Xem mẫu

  1. T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA: KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ Đối NGOẠI KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐẾ TẢI: DỊCH VỤ HÀNG HẢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ HÀNG HẢI VIỆT NAM (VOSA): THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THI/ VIỄN • i'UÒ'.G OA' H Ó C NGOAI I H U Ũ N Ũ LV 0'i.m Hớ và tên sinh viên: Tạ Hải Hà Lóp: Nga- F- Kinh tế đối ngoại Khoa: 41 GV hướng dẫn: TS Trịnh Thị Thu Hương Hà Nội, tháng lũ năm 2006
  2. MỤC LỤC L Ờ I M Ở ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: T Ổ N G QUAN VẾ DỊCH v ụ HÀNG HẢI 3 ì Khái niệm và vai trò của dịch vụ hàng hải 3 1. Các khái niệm 3 2. Vai trò của dịch vụ hàng hải 6 l i Tổng quan về dịch vụ hàng hải trên thế giói 9 1. Quá trình hình thành các dịch vụ hàng hải trên thế giới 9 2. Thực trạng thị trường dịch vụ hàng hải thế giới 10 3. Xu thế phát triển của dịch vụ hàng hải thế giới hiện nay 15 I U Tổng quan về dịch vụ hàng hải Việt Nam 19 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển dịch vụ hàng hải tại Việt Nam 19 2. Cơ sở pháp lý cho việc cung ứng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam 20 3. Các loại hình dịch vụ hàng hải ở Việt Nam hiện nay 23 4. Khái quát chung tình hình cung ứng dịch vụ hàng hải ở nước ta hiện nay 26 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH ĐÍCH v ụ HÀNG HẢI CỦA VOSA 32 ì Giới thiệu về Công ty cổ phần đại lý hàng hải VOSA 32 1. Tên gội, biểu trưng và địa chỉ của Công ty 32 2. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 33 3. Mô hình tổ chức của Công ty 35 4. Các đơn vị thành viên hiện nay của Cõng ty 37 5. Mục tiêu hoạt động của Công ty 43 6. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty 44 l i Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ hàng hải của VOSA Group trong 5 năm gần đây (2001-2005) 45 1. Kết quả kinh doanh 44
  3. 2. T i n h hình tài chính của Công ty trong 5 n ă m 2001-2005 56 i n Đánh giá tình hình kinh doanh dịch vụ hàng hải của VOSA Group trong 5 năm 2001-2005 60 1. Các yếu t ố ảnh hưởng đến hoạt động k i n h doanh của Công ty 60 2. Kết quả đạt được 64 3. T ồ n tại và nguyên nhân 65 C H Ư Ơ N G 3: C Á C GIẢI P H Á P V À KIẾN NGHỊ T H Ú C Đ A Y P H Á T TRIỂN DỊCH V Ụ H À N G HẢI ở VOSA 69 ì Định hướng phát triển dịch vụ hàng hải 69 1. Định hướng của Nhà nước về phát triển dịch vụ hàng hải 69 2. Định hướng phát triển của Công t y trong giai đoạn 2005-2010 71 li Một số kiến nghị đối vói Nhà nước và các hiệp hội chuyên ngành 72 1. Đ ố i với N h à nước 72 2. Đ ố i với các hiệp hội chuyên ngành 78 HI Một số giải pháp đôi với Công ty VOSA 82 1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ 82 2. Giải pháp về giá cả 84 3. Giải pháp về tài chính 85 4. Giải pháp về đẩu tư 86 5. Giải pháp về tổ chức 87 6. Giải pháp về M a r k e t i n g ...87 7. Giải pháp về con ngư i 88 KẾT LUẬN 91 TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 93
  4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đê tài Sự phát triển của ngành hàng hải luôn có tác động rất l ớ n tới sự phát triển k i n h t ế của các quốc gia có biển. Đ ố i v ớ i V i ệ t N a m - đất nước có hơn 3200 k m đường bờ biển chạy dọc từ Bắc vào Nam, có vị trí thuận lẵi nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế nối liền Ân Đ ộ Dương với Thái Bình Dương và những ưu thế sẵn có khác đê phát triển vận tải biên, ngành hàng hải quốc gia từ k h i ra đời cho đến nay, luôn khẳng định và ngày càng củng cô vai trò quan trọng của mình trong hệ thống giao thông vận tải, góp phần rất lớn vào sự phát triển k i n h tế xã hội của đất nước. Dịch vụ hàng hải tuy chỉ là một lĩnh vực nhỏ trong ngành hàng hải của một quốc gia song thiếu các dịch vụ hỗ trẵ này, ngành vận tải biên của quốc gia đó cũng không thể phát triển đưẵc. Vì thế, cùng v ớ i quá trình vận động của nền k i n h tế và của ngành hàng hải V i ệ t Nam. dịch vụ hàng hải nước ta cũng có những bước tiến đáng kể trong vài thập kỷ qua. N ằ m trong số í các doanh nghiệp đầu tiên, có quy m ô lớn hoạt động trên t thị trường dịch vụ hàng hải nước ta, trải qua gần 50 năm với không í những t thăng trầm, Đ ạ i lý hàng hải Việt Nam không chỉ đứng vững cho đến nay m à còn không ngừng lớn mạnh, củng cố vị t í hàng đầu của mình trên thị trường r dịch vụ hàng hải V i ệ t Nam hiện tại. Tuy nhiên, g i ờ đây diện mạo nền kinh tế thế giới và quốc gia thay đ ổ i từng ngày, V i ệ t Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền k i n h tế t h ế giới, đạc biệt chúng ta đã chính thức tham gia vào "sân chơi" WTO, cơ h ộ i cho các doanh nghiệp V i ệ t N a m nói chung cũng như các doanh nghiệp dịch vụ hàng hải V i ệ t N a m nói riêng m ở ra nhiều hơn, song thách thức cũng không hề í . t Đ ể đối phó đưẵc v ớ i những thách thức trước mắt cùng những khó khăn hiện tại trên thị trường dịch vụ hàng hải trong nước, Đ ạ i lý hàng hải V i ệ t Nam cần có cái nhìn toàn diện về các dịch vụ hàng hải của mình trong những năm qua, Ì
  5. tổng kết thực tiễn để có những bước đi cần thiết cho sự phát triển trong tương lai. 2. Mục đích của đề tài Thông qua việc tổng kết các vấn đề lý luận cơ bản, phân tích tình hình thị trường dịch vụ hàng hải thế giới và V i ệ t Nam, bài viết đi sâu vào nghiên cứu thực trạng k i n h doanh dịch vụ hàng hải cốa Công t y cổ phần đại lý hàng hải V i ệ t Nam, trên cơ sở các phân tích, đánh giá đó nêu ra m ộ t số biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh m ẽ hơn sự phát triển cốa Công ty trong thời gian tới. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến các dịch vụ hàng hải được hiểu theo nghĩa hẹp, nghĩa là các dịch vụ hỗ trợ khác ngoài vận tải biển (bao g ồ m 9 loại hình theo quy định cốa Nghị định 10/2001/NĐ- CP do Chính phố ban hành ngày 19/03/2001) và đi sâu nghiên cứu thực trạng ở Công ty Cổ phần Đ ạ i lý hàng hải Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp thông kê kết hợp v ớ i phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,... đê giải quyết vân để nghiên cứu đặt ra. 5. Nội dung của khóa luận Ngoài phẩn m ở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận gồm 3 chương: • • Chương Ì: Tổng quan về dịch vụ hàng hải • • Chương 2: Tinh hình k i n h doanh dịch vụ hàng hải cốa V O S A • Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị thúc đẩy phát triển dịch vụ hàng hải ở VOSA 2
  6. C H Ư Ơ N G 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH vụ H À N G HẢI ì Khái n i ệ m và v a i trò c ủ a dịch vụ hàng h ả i /. Các khái niệm 1.1 Khái niệm dịch vụ và thương mại dịch vụ Trên t h ế giới ngày nay, nền kinh tế không chỉ đơn thuần v ớ i các sản phẩm vật chất cụ thể, m à bên cạnh đó còn tổn tại các sản phẩm dịch vụ. Tổng thu nhập quốc dân của một quốc gia cũng như doanh t h u của một doanh nghiệp không thể không tính đến sở đóng góp của lĩnh vởc dịch vụ. Quy m ô dịch vụ, chất lượng dịch vụ, sở đa dạng và hiệu quà của dịch vụ là những tiêu chí bổ sung để đánh giá trình độ phát triển của m ộ t đất nước và cấp độ văn m i n h của m ộ t xã hội. Dịch vụ ngày càng được coi là lĩnh vởc k i n h doanh có hiệu quả cao và trở thành x u t h ế thời đại. V ậ y dịch vụ là gì ? Theo nghĩa rộng, dịch vụ được coi là một ngành k i n h tế t h ứ ba. Theo cách hiểu này thì các hoạt động kinh tê nằm ngoài hai ngành công nghiệp và nông nghiệp được coi là ngành dịch vụ. Ngoài ra theo nghĩa này còn có thể coi dịch vụ là toàn bộ các hoạt động m à kết quả của chúng không t ổ n tại dưới hình thái vật thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vởc với trình độ cao, chi phối rất l ớ n đến từng quốc gia, khu vởc nói riêng và toàn t h ế g i ớ i nói chung. Dịch vụ không chỉ bao gồm những lĩnh vởc truyền thống như vận tải, du lịch, thương mại, ngân hàng, bưu điện, bảo hiểm, truyền thông liên lạc m à còn có cả dịch vụ văn hoa, hành chính, tư vấn pháp luật, tư vấn tình cảm...[li]. Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ cho khách hàng trước, trong và sau k h i bán [ l i ] . Hoặc cũng có thể nói, dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, 3
  7. cũng như n h ờ các hoạt động của người cung cấp đê đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng [10]. N h ư vậy có thể hiểu m ộ t cách chung nhất, dịch vụ lá những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hoa không tôn tại dưới hình thái vật thể nhằm thoa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống sinh hoạt của con người. K h i chưa phát triển, dịch vụ chí được coi là hoạt động bổ t r ợ cho thương mại. Ví dụ như việc các nhà sản xuất đưa ra các dịch vụ sau bán hàng nhằm giọ khách và tăng thêm năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Thương mại càng phát triển, dịch vụ càng có vai trò quan trọng. Dịch vụ hiện nay không còn tổn tại v ớ i tư cách bổ trợ cho thương m ạ i nọa m à nó trở thành đ ố i tượng của thương mại, từ đó hình thành khái niêm thương mại dịch vụ. Mặc dù cho đến nay chưa có một khái niệm chính thức về thương m ạ i dịch vụ, t u y nhiên dựa vào khái n i ệ m thương mại hàng hoa, có thể hiểu Thương mại dịch vụ là viợc cung ứng, trao đổi, mua bán, kinh doanh và đẩu tư vào các hoạt động dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận [14]. V ớ i cách hiểu này có thể thấy thương m ạ i dịch vụ cùng với thương m ạ i hàng hoa là hai bộ phận cấu thành nên thương mại quốc tế. V à trong x u t h ế hiện nay thương mại dịch vụ ngày càng có vai trò quan trọng. Theo thống kê trong giai đoan 1980-2005 hàng n ă m thương m ạ i dịch vụ trên t h ế giới tăng trung bình 9%/năm, cao hơn mức tăng trung bình 6%/năm của thương m ạ i hàng hoa và khoảng 6 0 % giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay thuộc về lĩnh vực dịch vụ [14]. 1.2 Khái niợm dịch vụ hàng hải Cho đến nay trong các văn kiện của các tổ chức quốc tế cũng như của V i ệ t N a m chưa hề thấy có một định nghĩa cụ thể về dịch vụ hàng hải. Vì t h ế tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm này. Nếu hiểu theo nghĩa rộng, dịch vụ hàng hải bao gồm toàn bộ các hoạt động hàng hải. Các hoạt động hàng hải, hay quá trình sản xuất hàng hải có thể 4
  8. chia thành các tiểu hệ thống bao gồm: quá trình vận chuyển, quá trình xếp dỡ. và quá trình phục vụ cho hai quá trình chủ yêu đó [ 1 8 ] . C ò n theo nghĩa hẹp, dịch vụ hàng hải được hiếu là những hoạt động hồ trợ cho quá trình vận chuyển và bốc xếp, bao gồm nhiều lĩnh vực như: đại lý, môi giới hàng hải, phục vụ tẩu tại cảng, tư vấn hàng hài,...[181. T ổ chức thương mại thế giới W T O tuy không đưa ra định nghĩa về dịch vụ hàng hải, t u y nhiên ta có thể xem xét khái niệm này qua khái niệm chung về địch vụ vận tải biển được nhửc tới trong Danh mục phân loại các dịch vụ theo k h u vực của tổ chức này. Trong 12 phàn ngành lớn của G A T S (General Agreement ôn Trade i n Services) thì phân ngành t h ứ 11 được đề cập tới là dịch vụ vân tải biển bao gồm 6 n h ó m dịch vụ: vận tải hành khách; vận tải hàng hóa; cho thuê tầu (có cả thuyền viên); bảo dưỡng, sửa chữa tầu; các dịch vụ kéo đẩy, các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải biển [16]. Tại vòng đàm phán gần đây nhất ở Uruguay, W T O đã đề xuất chia vận tải biển thành ba nhóm chính [16]: • N h ó m Ì: V ậ n tải biển quốc tế (International ocean transport) • N h ó m 2: Dịch vụ hỗ trợ hàng hải ( M a r i t i m e A u x i l i a r y Services) bao g ồ m 6 nhóm nhỏ là: xếp d ỡ hàng hoa, lưu kho bãi và cho thuê kho bãi, dịch vụ hải quan, dịch vụ làm hàng container, đại lý tầu biển, dịch vụ giao nhận hàng hải • N h ó m 3: Tiếp cận/ sử dụng dịch vụ cảng (Access to/ Use o f port services) gồm 9 n h ó m nhỏ là: hoa tiêu, lai dửt, kéo đẩy; hỗ trợ tầu biển; cung cấp thực phẩm, dầu nước; thu gom, đổ rác và xử lý nước thải; dịch vụ càng vụ; bảo đảm hàng hải; dịch vụ khác trên bờ (phục vụ cho tầu biến); sửa chữa khẩn cấp trang thiết bị; dịch vụ neo đậu và cập cầu cảng N h ư vậy theo cách phân loại của W T O có thể hiểu dịch vụ hàng hải theo nghĩa hẹp bao g ồ m các loại dịch vụ thuộc n h ó m 2 và n h ó m 3. 5
  9. Ớ V i ệ t Nam, cả bộ luật Hàng hải năm 1990 cũng như Bộ luàt hàna hải V i ệ t N a m sửa đổi năm 2005 hay Luật thương m ạ i đểu không đưa ra một định nghĩa nào về dịch vụ hàng hải. Chỉ có Nghị định số 10/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 3 năm 2001 về điều k i ệ n k i n h doanh dịch vụ hàng hải có liệt ké 9 loại hình dịch vụ hàng hải chịu sự điều chỉnh cùa nghị định, bao gồm: Dịch vụ đại lý tẩu biển, Dịch vụ đại lý vận tải đường biển, Dịch vụ môi giới hàng hải, Dịch vụ cung ứng tầu biển, Dịch vụ kiểm đếm hàng hoa, Dịch vụ lai dắt tẩu biền, Dịch vụ sửa chỡa tầu biển, Dịch vụ sửa chỡa tầu biển tại cảng, Dịch vụ vệ sinh tầu biển, Dịch vụ bốc dỡ hàng hoa tại cảng biển. Trong phạm v i nghiên cứu của bài này, cụm từ "dịch vụ hàng h ả i " đưấc hiểu theo nghĩa hep, nghĩa là các dịch vụ bổ trấ khác ngoài vận tải hàng hóa và hành khách trong ngành vận tải biên. 2. Vai trò của dịch vụ hàng hải 2.1 Dịch vụ hàng hải là yếu tố không tách rời của vận tải biển, hỗ trợ cho vận tải biển phát triển T ừ xưa đến nay, vận tải đường biển luôn có vai trò quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hóa ngoại thương, phục vụ đắc lực cho thương mại quốc tế. Hàng năm hơn 8 0 % khối lưấng hàng hóa trong buôn bán quốc tế đưấc chuyên chở bằng đường biển. Con số này ở V i ệ t nam là hơn 9 0 % [18]. Cùng với sự phát triển của thương m ạ i quốc tế, k h ố i lưấng hàng hóa vận chuyến bằng đường biển ngày càng tăng qua các năm... Đ ể thực hiện đưấc m ộ t khối lưấng chuyên chở l ớ n như thế, các chủ tầu ngày nay không thế giống như các chủ tầu hay thuyền trưởng ngày xưa, đảm trách m ọ i việc t ừ tìm nguồn hàng, thu gom hàng hóa đế chở, xếp dỡ, giao nhân cho đến cung ứng cho tầu hay lo đáp ứng các nhu cầu của tầu trong suốt quá trình vận chuyển. Ngày nay họ quản lý những con tầu cỡ hàng vạn tấn với cường độ làm việc l ớ n nên yêu cầu chuyên m ô n hóa công việc là vô cùng thiết yếu. Còn chủ hàng v ớ i việc hàng hóa trong buôn bán quốc tê không ngừng tăng lên cả về số lưấng và chủng loại, cũng 6
  10. khó lòng tìm được loại tầu ưng ý m à không có sự giúp đỡ của người t h ứ ba- những người nắm rõ thủ tục, luật lệ, tập quán cũng như tình hình thị trường cho thuê tầu. Chính do nhu cầu đòi hỏi nói trên của các chủ tầu và chù hàng, hay nói khác đi là sự đòi h ỏ i tất yếu do sự tăng trường của thương m ạ i quởc t ế nói chung và ngành vận tải đường biển nói riêng m à các dịch vụ hàng hài ra đời và phát triển, trở thành "cánh tay p h ả i " của vận tải đường biên. N h ư vạy có thể thấy rằng giữa vận tải biến và dịch vụ hàng hái có m ở i quan hệ qua l ạ i , bổ trợ lẫn nhau. Xét ở phạm v i m ộ t quởc gia, nếu dịch vụ hàng hải phát triển, sẽ thu hút được lượng tầu lớn về các cảng trong nước, làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường vận tải biển trong nước, thúc đẩy ngành vận tải biển của quởc gia đó phát triển. Ngược l ạ i , ngành vận tài biến phát triển sẽ kích thích thị trường dịch vụ hàng hải m ớ rộng cả về chất và lượng. 2.2 Dịch vụ hàng hải tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia Doanh thu từ các dịch vụ hàng hải đóng góp không nhỏ cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế, phí và lệ phí m à các doanh nghiệp k i n h doanh có nghĩa vụ đóng góp. Ngoài ra, đởi tượng phục vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải là các hãng tầu, đội tầu nước ngoài nên hàng năm ngành này thu về m ộ t lượng ngoại tệ không nhỏ. Theo sở liệu của Tổng cục thởng kê, n ă m 2005 xuất khẩu dịch vụ hàng hải của V i ệ t N a m đát 336 triệu USD, tương đương 8 % tổng giá trị dịch vụ xuất khẩu. 2.3 Dịch vụ hàng hải góp phần tạo cõng ăn việc làm và góp phán thay đoi cơ cấu nền kinh tế Dịch vụ hàng hải thu hút rất nhiều lao động từ lao động thủ cóng đến lao động tay nghề cao. Cùng v ớ i sự phát triển của các loại hình dịch vụ, lượng công việc nó tạo ra sẽ tăng lên đáng kể, góp phần giải quyết việc làm cho ngày càng nhiều lao động với mức lương được cải thiện hơn. M ặ t khác, dịch vụ hàng hải phát triển cũng góp phần làm tăng tỷ trọng ngành dịch vu trong nền k i n h tế, giúp chuyển dịch cơ cấu k i n h tế theo hướng 7
  11. công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo đúng chủ trương của Đáng và Chính phủ ta. 2.4 Dịch vụ hàng hải góp phần thúc dẩy quan hệ quốc tế, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tê H ộ i nhập k i n h tế quốc tế là x u thế tất yếu của m ọ i nền k i n h tế ngày nay. Đ ó là quá trình tham gia và tuân thù luật lệ của cuộc chơi chung cùa thế giới. Ngành hàng hải của các nước nói chung và dịch vụ hàng hải nói riêng góp phần không nhỏ vào sự h ộ i nhập đó. Ngày nay các nước đã là thành viên hoặc m u ố n trở thành thành viên của Tổ chức thương mai thế giới đều phải cam kết tự do hóa, m ở rộng thị trưởng dịch vụ vận tải biển (bao gồm cả dịch vụ hàng hải) của nước mình theo khuôn khổ H i ệ p định chung về thương m ạ i dịch vụ GATS. Theo GATS, các dịch vụ cần được tự do hóa giữa các nước thành viên bao gồm: vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, cho thuê tầu thủy cùng v ớ i đội tầu, bảo dưỡng và sửa chữa tầu thuyền, các dịch vụ đấy và kéo, các dịch vụ hỗ trợ cho vận tài biển. Không phải tất cả các dịch vụ hàng hải được cung cấp trên t h ế giới hiện nay đều nằm trong danh sách này. Trước mắt, m ỗ i nước thành viên chỉ cần thực hiện được tốt chính sách tự do hóa các dịch vụ hàng hải được đề cập trong G A T S cũng đã là một sự hội nhập quốc tế có hiệu quả. Cho đến nay, ngành hàng hải V i ệ t N a m đã tham gia trực tiếp vào quá trình đ à m phán tự do hóa dịch vụ vận tải biển của A S E A N và W T O và đã có những cam kết tích cực, góp phần không nhỏ tới thành công của V i ệ t N a m trong việc tiến sâu hơn vào quá trình hội nháp kinh tế thế giới. Ngoài ra, việc tạo điều kiện thuận lợi cho các hãng tầu nước ngoài, phục vụ tốt cho tầu bè nước ngoài cập cảng V i ệ t N a m cũng giúp thúc đấy môi quan hê hợp tác k i n h tế tốt đẹp giữa nước ta v ớ i các nước khác trong k h u vực và trên thế giới, tăng cưởng giao lưu quốc tế. 8
  12. l i T ổ n g q u a n về dịch v ụ hàng h ả i trên t h ế giói /. Quá trình hình thành các dịch vụ hàng hải trên thế giới K h i ngành hàng hải m ớ i phát triển, ờ kỷ nguyên "tầu buồm", người chù tầu đồng thời cũng là thuyền trưởng - "master"- là người trực tiếp làm các công việc như t ự tìm nguồn hàng chuyên chở, giao dịch v ớ i chủ hàng, điều khiển tầu đến cảng đích, l o bốc xếp hàng hóa, cung ứng cho con tầu của mình...Nhạng người giúp việc cho các "master" này thường là nhạng người thân của ông. H ọ có thể làm thêm nhạng công việc như k ế toán cho con tầu, nấu ăn, quét dọn,... Lúc này thương mại quốc tế chưa phát triển, k h ố i lượng chuyên chờ hàng hóa bằng đường biển thấp nên chủ hàng còn có điều k i ệ n t ự đi tìm tầu để chuyên chở. Thông t i n liên lạc cũng chưa phát triển nên việc giao dịch thuê tầu thường diễn ra trực tiếp giạa các chủ tầu và chủ hàng tại các quán cà phê gần các cảng biển. Đ ế n t h ế kỷ 17, đầu m á y hơi nước ra đời, đánh dấu bước chuyển mình của ngành hàng hải thế giới. Tầu chạy bằng hơi nước đã làm cho đội tầu buôn thế giới phát triển vượt bậc cả về số lượng lẫn chất lượng. M ộ t chủ tầu không chỉ sở hạu một tầu biển nạa m à là rất nhiều con tầu v ớ i trọng tải ngày càng lớn. Việc quản lý kỹ thuật, quản lý thuyền viên. nghiên cứu luật lệ quốc tế, đảm bảo tu dưỡng cho con tầu,... cũng đã chiếm rất nhiều thời gian của các chủ tầu, chưa nói đến việc phải đi tìm nguồn hàng. N ă m 1869, kênh đào Suez hoàn thành, khiến quãng đường giao thương giạa châu  u với châu Á ngắn đi rất nhiều. N h u cầu trao đổi hàng hóa giạa các châu lục tăng mạnh, người có hàng đê gửi nhiều lên. N ế u các chủ hàng cứ tự đi tìm tẩu thì sẽ dẫn đến tình trạng rất lộn xộn. Vì thế, các dịch vụ hàng hải lần lượt ra đời và nước Anh- què hương của ngành hàng hải t h ế giới cũng chính là cái nôi cùa ngành dịch vụ hàng hải. Trước tiên phải kể đến nghề môi giới hàng hải - "người kết tóc xe duyên" giạa chủ tầu và chủ hàng. Các quán cà phê ở L o n d o n như Jerusalem, 9
  13. V i r g i n i a , Lloyd,... thường là nơi các chủ tầu và chủ hàng găp g ỡ để giao dịch thuê tầu. T ừ đó Sở giao dịch thuê tầu London (Baltic Exchange) ra đời. T ố chức này xây dựng nền tảng, nguyên tắc, chuẩn mực cho nghề môi giới hàng hải trên t h ế giới. Tại quụn cà phê L l o y d , ông Edward L l o y d đã thiết lập m ộ t ý tướng m à đến ngày nay nó đã trở thành một dịch vụ đ e m l ạ i l ợ i nhuận rụt cao là bào hiểm hàng hải. Các dịch vụ hàng hải khác như k i ể m đếm hàng hóa, cung ứng tầu biển, l a i dắt tầu biển, vệ sinh tầu biển,., phát sinh như một nhu cầu tự nhiên của sự phát triển mạnh mẽ của vận tải đường biển. Các tổ chức hàng hải quốc tế như : H i ệ p hội hàng hải vùng Baltic và t h ế giới B I M C O (1905), Liên đoàn quốc tế các hiệp h ộ i giao nhận FIATA (1926), H i ệ p h ộ i của những người hành nghề đại lý và môi giới tầu của các quốc gia trên t h ế giới F O N A S B A (1969)... lần lượt ra đời, thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh doanh dịch vụ hàng hải. Ngày nay, v ớ i sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tầu trên t h ế giới, các tầu có tính năng hiện đại như tầu c h ở container, tầu c h ở khí hóa lỏng,... ra đòi, các dịch vụ hàng hải cũng phải cải tiến rụt nhiều đê phục vụ cho tốt. 2 Thực trạng thị trường dịch vụ hàng hải thê giới 2.1 Các loại hình dịch vụ hàng hải được cung ứng trên thế giới hiện nay Trải qua hai t h ế kỷ hình thành và phát triển, cùng v ớ i sự tăng trướng mạnh mẽ của thương m ạ i thế giới và vận tải quốc tế, các dịch vụ hàng hái trên thế giới đã trờ nên phong phú về loại hình, nâng cao về chụt lượng, v ề cơ bản, có thể liệt kê m ộ t số loại hình dịch vụ hàng hải chủ yếu đang được cung cụp trên thị trường thế giới theo các nhóm dịch vụ dưới đây: • Các dịch vụ đỏi với tầu: • Dịch vụ đại lý tầu biển; • Dịch vụ mua bán tầu; • Dịch vụ lai dắt tẩu biển; 10
  14. • Dịch vụ hoa tiêu hàng hải; • Dịch vụ cứu hộ hàng hải; • Dịch vụ môi giới thuê thuyền viên; • Dịch vụ cho thuê phương tiện; • Dịch vụ cho thuê cảng trung chuyển; • Dịch vụ thông tin hàng hải cho tẩu; • Dịch vụ môi giới thuê tẩu, tìm hàng cho tầu; • Dịch vụ cung ứng tầu biển, bao gồm cung cấp vật tư, thực phẩm cho tầu, cung cấp nhiên liệu, nước ngọt cho tầu, chăm lo thuyền viên cho tầu,...; • Dịch vụ thu gom dầu thô, vệ sinh công nghiệp trên tẩu, vệ sinh môi trường biển; • Dịch vụ phân lo i tầu biển; ••• Các dịch vụ đôi với hàng: • Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa; • Dịch vụ giao nhận hàng hóa; • Các dịch vụ khác: • Dịch vụ tư vấn hàng hải; • Dịch vụ chuyên chở hành khách bằng đường biển; • Dịch vụ đ i diện cho hội bảo hiểm P&I ... Ngoài ra còn có các lĩnh vực dịch vụ liên quan như: bảo hiểm hàng hải, tài chính hàng hải, tư vấn pháp luật,... Trên thế giới hiện nay cũng đang phát triển một lo i hình dịch vụ ớ cấp độ cao - dịch vụ logistics. v ề cơ bản có thể hiểu lo i hình dịch vụ này là dịch vụ giao nhận vận tải phát triển ở mức độ cao và hoàn thiện. Hiểu theo nghĩa rộng hơn, ỉogistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tái nguyên, yếu tố đẩu vào từ điểm xuất phát đẩu tiên là nhà cung cấp qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông li
  15. qua hàng loạt các hoạt động kinh tế [8]. C ó thể nói logistics là một trong những loại hình dịch vụ đại diện cho x u hướng phát triển trọn gói và hoàn thiện của dịch vụ trong tương lai. 2.2 Về tình hình thị trường T r o n g những n ă m gần đây, thương m ạ i quốc t ế nói chung cũng như thương m ạ i đường biển nói riêng luôn tăng trưởng qua các năm. V à theo đó dịch vụ hàng hải t h ế giới cũng không ngừng phát triển. Biêu đồ 1: Biểu dồ phát triển thương mại đường biển và đội tẩu thế giới qua các năm Nghìn tồ tấn d ặ m T r i ệ u DVVT (thương m ạ i d ư ờ n g (đội tầu) 27 biển) T T 1000 24 900 21 800 18 700 15 600 12 500 1980 1985 1990 1995 2000 2004 • T h ư ơ n g m ạ i đ ư ờ n g biển t h ế g i ớ i - X - Đ ộ i tầu t h ế g i ớ i Nguồn: UNCTAD Review oỊMaritime Transport 2004 Nhìn vào biểu đồ ta có thế thấy thương m ạ i đường biến t h ế giới tăng mạnh trong những n ă m 2003, 2004. Mức tăng trưởng trong các n ă m này tương ứng là 5,8% và 4,3%, cao hơn hẳn so v ớ i các năm trước đó. Đ ộ i tẩu t h ế giới cũng gia tăng theo từng năm. 12
  16. Biểu đồ 2:Biểu dồtìnhhình phát triển của thương mại đường biển thế giới theo khu vực Đơn vị: triệu tấn 6000 - 5000 4000 • • : DChâu Phi ^ ™ D Châu úc 3000 - • Châu Mỹ 2000 1000 2004 0 "lAM 11 ?nnr! Hàng xuất 2004 ĩI 1990 2003 Hàng nháp í • Châu á Nguồn: UNCTAD Review oỊMaritime Transport 2004 Xét riêng từng châu lục thì Châu Á vẫn dẫn đầu t h ế giới về k h ố i lượng hàng hoa xuất bằng đường biển với thị phần của nó n ă m 2004 là 38,4%. Châu  u đứng t h ứ hai với 22,7%, tiếp đó là châu M ỹ - 21,4%, châu ú c - 8,9% và châu Phi là 8,6%. Xét theo từng n h ó m nước, cũng theo số liệu của U N C T A D , nhóm các nước đang phát triển luôn chiếm thị phổn l ớ n nhất trong lượng hàng hoa xuất bằng đường biến của t h ếgiới trong các n ă m qua, trong k h i n h ó m các nước có nền k i n h t ế thị trường phát triển đứng đầu về thị phần hàng hoa nhập khổu bằng đường biến. N ă m 2005, n h ó m các nước đang phát triển chiếm 4 9 % k h ố i lượng hàng hoa xuất bằng đường biển của t h ếgiới, trong k h i n h ó m các nước phát triển chiếm 5 9 % k h ố i lượng hàng nhập bằng đường biế n. Các trung tâm hàng hải lớn trên t h ế giới hiện nay là London, Hổng Rông, Singapore, Thượng Hải,...Mặc dù có nhiều nhận định cho rằng London đang suy yế trong vai trò của một trung tâm hàng hải toàn cầu và x u hướng u 13
  17. trung tâm hàng hải quốc tế đang dịch chuyển vềphương Đông, nhưng người ta không thể phủ nhận L o n d o n hiện vẫn duy t ì được vai trò hàng đầu của mình r đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải t h ế giới, nhất là đối với các loứi hình dịch vụ như bảo h i ể m hàng hải, dịch vụ thuê tầu, dịch vụ cung cấp tài chính cho tầu, dịch vụ phân loứi tầu biển, dịch vụ pháp luật, dịch vụ giải quyết tranh chấp và cấc dịch vụ k ế toán,...Theo nguồn số liệu của IFSL (International Finance Services, London), thị phần dịch vụ hàng hải của L o n d o n năm 2004 về dịch vụ môi giới tầu biển là 5 0 % toàn t h ế giới, về dịch vụ bảo hiếm hàng hải của h ộ i P & I là 6 7 % . Ngoài ra, mức độ cứnh tranh gay gắt trên toàn cầu và x u hướng sáp nhập của các tập đoàn hàng hải quốc tế cũng là những đặc điểm của thị trường dịch vụ hàng hải thê giới trong thời gian qua. Trong những năm gần đây do những biến chuyển không thuận l ợ i trong nền k i n h t ế thế giới như: suy thoái kinh tế, khủng hoảng an ninh chính trị ở một số quốc gia, giá dầu m ỏ thê giới tăng cao... làm gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận, gây khó khăn cho việc kinh doanh, cùng với sự cứnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường khiến các hãng tầu l ớ n có k h u y n h hướng m u ô n bán thẳng sản phẩm vận tải của mình cho người có hàng m à không cần thông qua các trung gian như trước với hy vọng giảm thiểu được chi phí, nâng cao hiệu quả k i n h tế. T h ê m vào đó, sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông t i n v ớ i sự lan rộng của mứng Internet trên toàn cầu càng tứo điề kiện cho chủ hàng và chủ tầu tìm đến v ớ i nhau dễ dàng hơn. u Điều đó có nghĩa là tuy nhu cẩu vềdịch vụ hàng hải vẫn tăng song thị trường dành cho các doanh nghiệp k i n h doanh dịch vụ hàng hải lứi ngày càng bị thu hẹp do các doanh nghiệp vận tải có xu hướng đảm nhân luôn các dịch vụ này. Trong k h i đó, cung thị trường hiện giờ mác dù đã vượt cầu song vẫn tiếp tục tăng lên với sự gia nhập của các công ty mới. Chính tương quan cung cầu trên thị trường hiện nay đã tứo ra sức ép cứnh tranh rất l ớ n đ ố i v ớ i các doanh 14
  18. nghiệp k i n h doanh dịch vụ hàng hải, buộc họ phải tìm ra nhúng hướng đi m ớ i trong tương lai. 3. Xu thế phát triển của dịch vụ hàng hải thê giới hiện nay Trước nguy cơ "bị n é m ra khỏi cuộc chơi" đã nói ở trên, để t ồ n tại và phát triển đòi h ỏ i các công ty kinh doanh dịch vụ hàng hải phải có những thay đổi lớn cả về chất và lượng đậi với những dịch vụ của mình. Sự phát triển cùa các dịch vụ hàng hải có thể được tổng kết theo một sậ hướng cơ bản sau: 3.1 Xu hướng toàn cầu hóa T r o n g thập kỷ vừa qua ngành hàng hải t h ế g i ớ i đã chứng kiến những vụ sáp nhập của các táp đoàn vận tải biến tầm cỡ trên t h ế giới. Báng sậ liệu dưới đây có thể cho ta thấy m ộ t sậ liên m i n h điển hình của x u hướng sáp nhập này: Bảng 1: Các liên minh hàng hải được hình thành thời gian gần đây Tên The Cosco/ của Maersk/ Ncvv Grand United K'line liên Sealand VVorld Alliance Allians Yangming minh Alliance Thành Maersk MOL NYK p & o / Hanjin DSR Cosco viên Sealand Hyundai Nedloyd Senator Cho K'line NDL Hapag_Lloyd, Yang UASC Yangming (APL) OOCL,NUSC Sậ 141 94 1763 152 90 lượng Dung 692450 390000 742800 567200 370000 tích Nguồn: NYK2001 "The world containerfleets & its operation" Sự xuất hiện của các liên m i n h toàn cầu đã dẫn đến sự thay đổi trong cấu trúc của mạng lưới vận tải trong vận tải biến quậc tế. Chính sự xuất hiện của các liên m i n h này đã làm giảm chi phí vận tải cũng như tăng chất lượng phục vụ của các tuyến vận tải biên. 15
  19. Cùng v ớ i x u t h ế liên kết, hợp nhất của vận tải biến, ngành dịch vụ hàng hải cũng phát triển theo x u hướng toàn cầu. Trước hết x u hướng này thể hiện ở việc các tập đoàn k i n h doanh dịch vụ hàng hải trên t h ế g i ớ i đều đang cố gắng hình thành mạng lưới dịch vụ toàn cầu. H ệ thống mạng lưới này cung cấp những lượng thõng t i n cần thiết để ký các hợp đờng dịch vụ tương ứng với nhiều giá trị gộp lại cho các chủ tầu. M ộ t mạng lưới hệ thống dịch vụ quốc tế thường cung ứng các dịch vụ với chất lượng cao, khai thác hàng hiệu quả và luôn đáp ứng được m ọ i nhu cầu của chù tầu. T a có thể khảo sát x u t h ếnày qua hướng phát triển của các tập đoàn như Inchcape, W a l l e m Shipping, Barwill, Jardine, GÁC... Tất cả các táp đoàn này đều có các công t y con hoạt động tại những trung tâm hàng hải lớn trên t h ế giới, tại những cảng khác nhau của các lục địa: New Y o r k , Dubai, Singapore, Hồng kông, Thượng hải, Tokyo,... Bất cứ dịch vụ nào về đại lý tầu biển, đại lý vận tải đa phương thức, cung cấp, sữa chữa, k i ếm đếm,., các tập đoàn lớn này đều có thể đáp ứng được cho các chủ tầu và các khách hàng tại hầu hết các cảng chủ y ế của t h ếgiới. u M ặ t khác, x u hướng toàn cầu của ngành dịch vụ hàng hải còn được thể hiện ở việc các hãng tầu lớn đang cố gắng thay t h ế các công t y đại lý địa phương bằng các c h i nhánh hoặc công ty con của mình m ỏ tại nước đó nhằm giảm c h i phí, đảm bảo được chất lượng dịch vụ đồng đều trên khắp thê giới, nâng cao uy tín của hãng. H ơ n nữa, nhiều k h i các đai lý địa phương bị yêu cầu phải mua sắm các trang thiế t bị phục vụ cho công việc cũng như hệ thống thông t i n liên lạc với v ố n đầu tư rất lớn, do vậy các công t y vừa và nhỏ đó dù có muốn làm đại lý cho các hãng nước ngoài cũng khó có thể đáp ứng được. Tại một số nước như Singapore, Hờng Kông, Đài Loan,...các hãng tầu như p & o Nedloy, Happag Loyd, Maersk, M o i đã thiết lập các c h i nhánh của mình tại những nước này. H i ệ n nay, luật pháp quốc gia một số nước còn g i ữ những điều khoản báo hộ, buộc các hãng nước ngoài phải dùng đại lý tại địa phương (ví dụ như V i ệ t 16
nguon tai.lieu . vn