Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC- ĐIỀU DƯỠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC MÃ SỐ : 52720401 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH MỤN TRỨNG CÁ PROPIONIBACTERIUM ACNES TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN ThS. DƯƠNG THỊ BÍCH PHẠM THỊ TƯỜNG VY MSSV:12D720401188 LỚP: ĐH DƯỢC 7B Cần Thơ, năm 2017
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp đại học, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô Khoa Dược–Điều dưỡng trường Đại học Tây Đô đã trang bị cho tôi kiến thức nền quý giá để chuẩn bị sẵn sàng cho việc làm khóa luận, đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Dương Thị Bích đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp tôi tháo gỡ những khó khăn và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện khóa luận, nhờ sự tham gia góp ý của thầy cô, bạn bè và cùng sự nỗ lực của bản thân tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học. Xin chân thành cảm ơn cán bộ và nhân viên phòng xét nghiệm bệnh viện Da liễu Cần Thơ, PGS. TS Huỳnh Văn Bá đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập mẫu và dữ liệu tại bệnh viện và phòng khám. Cuối cùng, xin được tri ân gia đình và bạn bè, đã luôn đồng hành bên tôi những lúc khó khăn, bận rộn, luôn tạo cho tôi nguồn động lực để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong khuôn khổ khóa luận, do điều kiện thời gian và kiến thức có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô. Cần Thơ, ngày 19 tháng 5 năm 2017 Phạm Thị Tường Vy i
  3. CAM KẾT KẾT QUẢ Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ khóa luận nào trước đây. Cần Thơ, ngày 19 tháng 5 năm 2017 SINH VIÊN THỰC HIỆN PHẠM THỊ TƯỜNG VY ii
  4. TÓM TẮT Vi khuẩn Probionibacterium acnes được xem là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh mụn trứng cá và số lượng các dòng vi khuẩn kháng thuốc ngày càng gia tăng do kháng sinh được chỉ định trong điều trị bệnh mụn trứng cá ngày càng nhiều. Qua đề tài “Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes tại thành phố Cần Thơ” trên 100 mẫu bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân mụn trứng cá tại bệnh viện Da liễu Cần Thơ và phòng khám Tiến sĩ– Bác sĩ Huỳnh Văn Bá đã phân lập được 45 dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes. Trong số 45 dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes khảo sát có 45 (100%) trường hợp đề kháng clindamycin, 32 (71,1%) trường hợp đề kháng levofloxacin; 40 (88,9%) trường hợp đề kháng erythromycin; 26 (57,8%) trường hợp đề kháng cefuroxim; 43 (95,6%) trường hợp đề kháng trimethoprim/sulfamethoxazol; 44 (97,8%) trường hợp đề kháng tetracyclin. Tỉ lệ đề kháng của vi khuẩn Propionibacterium acnes với 6 loại kháng sinh khảo sát đều rất cao. Nghiên cứu về tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes giúp cho dược sĩ tìm ra những phương thuốc mới phù hợp hơn trong điều trị bệnh mụn trứng cá. Từ khóa: bệnh mụn trứng cá, đề kháng kháng sinh, Propionibacterium acnes. iii
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... i CAM KẾT KẾT QUẢ .................................................................................................ii TÓM TẮT...................................................................................................................iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................. vi DANH SÁCH HÌNH .................................................................................................vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................viii CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3 2.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH MỤN TRỨNG CÁ ............................................................... 3 2.1.1. Tổng quan về bệnh mụn trứng cá ...................................................................... 3 2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh mụn trứng cá ................................................................ 3 2.1.3. Phân loại bệnh mụn trứng cá ............................................................................. 5 2.1.4. Tác hại của bệnh mụn trứng cá .......................................................................... 5 2.1.5. Điều trị và ngăn ngừa bệnh mụn trứng cá ......................................................... 5 2.2. VI KHUẨN PROPIONIBACTERIUM ACNES ................................................... 8 2.2.1. Đặc điểm vi khuẩn Propionibacterium acnes .................................................. 8 2.2.2. Phân loại vi khuẩn Propionibacterium acnes ................................................... 9 2.2.3. Những nghiên cứu về điều trị vi khuẩn gây mụn Propionibacterium acnes .. 10 2.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI KHÁNG SINH ................................................ 10 2.3.1. Giới thiệu kháng sinh ...................................................................................... 10 2.3.2. Một số loại kháng sinh sử dụng trong điều trị bệnh mụn trứng cá.................. 10 2.4. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH HIỆN NAY ................................................................................................................ 16 2.4.1. Tình hình sử dụng và đề kháng kháng sinh trên thế giới ................................ 16 2.4.2. Tình hình sử dụng và đề kháng kháng sinh tại Việt Nam ............................... 18 2.5. SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ....................................................... 19 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 20 3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................... 20 3.2. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 20 3.2.1. Nguyên vật liệu ................................................................................................ 20 3.2.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ........................................................................ 20 3.2.3. Hóa chất và môi trường ................................................................................... 20 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 21 3.3.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 21 iv
  6. 3.3.2. Cỡ mẫu............................................................................................................. 21 3.3.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu bệnh .............................................................................. 21 3.3.4. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................................... 21 3.3.5. Phương pháp thu thập mẫu nghiên cứu ........................................................... 21 3.3.6. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22 3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 26 3.3.8. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................................. 26 3.3.9. Biện pháp khắc phục sai số ............................................................................. 27 3.4. Vấn đề y đức ....................................................................................................... 27 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 28 4.1. KẾT QUẢ ........................................................................................................... 28 4.1.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân mụn trứng cá nghiên cứu ..................................... 28 4.1.2. Phân lập và định danh các dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes từ da bệnh nhân mụn trứng cá........................................................................................ 31 4.1.3. Kết quả khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn Propionibacterium acnes của một số loại kháng sinh ........................................................................................ 42 4.2. THẢO LUẬN ..................................................................................................... 44 4.2.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân mụn trứng cá nghiên cứu ..................................... 44 4.2.2. Phân lập và định danh các dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes từ da bệnh nhân mụn trứng cá ............................................................................................ 45 4.2.3. Kết quả khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn Propionibacterium acnes của một số loại kháng sinh ............................................................................................... 47 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 49 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 49 5.2. ĐỀ XUẤT ........................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 50 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 55 v
  7. DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1 Tác dụng của các chất sử dụng trong điều trị bệnh mụn trứng cá ............... 7 Bảng 2.2 Sản phẩm ngoại bào của P.acnes ................................................................. 9 Bảng 3.1 Công thức môi trường TYEG ( pH 6,8 ) .................................................... 21 Bảng 3.2 Chuẩn vô khuẩn công bố của các loại kháng sinh sử dụng ....................... 26 Bảng 4.1 Phân bố theo giới ....................................................................................... 28 Bảng 4.2 Phân bố theo tuổi ........................................................................................ 28 Bảng 4.3 Phân bố theo nghề nghiệp .......................................................................... 29 Bảng 4.4 Phân bố theo mức độ bệnh ......................................................................... 29 Bảng 4.5 Tình trạng da bệnh nhân mụn trứng cá ...................................................... 30 Bảng 4.6 Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân mụn trứng cá ...................................... 31 Bảng 4.7 Tiền sử điều trị của bệnh nhân mụn trứng cá ............................................. 31 Bảng 4.8 Đặc tính khuẩn lạc và hình thái tế bào của các dòng vi khuẩn phân lập .............................................................................................................................. 33 Bảng 4.9 Tổng hợp đặc điểm hình thái và sinh hóa của các dòng vi khuẩn phân lập .............................................................................................................................. 38 Bảng 4.10 Kết quả nuôi cấy Propionibacterium acnes ............................................. 40 Bảng 4.11 Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes và yếu tố da nhờn ............................................................. 40 Bảng 4.12 Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes và mức độ bệnh mụn trứng cá ................................................................................... 41 Bảng 4.13 Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes và biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân bệnh mụn trứng cá ......................................... 41 Bảng 4.14 Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes và tiền sử điều trị của bệnh nhân bệnh mụn trứng cá ................................................ 42 Bảng 4.15 Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn P. acnes .................................... 43 vi
  8. DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1 Cấu trúc nang lông tuyến bã da bình thường................................................ 4 Hình 2.2 Cấu trúc của nang lông tuyến bã ở da bị bệnh mụn trứng cá ....................... 4 Hình 2.3 Vi khuẩn Propionibacterium acnes .............................................................. 9 Hình 2.4 Công thức cấu tạo sulfamethoxazol ........................................................... 10 Hình 2.5 Công thức cấu tạo trimethoprim ................................................................. 10 Hình 2.6 Công thức cấu tạo erythromycin ................................................................ 11 Hình 2.7 Công thức cấu tạo cefuroxim...................................................................... 13 Hình 2.8 Công thức cấu tạo tetracyclin ..................................................................... 14 Hình 2.9 Công thức cấu tạo clindamycin .................................................................. 15 Hình 2.10 Công thức cấu tạo levofloxacin ................................................................ 15 Hình 3.1 Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................ 26 Hình 4.1 Bệnh nhân mụn trứng cá ............................................................................ 30 Hình 4.2 Khuẩn lạc của dòng vi khuẩn phân lập trên môi trường TYEG agar có bổ sung 0,002% bromocresol purple .............................................................................. 32 Hình 4.3 Hình thái của các tế bào vi khuẩn dưới kính hiển vi quang học ................ 35 Hình 4.4 Thử nghiệm catalase trên dòng vi khuẩn phân lập ..................................... 36 Hình 4.5 Kiểm tra khả năng sinh indole trên dòng vi khuẩn phân lập ...................... 36 Hình 4.6 Kiểm tra khả năng làm dịch hóa gelatin trên dòng vi khuẩn phân lập ....... 37 Hình 4.7 Kiểm tra khả năng phản ứng nitrat hóa trên dòng vi khuẩn phân lập ........ 37 Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ đề kháng kháng sinh của P. acnes ........................... 43 Hình 4.9 Kết quả kháng sinh đồ vi khuẩn P.acnes dòng 76N sau 48 giờ.................. 44 vii
  9. TỪ VIẾT TẮT BHI Brain Heart Infusion Broth B. fragilis Bacteroides fragilis C. perfringens Clostridium perfringens C. trachomatis Chlamydia trachomatis E. coli Escherichia coli DNA Acid Deoxyribo Nucleic H. influenzae Haemophilus influenzae K. pneumoniae Klebsiella pneumoniae MHA Mueller- Hinton agar M. Avium- intracellulare Mycobacterium avium–intracellulare infection M. fortuitum Mycobacterium fortuitum M. kansasii Mycobacterium kansasii M. pneumoniae Mycoplasma pneumoniae M. scrofulaceum Mycobacterium scrofulaceum N. gonorrrhoeae Neisseria gonorrrhoeae N. meningitides Neisseria meningitides P. acnes Propionibacterium acnes S. aureus Staphylococcus aureus S. pyogenes Streptococcus pyogenes TYEG Trypticase-Yeast Extract-Heart extract-Glycerol WHO World Health Ỏrganization viii
  10. CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU Bệnh mụn trứng cá còn gọi là bệnh viêm nang lông tuyến bã. Đây là một căn bệnh ngoài da khá phổ biến ở cả hai giới nam và nữ. Bệnh xuất hiện trên da mặt, da vùng cằm, da vùng ngực và da vùng lưng. Bệnh mụn trứng cá phổ biến ở các bạn trẻ lứa tuổi thanh thiếu niên và kéo dài trong nhiều năm. Nữ sinh phát triển trứng cá sớm hơn nam sinh từ 2–3 năm, nhưng nam sinh lại có triệu chứng bệnh kéo dài hơn. Ngày nay, bệnh mụn trứng cá ngày càng tăng ở các bệnh nhân nhiều tuổi hơn. Phụ nữ trong độ tuổi 30, có trứng cá nhẹ nhưng gây phiền toái, tồn tại kéo dài hơn 10 năm. Theo Phạm Thu Hiền và ctv (2012) có tới 80 % thanh thiếu niên Việt Nam bị mụn trứng cá. Tỷ lệ mắc bệnh mụn trứng cá thường khá cao. Biểu hiện lâm sàng có thể nhẹ, có một số nhân trứng cá như mụn đầu đen, mụn đầu trắng, đến mức độ nặng trứng cá cục, viêm tấy, nang bọc, tạo sẹo lồi, sẹo lõm to. Một số những nguyên nhân gây bệnh mụn trứng cá: thể địa da dầu, tăng tiết chất bã, dày sừng cổ nang lông, nồng độ dihydrotestosteron tăng cao ở mô, yếu tố nội tiết, nhiễm khuẩn, yếu tố xúc động thần kinh, thực phẩm, mỹ phẩm, nghề nghiệp và một số loại thuốc. Vi khuẩn Probionibacterium acnes cũng có thể kể đến là một trong các nguyên nhân gây bệnh mụn trứng cá (Lê Đình Sáng, 2010). Mặc dù bệnh mụn trứng cá không phải là bệnh nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó thường tái phát liên tục và để lại các vết sẹo, vết thâm trên da người bệnh trong thời gian dài làm ảnh hưởng lớn đến cuộc sống, tâm lý người bệnh, gây cho người bệnh cảm giác bối rối, mất tự tin khi tiếp xúc với người khác làm giảm hiệu quả công việc, học tập giảm sút. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nhung và Lê Ngọc Diệp (2014) bệnh mụn trứng cá ảnh hưởng ở mức độ nhiều đến chất lượng cuộc sống nguời bệnh. Vi khuẩn Probionibacterium acnes được xem là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh mụn trứng cá và kháng sinh được chỉ định điều trị bệnh mụn trứng cá đã có cách đây nhiều năm. Kháng sinh được sử dụng thời gian dài trong phác đồ điều trị bệnh mụn trứng cá và dẫn đến tình trạng kháng thuốc ở bệnh nhân. Sự thất bại trong điều trị có liên quan đến sự chọn lọc và phát triển của các Propionibacterium kháng thuốc. Tình trạng kháng thuốc kháng sinh là vấn đề được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm và cảnh báo nhiều năm qua. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất Thắng tại bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh trên gần 100 bệnh nhân mụn trứng cá cho kết quả có hơn 48 % người bị bệnh do vi khuẩn Probionibacterium acnes gây ra. Sự đề kháng với kháng sinh đã gia tăng do đơn thuốc sử dụng kết hợp kháng sinh đường uống và đường thoa, nhiều loại kháng sinh được sử dụng rộng rãi trong các bệnh nhiễm trùng da, niệu, hô hấp và các bệnh nhiễm trùng khác nên gây đề kháng chéo. 1
  11. Ngoài ra, sự kháng thuốc còn do cách quản lý kháng sinh không chặt chẽ, có đến 78 % các loại kháng sinh được mua ở nhà thuốc không cần đơn thuốc. Người bệnh bị kháng thuốc còn do lây nhiễm khi tiếp xúc với người bị bệnh mụn trứng cá mang chủng vi khuẩn kháng thuốc (http://www.baomoi.com). Theo kết quả điều tra xã hội tại nhiều quốc gia trên thế giới, rất nhiều bệnh nhân đã được kê thuốc kháng sinh để điều trị bệnh mụn trứng cá trong thời gian dài. Mặc dù kháng sinh được dùng thường xuyên nhưng những nghiên cứu sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Probionibacterium acnes tại Cần Thơ còn chưa được quan tâm nhiều. Vì vậy đề tài “Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Probionibacterium acnes tại thành phố Cần Thơ” được thực hiện với mục tiêu cụ thể sau: Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Probionibacterium acnes tại thành phố Cần Thơ. 2
  12. CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH MỤN TRỨNG CÁ 2.1.1. Tổng quan về bệnh mụn trứng cá Bệnh mụn trứng cá còn gọi là bệnh viêm nang lông tuyến bã, do tích tụ chất bã nhờn bài tiết từ tuyến bã nhờn chưa được thoát ra ngoài, từ đó hình thành nhân trứng cá (Nguyễn Thanh Tân, 2013). Vi khuẩn gây mụn Propionibacerium acnes không chỉ hiện diện trên da người bị bệnh mụn trứng cá mà còn trên da người khỏe mạnh. Để gây ra bệnh lý Propionibacerium acnes cần môi trường thuận lợi trên da và lượng khuẩn lạc nhất định. Cơ địa da dầu tuyến bã to ra, tăng chế tiết chất bã, chất bã tiết ra nhiều mà không thoát ra được do cổ nang lông bị dày sừng hẹp lại tạo thành nhân trứng cá (comedomes), vi khuẩn Propionibacerium acnes phân hủy chất bã tạo thành các acid béo tự do ngấm ra tổ chức xung quanh tạo ra các sẩn viêm, nếu bội nhiễm thêm những vi khuẩn khác như tụ cầu, liên cầu sẽ tạo nên sẩn mủ, mụn mủ. Hầu hết mụn mọc ở trên mặt, cổ, lưng, ngực và vai. Bệnh mụn trứng cá không đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe, nhưng có thể để lại sẹo một thời gian hay vĩnh viễn tùy theo mức độ và cách xử trí các sẩn, mụn mủ (Lê Đình Sáng, 2010). Bệnh mụn trứng cá là một loại bệnh về da phổ biến. Mọi người ở mọi chủng tộc và lứa tuổi đều bị bệnh mụn trứng cá nhưng bệnh mụn trứng cá xuất hiện phổ biến ở thanh thiếu niên và người trẻ tuổi. Bệnh mụn trứng cá xuất hiện ở nữ 10–17 tuổi, nam 14–19 tuổi, có thể khởi phát 25 tuổi hoặc già hơn. Một số trường hợp nhẹ có thể xảy ra ở trẻ mới sanh, thường biến mất trong vài ngày hay vài tuần (Nguyễn Văn Út, 2002). 2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh mụn trứng cá Bệnh mụn trứng cá được hình thành dưới tác động của 4 yếu tố chính là: tăng tiết chất bã, sừng hóa cổ nang lông, sự gia tăng hoạt động của vi khuẩn Propionibacterium acnes trên da, sự rối loạn thành phần chất bã (Nguyễn Thanh Tân, 2013). Theo Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất Thắng (2013) có thêm một số yếu tố khác liên quan đến bệnh mụn trứng cá như yếu tố di truyền, chế độ dinh dưỡng, môi trường làm việc, khí hậu. - Tăng tiết chất bã Tuyến bã có ở hầu khắp các vùng da của cơ thể trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân, mặt mu ngón chân và môi dưới, tuyến bã thường tập trung nhiều ở vùng mặt, ngực, lưng, vùng trên cánh tay. Bình thường, tuyến bã nhờn một loại tuyến tiết trong cơ thể tiết ra chất bã nhờn (sebum) đổ vào phần trên nang lông, bài tiết ra da có tác dụng làm trơn bề mặt da; làm lông, tóc ẩm, mềm mại, mượt mà, chống ngấm nước và có tác dụng phần nào chống vi khuẩn, nấm. Những bệnh nhân mụn trứng cá thường có tuyến bã nhờn tiết ra chất bã nhờn nhiều hơn mức cần thiết. Sự tăng tiết bã nhờn gây tích tụ chất bã nhờn trong lòng tuyến bã và nang lông, tuy nhiên sự tăng tiết bã nhờn chịu sự 3
  13. kiểm soát một phần của hormon kích thích là androgen.( Nguyễn Thanh Tân, 2013; Lê Đình Sáng, 2010). Hình 2.1 Cấu trúc nang lông tuyến bã da bình thường (Nguyễn Thị Huyền, 2013) - Sừng hóa cổ nang lông Bình thường các tế bào của tuyến bã và cổ nang lông khi chết sẽ được đào thải ra ngoài qua cổ nang lông. Do có thể địa da dầu tuyến bã to ra, tăng tiết chất bã, chất bã tiết nhiều mà không thoát ra được do cổ nang lông bị dày sừng hẹp lại tạo thành nhân trứng cá (comedomes). - Sự rối loạn thành phần chất bã Chất bã nhờn, được cấu tạo bởi ba thành phần: squalene 15 %, triglycerid 60 %, cires 25 %. Tại các tuyến bã nhờn P. acnes tiết ra lipase phân giải triglycerid thành các acid béo tự do. Lượng acid béo tự do của chất bã càng cao thì nguy cơ bị trứng cá càng lớn. Acid béo tự do làm tăng sừng hóa cổ tuyến bã, là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn P. acnes phát triển (Nguyễn Thanh Tân, 2013). Hình 2.2 Cấu trúc của nang lông tuyến bã ở da bị bệnh mụn trứng cá (Nguyễn Thị Huyền, 2013) - Sự gia tăng hoạt động của vi khuẩn Propionibacterium acnes P. acnes hiện diện rất nhiều trên da của bệnh nhân mụn trứng cá. P. acnes có vai trò chính trong cơ chế làm tăng sừng hóa cổ tuyến bã nhờ nó tiết ra các men lipase, protease, phosphatase, hyaluronidase, do đó làm tăng trứng cá (Nguyễn Thanh Tân, 2013). 4
  14. 2.1.3. Phân loại bệnh mụn trứng cá Theo Lê Đình Sáng (2010) vị trí thường gặp bệnh mụn trứng cá là ở vùng mặt, ngực, lưng nhất là vùng liên bả, phần trên cánh tay. Tùy theo tổn thương cơ bản và mức độ bệnh ta có thể quan sát thấy: mụn đầu trắng trên da mặt thấy các điểm trắng 1– 2 mm ở dưới da, đó chính là nhân trứng cá; mụn đầu đen mọc lên bề mặt da và trông có màu đen, đó là chất bã phần trên bị oxy hóa; trứng cá sẩn viêm có các sẩn viêm đường kính 1–3 mm, nặn ra nhân trứng cá là một sợi chất bã ngả vàng; trứng cá sẩn mủ, mụn mủ có sẩn mủ, trung tâm là mủ và nhân trứng cá, có quầng viêm đỏ bao quanh; trứng cá viêm tấy bao quanh nhân trứng cá là khối viêm tấy, viêm đỏ sưng cứng, ấn đau, sau đó hóa mủ; trứng cá nang bọc có các nang bọc chìm dưới da, có vỏ xơ bao quanh, trong chứa chất bã, mủ. Bệnh mụn trứng cá rất dễ nhận biết và chẩn đoán qua lâm sàng vị trí mặt, ngực, lưng nhưng không thể đánh giá mức độ nghiêm trọng và những tổn thương do mụn gây ra. Theo Hayashi et al. (2008) đã sử dụng hình thái và số lượng tổn thương để phân loại mụn. Nhóm nghiên cứu đã dựa vào số lượng viêm ban đỏ ở nửa khuôn mặt và chia mụn thành bốn cấp độ: Nhẹ: từ 0–5 nốt viêm. Trung bình: từ 6–20 nốt viêm. Nặng: từ 21–50 nốt viêm. Rất nặng: trên 50 nốt viêm. 2.1.4. Tác hại của bệnh mụn trứng cá Bệnh mụn trứng cá thường không ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng. Tuy nhiên, bệnh mụn trứng cá không chữa kịp thời hoặc chữa không đúng cách sẽ dễ phát triển thành các dạng nặng hơn như: mụn viêm, mụn mủ, mụn bọc. Bệnh có xu hướng tồn tại dai dẳng, hay tái phát, với biến chứng thường gặp là sẹo lõm, hoặc sẹo lồi, gây mất thẩm mỹ, ảnh hưởng khá lớn đến diện mạo, tâm lý, khiến cho người bệnh luôn có cảm giác bối rối, bất an, mất tự tin khi tiếp xúc với người khác, từ đó làm ảnh hưởng đến học tập, công việc cũng như chất lượng cuộc sống. Có sự liên hệ khá rõ ràng giữa bệnh mụn trứng cá và xu hướng trầm cảm (depression), đặc biệt là ở người trẻ (http://www.quyhoandh.org.vn). 2.1.5 Điều trị và ngăn ngừa bệnh mụn trứng cá Tùy trường hợp, bác sĩ có thể cho dùng thuốc bôi, thuốc uống hay phương pháp khác. - Thuốc bôi tại chỗ Clindamycin: dung dịch 1 % có hiệu quả nhất trong việc làm giảm vi khuẩn P. acnes (thường gặp ở vùng da nhờn), có tác dụng tốt đối với mụn mủ, sẩn mủ, nhưng đối với nang mụn và nhân mụn thì thuốc ít có hiệu quả. 5
  15. Erythromycin: dung dịch 4 % có tác dụng giống clindamycin. Sau khi dùng khoảng 12 tuần, khoảng 2/3 bệnh nhân có kết quả tốt. Lưu huỳnh: là loại thuốc cổ điển, nhưng vẫn còn được một số người dùng vì giá rẻ. Thuốc có tác dụng sát trùng, giảm nhờn, thường được pha trong cồn và long não, hoặc pha dưới dạng kem với resorcine có tác dụng tiêu mụn nhẹ. Benzoyl peroxyd: benzoyl peroxyd có tác dụng chống vi khuẩn gây mụn, làm giảm axít béo tự do trong nang tuyến bã, làm tiêu nhân mụn, kháng viêm. Thuốc này thường gây kích thích da và lột da. Cần tránh nắng trong thời gian dùng thuốc vì ánh nắng làm da cháy đỏ, đen sạm đi. Tretinoin: đây là loại thuốc có tác dụng trên nhân mụn, làm trồi nhân mụn ra ngoài. Thuốc ít hiệu quả với mụn mủ và mụn nang. Thuốc thường gây kích thích da mạnh, gây đỏ da lúc mới bắt đầu điều trị. Khi chưa quen có thể bôi mỗi ngày 1 lần hoặc 2 ngày 1 lần cho đến khi quen với thuốc. Ban đầu để thuốc trên da khoảng 30 phút rồi rửa sạch, sau đó thời gian để thuốc tăng dần. Thông thường nên dùng loại nồng độ 0,05 %. Phải dùng trong 6–12 tuần mới có kết quả tốt. Có thể phối hợp với kháng sinh tại chỗ làm tăng tác dụng diệt vi khuẩn gây mụn. Adapalene: có tác dụng giống tretinoin nhưng ít gây kích ứng. Acid acelaic (Azelin): có tác dụng diệt vi khuẩn gây mụn, tiêu mụn, hiệu quả đối với tất cả các loại mụn, ít tác dụng phụ. Acid salicylic: tẩy tế bào chết, giảm sự sừng hóa phểu nang lông. - Điều trị toàn thân Tetracyclin: tác dụng giảm vi khuẩn gây mụn, giảm sự tập trung của axít béo tự do trong nang tuyến bã. Tuy vậy, có một số tác dụng phụ như phát triển nấm ở vùng kín, làm da nhạy cảm với ánh nắng. Minocyclin: là loại kháng sinh rất tốt. Hấp thụ tốt hơn tetracyclin, ít chịu tác động của thức ăn và sữa. Nhưng nó làm tăng sắc tố da, da mặt có thể sạm đi tạm thời trong thời gian dùng thuốc. Clindamycin: loại kháng sinh tốt trong điều trị mụn, tuy nhiên có thể gây viêm đại tràng giả mạc. Erythromycin: có thể dùng thay thế đối với những người không dùng được tetracyclin. Tác dụng phụ là gây khó chịu dạ dày, buồn nôn. Tuyệt đối không dùng erythromycin estolat để điều trị mụn vì thuốc gây vàng da, tắc mật. Sulfonamid: thường hay dùng phối hợp giữa trimethoprim và sulfamethoxazol (bactrim, cotrim v.v…). Tuy nhiên thuốc này ít được dùng vì dễ gây dị ứng. Nội tiết tố: thuốc ngừa thai chứa 50 mcg mestranol hoặc ethinyllestranol có hiệu quả trong việc giảm mụn trứng cá. Ngược lại, thuốc ngừa thai chứa progesterone lại gây nổi mụn. 6
  16. Corticosteroid: cũng có hiệu quả chống viêm trong trường hợp bị mụn nặng, khó chữa. Tuy vậy, vì có một số tác dụng phụ nên cũng không được dùng rộng rãi trong trị mụn. Isotretinoin: có tác dụng làm giảm tuyến bã, được dùng trong các trường hợp bị mụn nặng, chống chỉ định với những người suy gan, suy thận, dư vitamin A, dư lipid máu. Thuốc có một số phản ứng phụ, đặc biệt gây dị dạng thai nhi, vì vậy những người muốn có thai nên ngừng dùng thuốc 3 tháng trước đó. - Một số phương pháp điều trị khác Tiểu phẫu hay nặn mụn: giải pháp nhanh chóng đối với nhân mụn, mụn nang. Tay và dụng cụ tiến hành phải được tiệt trùng. Tiêm corticosteroid trong vùng thương tổn: mục đích làm giảm viêm. Điều trị bằng sức lạnh (cryotherapy): chấm cacbon dioxid hoặc nitrogen lỏng, giảm nhờn, làm lột da. Chiếu tia tử ngoại: dùng trong bệnh mụn ở sâu kèm theo sẩn và cục. Phương pháp này làm đỏ da, lột da. Diệt vi khuẩn gây mụn bằng ánh sáng xanh (tia plasma): đối với mụn không bị viêm do vi khuẩn thì không có tác dụng. Điều trị bằng laser Nd.YAG xung dài, có bước sóng 1320 nm. Tia này sẽ xuyên qua da (mà không phá hủy lớp da bên trên), tác động trực tiếp vào tuyến bã, ngăn chặn phát sinh nhiều chất bã nhờn. (http://nld.com.vn) Tác dụng của các chất sử dụng trong điều trị bệnh trứng được trình bày ở bảng sau: Bảng 2.1 Tác dụng của các chất sử dụng trong điều trị bệnh mụn trứng cá (Hywel. C. W et al., 2011) Bài tiết chất Sừng hóa phểu Vi khuẩn Phản ứng viêm nhờn nang lông P.acnes Benzoyl peroxid - + +++ + Retinoid - ++ + + Clindamycin - + ++ - Antiandrogen ++ + - - Azelaic acid - ++ ++ + Tetracyclin - - ++ + Erythromycin - - ++ - Isotretinoin +++ ++ ++ ++ Ghi chú: (+++) tác dụng rất mạnh, (+) tác dụng mạnh, (+) tác dụng vừa, (+) tác dụng yếu, (–) không tác dụng. 7
  17. 2.2. VI KHUẨN PROPIONIBACTERIUM ACNES (Douglas and Gunter, 1946) Giới: Bacteria Ngành: Actinobacteria Bộ: Actinomycetales Họ: Propionibacteriaceae Chi: Propionibacterium Loài: Propionibacterium acnes 2.2.1. Đặc điểm vi khuẩn Propionibacterium acnes Propionibacterium acnes đóng vai trò quan trọng trong bệnh mụn trứng cá. P. acnes là một loại vi khuẩn thuộc hệ vi sinh vật tự nhiên của da phát triển sâu bên trong của lỗ chân lông nơi có nhiều bã nhờn như mặt, ngực, lưng. P. acnes còn được tìm thấy trên da trẻ sơ sinh, nhưng sự bắt đầu thực sự trong 1–3 năm trước khi trưởng thành (http://emedicine.medscape.com). Trong thời gian này, số lượng tế bào bệnh mụn trứng cá khoảng 10–106 tế bào/cm2. P. acnes có thể gây hỏng mô nếu tồn tại trên mô do các sản phẩm chuyển hóa (acetate, propionate, indol, porphyrin), enzym và các sản phẩm thoái dưỡng của glucose và fructose. Hai yếu tố quyết định độc lực của P. acnes là các enzym ngoại bào và các sản phẩm có hoạt tính sinh học. Vi khuẩn P. acnes là vi khuẩn Gram dương có thành tế bào dày giàu peptidoglycan và lippolysacharid giúp bảo vệ chúng khỏi môi trường, hình que, không sinh nha bào, đường kính 0,5–0,8 micromet, dài 3–4 micromet, phát triển chậm trong môi trường nuôi cấy sau 5–7 ngày khuẩn lạc xuất hiện, thích hợp ở pH từ 5–8, nhiệt độ 37 oC. Trên môi trường TYEG agar có bổ sung bromocresol purple khuẩn lạc của P. acnes mô cao và có màu vàng. Điều kiện môi trường nuôi cấy khác nhau khuẩn lạc sẽ xuất hiện khác nhau, tùy thuộc vào thời gian và môi trường sẽ có kích thước khác nhau trong khoảng 0,5–4 mm. Trong điều kiện kị khí (CO2:N2=10 %:90 %) có khả năng sản xuất acid propionic, nitrat, catalase và indol dương tính, dịch hóa gelatine (Masamichi kishishita, 1980). P. acnes có thể phát triển trên môi trường chứa chỉ tám acid amin (Wilson, 2005). P. acnes được trữ ở nhiệt độ -40 oC trong môi trường BHI bổ sung 20 % glycerol (Jappe et al., 2002). P. acnes có thể tồn tại trong vòng tám tháng mà không cần bổ sung môi trường (Csuka et al., 2004). 8
  18. Bảng 2.2 Sản phẩm ngoại bào của P. acnes (Aedy et al., 1994) Sản phẩm Hợp chất Vai trò Dinh dưỡng, sản xuất acid béo tự do, Lipase Triglycerid tăng kết dính với tế bào. Phospholipase C Phospholipid Gây rối loạn chức năng màng tế bào. Dinh dưỡng, tăng hoạt tính, sản sinh Protease Collagen, Keratine chemotaxins, phân hủy protein, xâm lấn mô lân cận. Hyaluronidase, Xâm lấn mô lân cận, xuất huyết dưới Mucopolysaccharid neuraminidase da. Acid phosphatase Đường phosphase Dinh dưỡng Bacteriocins Kháng vi khuẩn khác Histamin,trytamin Cơ động mạch Gây viêm cấp tính Do cấu trúc thành tế bào nên P. acnes có khả năng chống lại đại thực bào và có thể tồn tại trong đại thực bào một thời gian dài, kích thích phản ứng miễn dịch liên tục và lâu dài, gây viêm nên tình trạng tổn thương viêm của mụn trứng cá thường kéo dài (Webster et al.,1985). P. acnes có thể hình thành những khối vi khuẩn kị khí kết dính được gọi là màng sinh học dùng để giữ chặt và bảo vệ các vi khuẩn tại nơi nhiễm trùng do chúng được bảo vệ bởi kháng sinh và hệ thống miễn dịch của tế bào chủ (Coates et al., 2002). Hình 2.3 Vi khuẩn Propionibacterium acnes (Nguồn: Jappe et al.,2002) 2.2.2. Phân loại vi khuẩn Propionibacterium acnes P. acnes được chia thành 5 dạng khác nhau dựa vào quá trình lên men, sử dụng đường ribose, erythritol và sorbitol. P. acnes thành hai loại: loại I đường Glactose tham gia cấu tạo nên thành tế bào, loại II chỉ có đường Mantose trong cấu tạo thành tế bào dựa trên xét nghiệm huyết thanh học và phân tích thành phần đường trên thành tế bào (Johnson & Cummins, 1972). P. acnes được chia thành hai loại I và II dựa vào sự 9
  19. khác biệt về kiểu gen dựa trên biến thể về kiểu gen (recA, hly) (McDowell, 2005). Gần đây có thêm loại III trên da người bị dị ứng ( McDowell et al., 2008). 2.2.3. Những nghiên cứu về điều trị vi khuẩn gây mụn Propionibacterium acnes. Nghiên cứu tỉ lệ hiện mắc Propionibacterium acnes và sự đề kháng in vitro đối với kháng sinh ở bệnh nhân mụn trứng cá thông thường tại bệnh viện Da liễu TP Hồ Chí Minh năm 2011–2012 của Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất Thắng. Propionibacterium acnes kháng thuốc kháng sinh ở bệnh nhân bị mụn trứng cá. (James J. L et al., 1983). Tổng quan hệ thống về Propionibacterium acnes kháng thuốc kháng sinh toàn thân. (Cooper A. J, 1999). Các vi khuẩn propionibic kháng erythromycin trong các bệnh nhân điều trị bằng kháng sinh điều trị mụn: kết hợp với thất bại điều trị. (E.Anne Eady et al., 1989). Sự phát triển của kháng kháng sinh do điều trị bằng kháng sinh của mụn trứng cá: một đánh giá. (Patel M et al., 2010). 2.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI KHÁNG SINH 2.3.1. Giới thiệu kháng sinh Kháng sinh là những chất chuyển hoá vi sinh vật hay chất tương đồng bán tổng hợp, tổng hợp; hoặc chất tổng hợp không liên quan đến những chất thiên nhiên; ở liều nhỏ các chất này ức chế sự phát triển và sống sót của vi sinh vật mà không có độc tính trầm trọng trên ký chủ (Hóa dược 1, 2009) 2.3.2. Một số loại kháng sinh sử dụng trong điều trị bệnh mụn trứng cá 2.3.2.1. Các sulfamid kháng khuẩn Hình 2.4 Công thức cấu tạo sulfamethoxazolum (Nguồn Dược điển Việt Nam IV) C10H11N3O3S P.t.l: 253,3 Sulfamethoxazol là 4–Amino–N–(5–methylisoxazol–3–yl)benzensulphonamid Hình 2.5 Công thức cấu tạo trimethoprimum (Nguồn Dược điển Việt Nam IV) C14H18N4O3 P.t.l: 290,3 Trimethoprim là 2,4 diamino–5–(3,4,5–trimethoxybenzyl) 10
  20. Sự phối hợp của trimethoprim và các sulfamid là một bước tiến quan trọng trong sự phát hiện các chất kháng khuẩn có hiệu lực tốt. Hai chất này tác động ở hai giai đoạn khác nhau thuộc quá trình biến dưỡng của vi khuẩn và dẫn đến kết quả là sự hiệp lực. - Hoạt tính kháng khuẩn ( Đào Văn Phan, 2012) Phổ kháng khuẩn của trimethoprim và sulfamethoxazol tương tự nhau, tuy hiệu lực của trimethoprim thường gấp 20–100 lần sulfamethoxazol. Nhiều vi khuẩn Gram âm và Gram dương nhạy cảm với trimethoprim nhưng sự đề kháng dễ phát triển khi dùng riêng lẻ chất này. Các vi khuẩn đề kháng với sulfamethoxazol hay trimethoprim dùng riêng lẻ vẫn có thể nhạy cảm với phối hợp của hai chất. Tuy nhiên, hiệu lực tối đa của co–trimoxazol đạt được khi vi khuẩn nhạy cảm với cả hai thành phần kết hợp. Với một số vi khuẩn, sự phối hợp này cho tác động diệt khuẩn (trimethoprim cũng tác động kìm khuẩn khi dùng riêng như sulfamid). - Cơ chế tác động và đề kháng Trimethoprim phối hợp với sulfamid cho tác động hiệp lực vì trimethoprim là chất ức chế tương tranh dihydrofolat redutase, enzym giúp sự chuyển đổi dihydrofolat thành tetrahydrofolat. Việc sử dụng đồng thời sulfamid và trimethoprim gây ra sự ức chế nối tiếp trong quá trình tổng hợp acid folic, chất không thể thiếu trong sự tổng hợp acid nucleic cho vi khuẩn. Sự đề kháng của vi khuẩn với co–trimoxazol phát triển chậm hơn so mỗi thành phần riêng lẻ. Cơ chế đề kháng giống cơ chế đề kháng sulfamid là do đột biến gen hay do plasmid và có thể dẫn đến một sự biến đổi enzym chuyển hóa PABA (dihydropteroat synthase) hoặc sự thay đổi kiểu biến dưỡng để tổng hợp acid folic. 2.3.2.2. Kháng sinh họ macrolid Hình 2.6 Công thức cấu tạo erythromycin (Nguồn Dược điển Việt Nam IV) Erythromycin Công thức phân tử R1 R2 A C37 H67 NO13 OH CH3 B C37 H67 NO12 H CH3 C C36 H65 NO13 OH H C37H67NO13 P.t.l: 734 11
nguon tai.lieu . vn