thực phẩm và dược phẩm.
Từ khoá: cỏ ngọt, chiết xuất, steviosid, rebaudiosid A , tinh sạch, phân lập
iii
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
ABSTRACT
The purpose of the study is to produce highly purified stevioside and
rebaudioside A from the extract of Stevia rebaudiana Bertoni plant use in
food and drugs. Stevia rebaudiana Bertoni leaves were dried and powdered
leaves being subjected to water extraction and the resulted extract is purified
using treatment with a base such as calcium hydroxide and then iron
chloride, desalting, decolorizing, and evaporating the filtrate to
drynessobtained glycoside. The mixture of glycosides, conducting isolation
and purification of stevioside and rebaudioside A were developed using
methanol, alcoholic precipitation.The highly purified stevioside and
rebaudioside A were obtained.The preferable ratio of leaves to water is
within the limits of about 1:20 to 1:25, wt/vol.The extraction temperature and
time preferably were at 75oC for 240 min and and 100oC for 30min. The
isolation and purification of Stevioside was developed using methanol
precipitation. The proportion of glycosides and methanol was between 1:2-
1:7 w/v, preferably 1:5, the powder contents were around 91.1-91.5% of
stevioside. The isolation and purification of rebaudioside A was developed
using ethanol precipitation. The proportion of syrup and ethanol was between
1:2-1:7 w/v, preferably 1:5. Rebaudioside A with 90.7- 90.9% purity was
obtained. Steviosid and rebaudiosid A are two sweeteners non-calorie, non-
cariogenic, non-bitter, applied in foods and drugs.
Keywords: Stevia rebaudiana, extracts, stevioside, rebaudioside A,
purification, isolation.
iv
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... ii
TÓM TẮT....................................................................................................iii
ABSTRACT.................................................................................................iii
MỤC LỤC .................................................................................................... v
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................... vi
DANH SÁCH BẢNG.................................................................................viii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT..................................................................... ix
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU .......................................................................... 1
1.1Đặt vấn đề.............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
1.3 Nội dung nghiên cứu............................................................................. 2
CHƯƠNG II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................... 3
2.1 Lịch sử về cây Cỏ Ngọt......................................................................... 3
2.2 Đặc điểm, tính vị và công dụng của cây Cỏ Ngọt.................................. 3
2.3 Thành phần hóa học của cây cỏ ngọt ..................................................... 7
2.4 Hoạt tính sinh học. ................................................................................ 9
2.5 Các phương pháp chiết mẫu thực vật................................................... 11
CHƯƠNG III NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..15
3.1 Nguyên liệu nghiên cứu ...................................................................... 15
3.1.1 Nguyên liệu thí nghiệm ................................................................. 15
3.1.2 Hóa chất, chất chuẩn .................................................................... 15
v
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
3.1.3 Thiết bị và dụng cụ ....................................................................... 15
3.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 16
3.2.1 Sơ đồ nghiên cứu .......................................................................... 16
3.2.2 Thiết kế thí nghiệm........................................................................ 16
3.2.3 Thời gian thực hiện đề tài ............................................................. 16
3.2.4 Bố trí thí nghiệm ........................................................................... 16
CHƯƠNG IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................... 24
4.1 Kết quả khảo sát tỷ lệ chiết giữa nước và nguyên liệu trong quá trình ly
trích hỗn hợp glycosid thô......................................................................... 24
4.2 Kết quả khảo sát thời gian và nhiệt độ trong quá trình ly trích hỗn hợp
glycosid thô............................................................................................... 26
4.3 Kết quả phân lập và tinh sạch hai loại chất tạo ngọt steviosid và
rebaudiosid A............................................................................................ 27
CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................. 35
5.1 Kết luận .............................................................................................. 35
5.2 Đề nghị ............................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 36
PHỤ LỤC 1 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOÁ LÝ............................ 39
PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ THỐNG KÊ........................................................ 40
PHỤ LỤC 3 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM.................................. 50
PHỤ LỤC 4: QUY TRÌNH PHÂN LÂP, TINH SẠCH STEVIOSID VÀ
REBAUDIOSIDA..........................................................................................54
vi
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.2 Cây Cỏ Ngọt ....................................Error! Bookmark not defined.
Hình 2.3 Công thức hóa học của steviosid, thành phần chính được tìm thấy
trong lá của cây Cỏ Ngọtvà một số thành phần khác có liên quan. ................. 8
Hình 3.2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm chọn tỷ lệ lá nước thích hợp trong quá
trình chiết ..................................................................................................... 17
Hình 3.2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm chọn nhiệt độ và thời gian thích hợp trong
quá trình chiết .............................................................................................. 19
Hình 3.2.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm phân lập, tinh sạch steviosid và
rebaudiosid A ............................................................................................... 22
Hình 4.1 Khảo sát tỷ lệ chiết giữa nước và nguyên liệu................................ 25
Hình 4.2 Khảo sát thời gian và nhiệt độ trong quá trình ly trích ................... 26
Hình 4.3.1 Sắc ký đồ chuẩn steviosid ........................................................... 28
Hình 4.3.2 Sắc ký đồ mẫu steviosid.............................................................. 29
Hình 4.3.3 Sắc ký đồ chuẩn rebaudiosid A ................................................... 33
Hình 4.3.4 Sắc ký đồ mẫu rebaudiosid A...................................................... 31
Hình 1 Lá Cỏ Ngọt ....................................................................................... 50
Hình 2 Cột Amberlite................................................................................... 50
Hình 3 Dịch sau khi qua Amberlite .............................................................. 51
Hình 4 Bếp cách thủy ................................................................................... 51
Hình 5 Hỗn hợp glucosid.............................................................................. 52
Hình 6 Steviosid……………………………………………………………..52
vii
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
Hình 7 Lá Cỏ Ngọt nghiền nhỏ……………………………………………...53
Hình 8 Dung dịch Cỏ Ngọt…………………………………………………..53
Hình 9 Quy trình phân lập, tinh sạch steviosid và rebaudiosidA.............54
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.3 Cấu trúc của các dẫn xuất steviosid và các hợp chất liên quan của
cây Cỏ Ngọtvà độ ngọt so với đường sucrose. ............................................... 9
Bảng 4.3.1 Kết quả phân lập và tinh sạch steviosid ...................................... 32
Bảng 4.3.2 Kết quả phân lập và tinh sạch rebaudiosid A .............................. 32
viii
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
HPLC sắc ký lỏng hiệu năng cao
µm micromet
mg/L milligram trên lít
mL millilit
nm nanomet
% (v/v) phần trăm thể tích trên thể tích
RT thời gian lưu
UV – Vis đầu dò tử ngoại khả kiến
RPF lưu lượng huyết tương qua thận
GFR tăng tốc độ lọc cầu thận
LC-MS sắc ký lỏng khối phổ
ix
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay trên thế giới, con người tiêu thụ một lượng đường rất đáng kể.
Tuy nhiên ngoài mặt lợi đường cũng có những mặt trái của nó do cung cấp
nhiều năng lượng nên có thể gây béo phì, cho dù liều lượng sử dụng không
đáng kể. Vì vậy để tránh béo phì, tiểu đường thì người ta buộc phải dùng
đường ít lại hay dùng một chất tạo ngọt khác để thay thế. Hiện nay, trên thị
trường đã có rất nhiều sản phẩm hoá học tạo vị ngọt dùng để thay thế đường
như saccharin, sodium cyclamate, sucrolose, acefulfame potassium nhưng phổ
biến nhất là chất aspartame. Mặc dù các loại đường này rẻ tiền và tiện dụng
nhưng người ta rất e ngại khi sử dụng vì chúng có thể gây ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ con người về lâu về dài. Qua một số nghiên cứu cho thấy saccharin
gây ung thư bàng quang ở chuột. Vì vậy saccharin đã bị cấm sử dụng ở một
số quốc gia. Trước các nguy hại của đường hoá học, tâm lý chung của người
tiêu dùng là muốn tìm lại sản phẩm đường tự nhiên ly trích từ thực vật. Cây
Cỏ Ngọt (Stevia rebaudiana Bertoni) là loại thảo dược có nguồn gốc từ Nam
Mỹ, lá cây Cỏ Ngọt có chứa các chất ngọt tự nhiên như steviosid (4-13% trên
trọng lượng khô), rebaudiosid A (2-4%), rebaudiosid C, rebaudiosid B (1–
2%), rebaudiosid D, rebaudiosid E và dulcosid A (0,4–0,7%) (Kinghorn et al.,
1991).Trong đó độ ngọt của rebaudiosid A gấp 250 – 450 lần so với đường
mía và steviosid khoảng 300 lần so với đường mía (Cramer et al.,1986). Chất
tạo ngọt chứa trong cây Cỏ Ngọt là loại chất tạo ngọt không sinh năng lượng.
Ngoài ra, chất tạo ngọt trong cây Cỏ Ngọt còn điều trị được bệnh tiểu đường,
hạ đường huyết (Lailerd et al.,2004), béo phì, sâu răng, tăng huyết áp
(Dyrskog et al., 2005), kháng vi khuẩn, kháng nấm, kháng virus, kháng viêm
(Ghosh et al., 2008). Đặc biệt trong cây Cỏ Ngọt có hai loại chất tạo ngọt
steviosid và rebaudiosid A với độ ngọt cao và chiếm hàm lượng lớn nhất.Từ
1
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
những lợi ích to lớn đó đã dẫn đến nhu cầu con người muốn sử dụng sản
phẩm chất tạo ngọt tự nhiên, đặc biệt là hai loại chất tạo ngọt steviosid và
rebaudiosid A. Do đó việc ly trích và tinh sạch để có hai loại chất tạo ngọt
steviosid và rebaudiosid A với độ sạch cao, an toàn cho thực phẩm và dược
phẩm là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế này, “Nghiên cứu chiết xuất và
tinh sạch steviosid và rebaudiosid A từ cây Cỏ Ngọt (Stevia rebaudiana)
làm chất tạo ngọt trong thực phẩm và dược phẩm” được thực hiện nhằm
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng quy trình chiết xuất, tinh sạch 02 hợp chất tự nhiên đặc trưng từ cây
Cỏ Ngọt là steviosid và rebaudiosid A làm chất tạo ngọt trong thực phẩm và
dược phẩm.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đã tiến hành 3 nội dung chính sau đây:
- Khảo sát tỷ lệ chiết giữa nước và nguyên liệu trong quá trình ly trích hỗn
hợp glucosid thô.
- Khảo sát thời gian và nhiệt độ trong quá trình ly trích hỗn hợp glucosid
thô.
- Phân lập và tinh sạch hai loại chất tạo ngọt steviosid và rebaudiosid A
2
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
CHƯƠNG II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Lịch sử về cây Cỏ Ngọt
Vào năm 1887, MS Bertoni, một nhà thực vật học là người châu Âu đầu tiên
nghiên cứu về Cỏ Ngọt. Sau đó vào năm 1931, nhà hóa học Pháp đã ly trích
được steviosid. Steviosid là hợp chất tinh thể màu trắng có độ ngọt rất cao.Từ
đó Cỏ Ngọt được sử dụng như một chất làm ngọt ở Anh trong thế chiến II.
Nhật Bản đã sử dụng Cỏ Ngọt để thay thế cho saccharin sau khi nó bị cấm sử
dụng vào những năm của thập niên 70 và chất ngọt từ Cỏ Ngọt được tiêu thụ
tại Nhật Bản với số lượng rất lớn so với bất kỳ quốc gia nào khác. Tại Bắc
Mỹ và Châu Âu, Cỏ Ngọt bắt đầu được sử dụng như là sản phẩm thảo dược
và có sẵn trên thị trường vào những năm 1970 và 1980. Cỏ Ngọt đã được
chiết xuất và cho phép sử dụng ở Mỹ vào năm 1994.
2.2 Đặc điểm, tính vị và công dụng của cây Cỏ Ngọt
2.2.1 Thực vật học (Đỗ Huy Bích et al., 2004)
Tên khoa học: Stevia rebaudiana (Bertoni) Hemsley.
Hình 2.2 Cây Cỏ Ngọt
3
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
Họ: Cúc (Asteraceae).
Cây thảo nhỏ, sống nhiều năm, cao 0,5 - 0,6 m và có khi cao tới 1m. Thân
cứng mọc thẳng, có rãnh dọc và nhiều lông mịn, ít phân nhánh.Lá mọc đối,
hình mác hoặc bầu dục, gốc thuôn, đầu tù hoặc hơi nhọn dài 5 -7 cm, rộng 1 -
1 , 5 cm, có 3 gân, 4-6 đôi răng nhọn ở phần nửa về phía đầu lá, hai mặt có
lông trắng mịn, nhấm lá thấy có vị ngọt rất đậm, cuống lá rất ngắn. Hoa
lưỡng tính, tụ họp thành đầu màu trắng ở ngọn. Quả bế, không có mào lông,
hạt không có nội nhũ. Mùa hoa khoảng tháng 5-9
2.2.2 Phân bố, sinh thái (Đỗ Huy Bích et al., 2004)
Chi Stevia Cav không có một đại diện nào ở vùng châu Á. Cỏ Ngọt đang
được trồng phố biến ở Việt Nam hiện nay, được nhập nội từ một nước Nam
Mỹ (nguồn gốc ở Paraguay) năm 1988. Cỏ Ngọt là cây ưa ấm và ưa sáng, có
thể chịu bóng hoặc ưa bóng vào thời kỳ cây con. Vốn là cây ở vùng nhiệt đới,
Cỏ Ngọt trồng ở Việt Nam sinh trưởng và phát triển tốt vào vụ xuân - hè. Về
mùa đông, cây có hiện tượng rụng lá và hơi tàn lụi. Cây ra hoa, quả nhiều
hàng năm. Tuy nhiên, người ta thường áp dụng cách nhân giống bằng cắm
cành.
2.2.3 Bộ phận dùng (Đỗ Huy Bích et al., 2004)
Phần trên mặt đất của cây Cỏ Ngọt. Thu hái lúc cây xum xuê.
2.2.4 Tác dụng dược lý (Đỗ Huy Bích et al., 2004)
2.2.4.1 Tác dụng hạ đường huyết: thành phần steviosid trong lá cây Cỏ Ngọt
có tác dụng làm đường huyết giảm rõ rệt ở thỏ, chuột cống trắng và bệnh
nhân mắc bệnh đái tháo đường.
2.2.4.2 Tác dụng giãn mạch: steviosid có tác dụng làm giãn tĩnh mạch toàn
thân rõ rệt.
4
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
2.2.4.3 Tác dụng trên thận và huyết áp: thành phần steviosid trong lá cây Cỏ
Ngọt có tác dụng làm tăng lưu lượng huyết tương qua thận (RPF), tăng tốc độ
lọc cầu thận (GFR), hạ huyết áp, tăng bài niệu và tăng thải trừ natri.
2.2.4.4 Tác dụng kháng khuẩn
Cao lá Cỏ Ngọt có tác dụng đối với Pseudomonas aeruginosa và Proteus
vulgaris. Chưa thấy tài liệu công bố về tác dụng trên các vi khuẩn
Streptococcus inutans, Lactobacillus plantarum và Lactobacillus casei là
những vi khuẩn có liên quan đến quá trình sún răng ở trẻ em, vì hiện nay có
dùng steviosid thay thế đường trong chế biến bánh kẹo.
2.2.4.5 Liều dùng an toàn ở người
Nồng độ steviosid trong một số nước giải khát ở Nhật Bản là 0,005 - 0,007%.
Nếu một ngày uống 1 lít thì lượng steviosid đưa vào cơ thể là 0,05 - 0,07g
tương ứng với khoảng lg lá Cỏ Ngọt. Điều đó có thể được chấp nhận vì là liều
an toàn, đã được Nhà nước Nhật cho phép.
2.2.4.6 Độc tính cấp: Cho chuột uống steviosid với liều 2g/kg không thấy có
chuột chết và cũng không thấy có biểu hiện độc sau 2 tuần theo dõi.
2.2.4.7 Độc tính bán cấp: Cho chuột cống trắng ăn với liều dùng hàng ngày
0,5g/kg trong 56 ngày, các thông số theo dõi gồm cân nặng, các chỉ tiêu huyết
học, các chỉ tiêu hoá sinh và xét nghiệm tổ chức học gan đều bình thường.
2.2.4.8 Độc tính trên thận:
Thí nghiệm trên chuột cống trắng, liều cao steviosid có thể gây độc với thận,
làm tăng urê và creatinin huyết thanh.Tiêm tĩnh mạch cho chuột cống trắng,
liều 0,4; 0,8; 1,2; l,6g/kg rồi theo dõi độ thanh thải của một số chất có so sánh
với lô đối chứng, thấy từ liều 0,8g/kg trở lên độ thanh thải inulin không thay
đổi, chứng tỏ chức năng lọc cầu thận không bị ảnh hưởng. Độ thanh thải của
glucose tăng, chứng tỏ chức năng tái hấp thu của ống lượn gần bị suy giảm,
5
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
một phần glucose không được tái hấp thu và đã bị thải trừ qua nước tiểu. Độ
thanh thải steviosid cao hơn độ thanh thải inulin, chứng tỏ steviosid còn bị
thải trừ qua niêm mạc của ống thận. Ngoài ra, steviosid cũng gây bài niệu
tăng thải natri niệu và làm tăng độ thanh thải của para-aminohippuric.
Tiêm dưới da cho chuột cống trắng với liều 1,5g/kg, kết quả thấy những thay
đổi giống thí nghiệm trên là tăng nồng độ urê và creatinin trong huyết thanh,
thấy glucose trong nước tiểu. Ngoài ra về tổ chức bệnh học, thấy có biến đổi
hình thái ở tế bào niêm mạc ống lượn gần. Những tổn thương này là do hoạt
động của 2 enzym phosphatase kiềm và gama-glutamyl-transpeptidase tăng
lên. Những enzym này khu trú chủ yếu ở điểm bàn chải của tế bào ống lượn
gần.
2.2.4.9 Khả năng gây đột biến
Nhiều thí nghiệm nghiên cứu khả năng gây đột biến trên các chủng
Salmonella typhimurium TA 98, TA 100, TA 1535, TA 1538 và TM 677,
hoặc trên chủng Escherichia coli WP2 đều xác định cao Cỏ Ngọt không gây
đột biến. Có nghiên cứu cho biết một số chất chuyển hoá của steviosid lại có
thể gây đột biến. Mặc dù steviosid không bị chuyển hoá trong cơ thể và thải
trừ nguyên vẹn qua nước tiểu. Song người ta lo ngại một số tạp khuẩn vùng
màng tràng có thể phân giải được steviosid.
2.2.5 Tính vị, công năng (Đỗ Huy Bích et al., 2004)
Cỏ Ngọt có vị ngọt rất đậm, có ích cho người đái tháo đường và người béo
phì, thuốc ít độc.
2.2.6 Công dụng (Đỗ Huy Bích et al., 2004)
Chữa đái tháo đường: Cỏ Ngọt và steviosid có vị ngọt sẽ làm giảm nhu cầu
chất đường và chất bột của người bệnh, vì thế sẽ làm giảm đường huyết. Liều
dùng theo thử nghiệm ở Braxin là mỗi lần 0,25g steviosid (hoặc 2,5g lá Cỏ
6
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
Ngọt), ngày 4 lần, uống nhiều ngày. Ngoài ra Cỏ Ngọt và steviosid còn chữa
béo phì do có vị ngọt sẽ làm giảm nhu cầu chất đường và chất bột của cơ thể,
nên cũng có tác dụng chữa béo phì. Liều dùng 0,5 - lg steviosid chia ra 3 - 4
lần trong ngày, uống nhiều ngày. Lá Cỏ Ngọt hoặc steviosid thường dùng làm
chất điều vị cho các loại trà thuốc, trà túi lọc tỷ lệ lá Cỏ Ngọt hoặc steviosid
trong đó thường thấp. Tại Việt Nam, cũng đã có một số chế phẩm trà thuốc có
Cỏ Ngọt như trà actisô - stevia. Trà sâm quy - stevia có sâm khu 5, tam thất,
đương quy, thục địa, táo, long nhãn, ngũ gia bì và Cỏ Ngọt.Trà nhân trần,
thảo quyết minh, Cỏ Ngọt.Trà túi lọc Sotevin có dừa cạn, hoa cúc, hoa hoè và
Cỏ Ngọt. Chữa cao huyết áp hàng ngày uống trà sotevin. Dùng thay thế
đường sacharose trong công nghiệp thực phẩm để làm chất điều vị cho bánh
mứt kẹo, nước giải khát.
2.3 Thành phần hóa học của cây cỏ ngọt
Trong các loại đường thay thế, chất ngọt tự nhiên đã được xem xét rất nhiều
bởi các nhà nghiên cứu và đường trong cây Cỏ Ngọt được giả định là nguồn
chất tạo ngọt tự nhiên chính. Một loạt các loài cây Cỏ Ngọt đã được nghiên
cứu bởi các nhà hóa sinh và công nghệ sinh học về các thành phần hóa học
của cây Cỏ Ngọt và chỉ ra có khoảng 110 loài, trong đó có 18 loài có tính
năng tốt (Soejarto et al.,1982). Steviosid là một thành phần chính trong cây
Cỏ Ngọt và steviosid chứa nhiều nhất trong lá của cây Cỏ Ngọt (Geuns,
2003). Cùng với steviosid, một số hợp chất ngọt khác như steviobiosid,
rebaudiosid A, B, C, D, E và dulcosid A cũng đã được tìm thấy trong lá của
Cỏ Ngọt (Savita et al.,2004). Việc xây dựng cấu trúc của các dẫn xuất
steviosid và vị ngọt của nó so với sucrose được nghiên cứu đầy đủ (Cramer et
al.,1986 ), (Geuns, 2003). Kết quả được ghi nhận ở Bảng 2.3 cùng với vị
ngọt, cây Cỏ Ngọt cũng có một số dư vị đắng do sự hiện diện của một số loại
tinh dầu, tannin và flavonoids và đã nhận thấy rằng steviosid và rebaudiosid A
7
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
có trách nhiệm ở một mức độ cho dư vị đắng này, mặc dù vai trò của
rebaudiosid A là ít hơn đáng kể so với các steviosid (Phillips, 1987).
Hình2.3 Công thức hóa học của steviosid, thành phần chính được tìm thấy trong lá
của cây Cỏ Ngọtvà một số thành phần khác có liên quan.
8
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
Bảng 2.3 Cấu trúc của các dẫn xuất steviosid và các hợp chất liên quan của cây Cỏ
Ngọt và độ ngọt so với đường sucrose (Cramer et al., 1986 ), (Geuns, 2003)
Độ ngọt so với
Hợp chất Chuỗi R1 Chuỗi R2
sucrose
Stevioside β - Glc β-Glc-β-Glc (2 1) 300
Steviolbioside H β - Glc - β - Glc (2 1) 100-125
β - Glc - β - Glc (2 1)
Rebaudioside A β - Glc 250-50
β - Glc – (3 1)
β - Glc - β - Glc (2 1)
Rebaudioside B H 300-350
β - Glc – (3 1)
β - Glc - α - Rha (2 1)
Rebaudioside C β - Glc 50-120
β - Glc – (3 1)
β - Glc - β - Glc (2 1)
Rebaudioside D β - Glc - β - Glc (2 1) 250-450
β - Glc – (3 1)
Rebaudioside E β - Glc - β - Glc (2 1) β - Glc - β - Glc (2 1) 150-300
Dulcoside A β - Glc β - Glc - α - Rha (2 1) 50-120
2.4 Hoạt tính sinh học
Quá trình sử dụng hai thành phần chính của cây Cỏ Ngọt là steviosid và
rebaudiosid A uống bằng đường miệng để kiểm tra độc tính thì được chấp
nhận không độc trong quá trình sử dụng (Medon et al., 1982), (Toyoda et al.,
1997). Sử dụng steviol glycosid với liều cao cho vào miệng của chuột và nuốt
vào bụng cho thấy trọng lượng cơ thể của chuột giảm (Curry et al., 2008),
nhưng không có bằng chứng mạnh mẽ về độc tính (Carakostas et al., 2008),
9
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
(Hagiwara et al.,1984), nghiên cứu tác dụng gây ung thư của steviosid trên
bàng quang thấy rằng không có tiền ung thư hoặc ung thư.
Dịch chiết cũng như các chất tách được từ Cỏ Ngọt có tác dụng mạnh
trong việc điều khiển quá trình chuyển hoá glucose và insulin trong cơ thế.
Theo Chen et al., 2005, khi sử dụng steviosid với liều 0,5 mg/kg sẽ làm giảm
lượng đường glucose trong máu đồng thời hạn chế sự kháng insulin ở chuột
bị tiểu đường. Tác giả Ferreira cũng chỉ ra rằng dịch chiết nước Cỏ Ngọt (20
mg/kg/ngày) cũng có tác dụng làm ức chế quá trình chuyến hoá glucose trong
gan trên chuột thí nghiệm (Arayjo et al.,2006). Trước đó vào năm 1986, Curi
đã thử nghiệm tác dụng của dịch chiết nước Cỏ Ngọt trên một nhóm người
tình nguyện. Kết quả cho thấy với dịch chiết 5 g lá dùng liên tục trong 3 ngày,
hàm lượng đường glucose trong huyết tương giảm rõ rệt (Curi et al.,1986).
Các nghiên cứu này mở ra khả năng ứng dụng Cỏ Ngọt trong việc chữa trị
bệnh tiểu đường và các bệnh liên quan đến sự chuyển hoá glucose. Ngoài ra,
cùng với tác dụng giảm đường huyết, steviosid còn có tác dụng hạ huyết áp
trên lô chuột bị tiểu đường (Xiao et al., 2003).
Tác dụng chống ung thư và chống viêm của Cỏ Ngọt cũng được nghiên
cứu chi tiết trên mô hình chuột thí nghiệm gây u bằng 12-0-
tetradecanoylphorbol-13-acetate (TPA). Các hợp chất tách được từ cây này
gồm steviosid, rebaudiosid A và C, và dulcosid A ức chế mạnh quá trình gây
viêm đồng thời hỗn hợp các hợp chất này ngăn ngừa tốt sự hình thành ung
thư da trên chuột với liều 1,0 và 0,1 mg/con (Yasukawa et al.,2002).
Hợp chất steviosid còn được sử dụng trong trị liệu chữa tiêu chảy hiệu
quả. Khởi nguồn từ kết quả nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn và kháng virút
của dịch chiết nóng cây Cỏ Ngọt cho thấy tác dụng diệt mạnh chủng E. coli là
nguyên nhân gây ra bệnh ỉa chảy (Tomita et al.,2002). Các nghiên cứu tiếp
sau đó khẳng định tác dụng và khả năng ứng dụng rất cao của Cỏ Ngọt cũng
10
- Đề tài cấp trường 2014 – 2015 Trường Đại học Tây Đô
như nhóm chất steviosid trong việc chữa trị ỉa chảy (Pariwat et
al.,2008),(Shiozaki et al.,2006),(Takahashi et al.,2001).
Ngoài các hợp chất đitecpen, trong cây Cỏ Ngọt còn chứa nhóm chất
phenol và flavonoit. Tác giả Ghanta đã định lượng được hàm lượng nhóm
chất này trong dịch chiết etyl axetat là tương đương 0,86 mg axit galic và
0,83 mg quercetin trên 1 mg. Bằng phân tích LC-MS và phổ NMR, nhóm tác
giả đó nhận dạng được sự có mặt của quercetin-3-O-arabinoside, quercitrin,
apigenin, apigenin-4-O-glucoside, luteolin, and kaempferol-3-O-rhamnoside.
Dịch chiết metanol và etyl axetat cho thấy có khả năng diệt các gốc tự do
bằng phương pháp thử DPPH và lipid peroxidation. Nghiên cứu này chứng tỏ
cây Cỏ Ngọt còn là một dược liệu thiên nhiên chống oxy hoá hiệu quả
(Ghanta et al., 2007).
2.5 Các phương pháp chiết mẫu thực vật
Sau khi tiến hành thu hái và làm khô mẫu, tuỳ thuộc vào đối tượng chất
có trong mẫu khác nhau (chất phân cực, chất không phân cực, chất có độ
phân cực trung bình...) mà ta chọn dung môi và hệ dung môi khác nhau.
2.5.1 Chọn dung môi chiết
Thông thường các chất chuyển hoá thứ cấp trong cây có độ phân cực khác
nhau. Tuy nhiên những thành phần tan trong nước ít khi được quan tâm.
Dung môi dùng trong quá trình chiết cần phải được lựa chọn rất cẩn thận.
Điều kiện của dung môi là phải hoà tan được những chất chuyển hoá thứ cấp
đang nghiên cứu, dễ dàng được loại bỏ, có tính trơ (không phản ứng với chất
nghiên cứu), không độc, không dễ bốc cháy.
Những dung môi này nên được chưng cất để thu được dạng sạch trước
khi sử dụng. Nếu chúng có lẫn các chất khác thì có thể ảnh hưởng đến hiệu
quả và chất lượng của quá trình chiết. Thường có một số chất dẻo lẫn trong
11
nguon tai.lieu . vn