Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC Y DƯỢC ––––––––––– ––––––––––– TRẦN THỊ HIỀN LỢI ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH VÀ TÁC DỤNG HẠ SỐT CỦA CAO CHIẾT LÁ BÀNG BIỂN (Calotropis gigantea) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC HÀ NỘI - 2021
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC Y DƯỢC ––––––––––– ––––––––––– TRẦN THỊ HIỀN LỢI ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH VÀ TÁC DỤNG HẠ SỐT CỦA CAO CHIẾT LÁ BÀNG BIỂN (Calotropis gigantea) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Khóa: QH.2016.Y Người hướng dẫn: TS. LÊ THỊ XOAN NCS. ThS. ĐẶNG KIM THU HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Xoan – phó trưởng Khoa Dược lý Sinh hóa, Viện Dược liệu TW và NCS. ThS Đặng Kim Thu đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Nguyễn Thị Phượng và các anh chị đang làm việc tại khoa Dược lý Sinh hóa, Viện dược liệu TW đã hết lòng giúp đỡ, đưa ra những bài học kinh nghiệm quý báu, động viên em và đồng hành cùng em trong suốt thời gian làm đề tài. Nhân dịp này, em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo – Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng với các thầy cô giảng dạy tại trường nói chung và các thầy cô ở Bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng nói riêng đã tạo điều kiện, trang bị những kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, thực hành và nghiên cứu tại trường. Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn động viên và sát cánh bên em trong những lúc khó khăn và trong thời gian thực hiện đề tài này. Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực, nhưng cũng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót trong thực hiện và báo cáo luận văn. Em kính mong được nhận những lời đóng góp ý kiến quý báu từ thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2021 Sinh viên Trần Thị Hiền Lợi
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT BB Bàng biển BuOH n-Butanol DCM Dicholoromethane EtOAc Ethylacetate IL1,6,8 Interleukin 1,6,8 LPS Lipopolysaccharide PGE2 Prostaglandin E2 TNF Yếu tố hoại tử u DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng Trang Bảng 1.1 Các chất gây sốt 5 Tác dụng hạ sốt của cao chiết toàn phần trên Bảng 3.1 30 thỏ gây sốt bằng LPS Tác dụng hạ sốt của cao chiết phân đoạn liều 25 Bảng 3.2 32 mg/kg trên thỏ gây sốt bằng LPS Tác dụng hạ sốt của cao chiết phân đoạn liều 50 Bảng 3.3 33 mg/kg trên thỏ gây sốt bằng LPS Tỉ lệ tử vong của các lô chuột nhắt trắng sau Bảng 3.4 34 khi uống cao chiết tiêu chuẩn lá Bàng biển Bảng 3.5 Tính LD50 theo phương pháp Karber - Behrens 34 Tác dụng hạ sốt của cao chiết tiêu chuẩn trên Bảng 3.6 36 thỏ gây sốt bằng LPS
  5. DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ STT Tên hình Trang Hình 1.1 Vùng dưới đồi 4 Hình ảnh lá và hoa cây Bàng biển (Calotropis Hình 1.2 10 Gigantea (L.) Dryand) Cấu trúc một số hợp chất glycoside cardenolide Hình 1.3 12 phân lập từ rễ cây Bàng biển Cấu trúc một số hợp chất phân lập từ lá cây Bàng Hình 1.4 12 biển Hình 2.1 Sơ đồ chuẩn bị cao chiết toàn phần Bàng biển 21 Hình 2.2 Sơ đồ chuẩn bị cao chiết phân đoạn Bàng biển 22 Hình 2.3 Sơ đồ chuẩn bị cao chiết tiêu chuẩn Bàng biển 23 Sơ đồ thiết kế thí nghiệm đánh giá tác dụng hạ Hình 2.4 27 sốt của cao chiết dược liệu
  6. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN .............................................................................. 3 1.1. Tổng quan về sốt ................................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm sốt .................................................................................. 3 1.1.2. Sinh nhiệt và thải nhiệt:.................................................................. 3 1.1.3. Sự điều nhiệt.................................................................................... 3 1.1.4. Chất gây sốt ..................................................................................... 5 1.1.5. Cơ chế gây sốt.................................................................................. 5 1.1.6. Các giai đoạn của sốt ...................................................................... 6 1.2. Một số mô hình gây sốt thực nghiệm ................................................... 7 1.3. Tổng quan về Bàng biển ....................................................................... 9 1.3.1. Nguồn gốc, phân loại....................................................................... 9 1.3.2. Phân bố, sinh thái.......................................................................... 10 1.3.3. Đặc điểm thực vật ......................................................................... 10 1.3.4. Thành phần hóa học ..................................................................... 11 1.3.5. Một số nghiên cứu của dược liệu Bàng biển ................................ 13 1.3.6. Sử dụng trong y học cổ truyền ..................................................... 17 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 20 2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 20 2.1.2. Nguyên liệu nghiên cứu ................................................................... 20 2.1.2. Động vật thí nghiệm ........................................................................ 23 2.1.3. Hóa chất, dụng cụ ............................................................................ 24
  7. 2.1.4. Thiết bị sử dụng cho nghiên cứu..................................................... 24 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 24 2.2.2. Thời gian nghiên cứu....................................................................... 24 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tác dụng hạ sốt ...................................... 25 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu độc tính cấp ........................................... 28 2.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ................................................................................. 30 3.1. Tác dụng hạ sốt của cao chiết toàn phần Bàng biển ............................ 30 3.2. Tác dụng hạ sốt của cao chiết phân đoạn Bàng biển ........................... 31 3.3. Độc tính cấp của cao chiết tiêu chuẩn Bàng biển................................. 34 3.4. Tác dụng hạ sốt của cao tiêu chuẩn Bàng biển .................................... 36 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................... 38 4.1. Về kết quả đánh giá tác dụng hạ sốt của cao chiết toàn phần và cao chiết phân đoạn lá Bàng biển: ..................................................................... 39 4.2. Về kết quả thử nghiệm độc tính cấp của cao chiết tiêu chuẩn Bàng biển ................................................................................................................ 41 4.3. Về kết quả đánh giá tác dụng hạ sốt của cao chiết tiêu chuẩn Bàng biển ................................................................................................................ 42 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt là một phản ứng thông qua trung gian não nhằm bảo vệ cơ thể trước những tác nhân gây bệnh. Trong sốt, nhiệt độ cơ thể tăng lên vượt qua khoảng thân nhiệt thông thường [19,7]. Sốt có tác dụng kích thích các quá trình chuyển hóa trong tế bào, tạo điều kiện cho việc tích lũy năng lượng dự trữ và tăng đáp ứng miễn dịch [5,8]. Tuy nhiên, sốt cao và kéo dài lại gây ra bất lợi cho cơ thể. Sốt khiến cơ thể bị mất nước, rối loạn chất điện giải, rất nguy hiểm đối với trẻ em và trẻ sơ sinh. Đối tượng bị sốt cao có thể gặp phải các tổn thương thần kinh chẳng hạn như co giật ở trẻ em, tăng nhịp tim, khó thở, giảm chức năng tiêu hóa….[5,8]. Để khắc phục các tình trạng này, một số các hoạt chất đã được dùng trong lâm sàng như paracetamol, ibuprofen, aspirin… Tuy nhiên, chúng có nhiều tác dụng không mong muốn đôi khi thách thức các tác dụng chính của chúng. Các nguồn hoạt chất khác nhau đang được điều tra trên toàn thế giới để khắc phục các vấn đề về tác dụng không mong muốn và đáp ứng điều trị tốt hơn. Do vậy, việc tiếp tục tìm kiếm các thuốc có nguồn gốc từ thảo dược có hiệu quả, an toàn luôn là nhu cầu cần thiết, là xu hướng nghiên cứu được các nhà khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm. Theo đánh giá của Bộ Y tế, Việt Nam là quốc gia phong phú về nguồn dược liệu của khu vực và thế giới. Năm 2018, thống kê của Viện Dược liệu cho thấy, cả nước đã ghi nhận 5.117 loài thực vật và nấm, 408 loài động vật và 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc, trong đó có nhiều loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, cha ông ta cũng đã phát hiện, tích lũy được kho tri thức khổng lồ về dược liệu và y học cổ truyền với gần 1.300 bài thuốc dân gian. Đây là điều kiện quan trọng để Việt Nam phát triển ngành công nghiệp dược liệu và nền y học cổ truyền, phục vụ công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân [1]. Bàng biển (Calotropis gigantea (L.) Dryand) thuộc họ Thiên lý – Asclepiadaceae. Đây là một dược liệu cổ truyền được biết đến với cái tên Lá hen hoặc Bồng bồng, thường có mặt trong các bài thuốc trị hen suyễn, viêm đường 1
  9. hô hấp, rối loạn tiêu hóa,..[29]. Cây phân bố nhiều ở vùng ven biển các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận. Từ nhiều phần của cây, người ta đã phân lập được các hoạt chất quan trọng như α, β – amyrin, caloside, terpen, flavonoid…[10,15].Từ đó cho thấy Bàng biển là một loại dược liệu có nhiều tiềm năng trong nghiên cứu và phát triển, bằng chứng là ở Việt Nam và trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về tác dụng dược lý của loài thực vật này. Bên cạnh đó, để có thể sử dụng và nâng cao hiệu quả của các thuốc có chứa Bàng biển thì việc tiến hành thử nghiệm độ an toàn của dược liệu là một công việc cần thiết. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thì ở Việt Nam hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về tác dụng hạ sốt của Bàng biển. Do vậy, đề tài “Đánh giá độc tính và tác dụng hạ sốt của cao chiết lá Bàng biển (Calotropis Gigantea)” được tiến hành với mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Đánh giá được tác dụng hạ sốt của cao chiết toàn phần, cao chiết phân đoạn và cao chiết tiêu chuẩn lá Bàng biển trên mô hình thỏ được gây sốt bằng lipopolysaccharid (LPS) Mục tiêu 2: Đánh giá được độc tính cấp của cao chiết tiêu chuẩn lá Bàng biển trên chuột nhắt trắng 2
  10. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về sốt 1.1.1. Khái niệm sốt Sốt là trạng thái cơ thể chủ động tăng thân nhiệt do trung tâm điều hòa nhiệt bị tác dụng bởi các chất gọi là chất gây sốt, đưa đến kết quả tăng sinh nhiệt kết hợp với giảm thải nhiệt. Sốt khác với nhiễm nóng và với các hiện tượng tăng thân nhiệt khác như ưu năng tuyến giáp/ tiêm dinitrophenol/thời kì rụng trứng… vì các trường hợp này không có giảm thải nhiệt chủ động [5-8]. 1.1.2. Sinh nhiệt và thải nhiệt: Lượng nhiệt sinh ra trong cơ thể chủ yếu là sản phẩm phụ của chuyển hóa, cụ thể là các phản ứng hóa học ở tế bào [6-7]. Sự sinh nhiệt tăng hay giảm phụ thuộc vào tình trạng cơ thể nghỉ hay hoạt động. Khi cơ thể ở trạng thái nghỉ, cơ quan sinh nhiệt chủ yếu là gan, nhiệt sinh ra từ các phản ứng chuyển hóa cơ bản. Khi hoạt động, cơ thể cần sử dụng năng lượng ở mức cao, lúc này cơ quan sinh nhiệt chủ yếu là cơ, lượng nhiệt sinh ra có thể gấp năm lần chuyển hóa cơ bản [5,8]. Thải nhiệt là quá trình vận chuyển lượng nhiệt sinh ra từ các cơ quan và mô sâu đến da, sau đó lại từ da thoát ra môi trường. Da, các mô dưới da và lớp mỡ là lớp cách nhiệt hiệu quả, giúp nhiệt độ trung tâm có thể duy trì xung quanh mức 37oC. Để cân bằng với quá trình sinh nhiệt, cơ thể cũng có một hệ tỏa nhiệt gồm các mạch máu đi từ trung tâm và phân chia chằng chịt dưới da giúp thải nhiệt ra ngoài môi trường. Dòng máu này không điều chỉnh theo nhu cầu nuôi dưỡng cơ thể mà theo nhu cầu sinh nhiệt-thải nhiệt của cơ thể. Các cơ chế vật lý của sự thải nhiệt từ da ra môi trường bao gồm bức xạ nhiệt, truyền nhiệt và bay hơi (làm mất nhiệt qua mồ hôi, hơi thở) [6-7]. 1.1.3. Sự điều nhiệt Nhiệt độ của cơ thể được điều chỉnh hầu như hoàn toàn bởi cơ chế thần kinh, và hầu hết mọi cơ chế này tác dụng thông qua trung tâm điều hòa nhiệt 3
  11. nằm ở vùng dưới đồi [6-7]. Để những cơ chế điều hòa này hoạt động, cần có bộ phát hiện nhiệt để xác định khi nhiệt độ cơ thể trở nên quá cao hoặc quá thấp. Hình 1.1. Vùng dưới đồi Vùng trước thị của vùng dưới đồi trước chứa số lượng lớn neuron nhạy cảm với nóng và neuron nhạy cảm với lạnh. Neuron nhạy cảm với nóng tăng lên 2-10 lần để đáp ứng với nhiệt độ cơ thể tăng 10oC [6]. Mặc dù các tín hiệu được phát ra từ các receptor nhiệt của vùng dưới đồi là vô cùng mạnh trong kiểm soát nhiệt độ cơ thể, các receptor ở các phần khác nhau của cơ thể cũng đóng vai trò trong điều hòa thân nhiệt. Đó là các receptor nhiệt trên bề mặt da cùng với các receptor nhiệt sâu được phát hiện chủ yếu ở tủy sống, trong nội tạng ở ổ bụng và trong hoặc quanh các tĩnh mạch lớn ở thượng vị, lồng ngực. Các receptor này chủ yếu phát hiện lạnh hơn là nóng [6-7]. Tín hiệu cảm giác nhiệt độ từ vùng trước thị của vùng dưới đồi trước được chuyển đến phần sau vùng dưới đồi. Phần sau vùng dưới đồi hợp nhất với vùng trung tâm và các tín hiệu cảm giác nhiệt ngoại vi để kiểm soát sự sinh nhiệt và phản ứng bảo toàn nhiệt của cơ thể [6]. Người ta đặt ra khái niệm “điểm đặt nhiệt” khi so sánh trung tâm điều nhiệt của cơ thể với bộ phận điều nhiệt (rơ-le nhiệt) của các dụng cụ đốt nóng: có thể vặn nấc của rơ-le để duy trì nhiệt độ cần thiết, ví dụ vặn nấc tủ ấm để nhiệt độ trong tủ luôn ở mức xác định (ví dụ 37oC). Trong sốt, điểm đặt nhiệt bị tác nhân gây sốt “vặn” cho tăng lên. Dù vậy, quá trình thải và tạo nhiệt vẫn cân bằng (cả hai đều tăng song hành) [5,8]. 4
  12. 1.1.4. Chất gây sốt Sốt là phản ứng của cơ thể trước sự xâm nhập của các yếu tố gây bệnh. Những yếu tố này có thể là vi khuẩn, virus, vi nấm… và được gọi là chất gây sốt ngoại sinh. Chất gây sốt ngoại sinh gây sốt thông qua những chất hóa học trung gian gọi là chất gây sốt nội sinh [5,7-8]. Những chất gây sốt này được trình bày tại bảng 1.1. Bảng 1.1 Các chất gây sốt Chất gây sốt ngoại sinh Chất gây sốt nội sinh - Từ bên ngoài xâm nhập vào cơ - Có thể sinh ra mà không phụ thể (thường có nguồn gốc vi thuộc vào chất gây sốt ngoại khuẩn) kích thích đại thực bào sinh sinh ra các chất gây sốt nội sinh - Chất ngoại sinh phải thông qua chất gây sốt nội sinh mới có tác dụng - Vi khuẩn gram (+) và ngoại độc - Interleukin I (IL1) có nguồn tố, vi khuẩn gram (-) và nội độc gốc từ bạch cầu đơn nhân và tố mà bản chất là một đại thực bào. lipopolysaccharide (LPS). - Yếu tố hoại tử u TNF α có - Virus. nguồn gốc từ đại thực bào - Vi nấm. - TNF và IL6, IL8 có tác dụng - Thuốc gây sốt yếu hơn IL 1 và TNF α - Chất steroid gây sốt - TNF β có nguồn gốc từ (ethicholanolone). lymphocyte T, B - Phức hợp kháng nguyên kháng - Interferon (INF α, β, γ) thể. - Cytokine tiền viêm MIF-1α, - Kháng nguyên gây quá mẫn MIF-1β có nguồn gốc từ đại chậm thực bào. Chú thích: Tài liệu tham khảo số [5-8] 1.1.5. Cơ chế gây sốt Sốt có thể xuất hiện do tác dụng của chất gây sốt hoặc do tổn thương não. 5
  13. Các chất gây sốt, đặc biệt là LPS tác dụng vào vùng dưới đồi làm thay đổi điểm đặt nhiệt của trung tâm điều nhiệt. LPS có mặt ở vỏ vi khuẩn, vi khuẩn vào cơ thể lập tức bị thực bào. IL-1 được giải phóng từ các đại thực bào vào các dịch cơ thể, và đi lên trên tới vùng dưới đồi, gần như ngay lập tức hoạt hóa quá trình gây sốt, đôi khi làm tăng thân nhiệt đáng kể chỉ trong 8-10 phút. Lượng nhỏ khoảng 10 phần triệu gram nội độc tố LPS từ vi khuẩn, hoạt động phối hợp với bạch cầu máu, đại thực bào của mô, và lympho T cũng có thể gây sốt. Nhiều thử nghiệm đã cho thấy rằng IL-1 gây sốt bởi đầu tiên là tạo thành các prostaglandin, chủ yếu là PGE2 hoặc một chất tương tự, chúng tác động trên vùng dưới đồi gây ra phản ứng sốt. Những chất này làm cho điểm đặt nhiệt bị điều chỉnh vượt 37oC, hay nói cách khác, nhiệt độ 37oC bị trung tâm coi là nhiệt độ nhiễm lạnh, do vậy cơ thể phản ứng giống như bị nhiễm lạnh. Như vậy, trung tâm không bị “rối loạn” mà vẫn điều chỉnh được thân nhiệt và vẫn phản ứng đúng với quy luật với sự thay đổi nhiệt độ của môi trường. Khi chất gây sốt hết tác dụng hoặc khi sự tạo ra PG bị ngăn chặn thì sốt sẽ chấm dứt hoàn toàn hoặc chí ít là giảm đi, điểm đặt nhiệt trở về 37oC, cơ thể phản ứng giống như bị nhiễm nóng. Sốt quá cao, trung tâm mới bị rối loạn, mất khả năng điều chỉnh [6]. Sốt gây ra bởi tổn thương não: Khi một phẫu thuật viên mổ vào vùng dưới đồi, gần như luôn luôn xảy ra triệu chứng sốt cao; hiếm khi có hạ thân nhiệt; điều này đã chứng minh vai trò của vùng dưới đồi trong cơ chế điều nhiệt và bất cứ bất thường nào của vùng dưới đồi đều có thể gây sốt. Một tình trạng khác thường gây tăng thân nhiệt kéo dài là sự chèn ép vùng dưới đồi do u não [6-7]. 1.1.6. Các giai đoạn của sốt 1.1.6.1. Sốt tăng Ở giai đoạn này, chất gây sốt làm cơ thể tăng sinh nhiệt, giảm thải nhiệt gây ra sự mất cân bằng điều nhiệt. Biểu hiện trong giai đoạn này có sởn gai ốc, tăng hô hấp, tăng chuyển hóa, mức hấp thụ oxy tăng gấp 3-4 lần bình thường [5,8]. Trong trường hợp chất gây sốt có tác dụng mạnh, gây ra những cơn rùng 6
  14. mình, ớn lạnh, co mạch làm da tái nhợt, không có mồ hôi. Thân nhiệt lúc này tăng rất nhanh, dùng thuốc hạ sốt hầu như không có tác dụng. 1.1.6.2. Sốt đứng Giai đoạn này quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt cân bằng với nhau (sinh nhiệt không tăng thêm nhưng thải nhiệt bắt đầu tăng). Mức độ hấp thu oxy giảm so với khi sốt tăng nhưng vẫn ở mức cao, khoảng 1,5-2 lần bình thường [5,8]. Lúc này, mạch ngoại vi giãn giúp đẩy nhanh quá trình thải nhiệt. Nhiệt độ ngoại vi tăng, da bắt đầu đỏ lên, khô nóng, không có mồ hôi. Tùy vào tác dụng của chất gây sốt mà nhiệt độ có thể tăng ít (37-38oC) hoặc tăng nhiều (sốt cao 38- 39oC hoặc sốt rất cao 39-41oC) [5,8]. Có thể dùng thuốc trong trường hợp nguy hiểm. 1.1.6.3. Sốt lui Giai đoạn này thải nhiệt tăng nhanh, mồ hôi vã ra, tăng tiết niệu. Các quá trình hô hấp, chuyển hóa, mức hấp thu oxy và thân nhiệt trở về bình thường [5,8]. 1.2. Một số mô hình gây sốt thực nghiệm 1.2.1. Mô hình gây sốt bằng men Mô hình của H. Gerhard Vogel đưa ra nhằm đánh giá tác dụng hạ sốt trên chuột được bố trí như sau: Chuẩn bị hỗn dịch 15% men Brewer’s trong nước muối 0,9%. Mô hình sử dụng các nhóm gồm 6 con chuột Wistar đực hoặc cái (150 g). Ghi lại nhiệt độ của chuột bằng cách đưa một cặp nhiệt độ vào trực tràng với độ sâu 2 cm. Gây sốt cho động vật thí nghiệm bằng cách tiêm 10 ml/kg hỗn dịch men vào dưới da ở phía sau gáy. Vị trí tiêm được xoa bóp để truyền dịch huyền phù bên dưới da. Nhiệt độ phòng được giữ ở mức 22–24°C. Ngay sau khi dùng men, thức ăn được rút ra. 18 giờ sau khi dùng men, nhiệt độ tại trực tràng bắt đầu tăng lên. Sau 30 phút sẽ thực hiện đo nhiệt độ tiếp. Chỉ những động vật có thân nhiệt cao hơn 38°C mới được đưa vào thử nghiệm. Chuột dùng thuốc thử nghiệm hoặc thuốc chứng dương bằng đường uống. Thuốc đối chứng có thể 7
  15. dùng acid acetylsalicylic, aminophenazone, phenacetin. Nhiệt độ trực tràng được ghi lại ở thời điểm 30, 60, 120 và 180 phút sau khi dùng thuốc [25] . Một mô hình gây sốt bằng men tương tự được đưa ra năm 1963 của Teotino và cộng sự [16] thử nghiệm trên chuột cống trắng với hỗn dịch 12% được tiêm dưới da (0,01 ml/g). 10 giờ sau, cho chuột dùng thuốc thử nghiệm bằng ống thông dạ dày. Xác định thân nhiệt trung bình của chuột ở các thời điểm 90, 180, 270 phút sau khi dùng thuốc. So sánh sự khác nhau giữa thân nhiệt trung bình giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm. Đối với acid acetylsalicylic, sự khác nhau này là 1,3oC với liều 300 mg/kg. 1.2.2. Mô hình gây sốt bằng vaccin thương hàn – cận thương hàn Mô hình gây sốt này được mô tả bởi Godwani S. và cộng sự (1987) [16] thực hiện trên chuột cống trắng. Một lô chuột được tiêm dưới da vaccine thương hàn- cận thương hàn A/B với liều 1 mg/kg tiêm dưới da. Một hoặc 2,3 lô chuột khác được gây sốt bằng vaccine A/B và được dùng thêm một hoặc 2,3 loại thuốc thử nghiệm bằng đường uống. Thuốc đối chứng là natri salicylate. Nhiệt độ được đo 1 phút trước khi tiêm vaccine và tại thời điểm 60, 120, 180, 240 phút sau khi tiêm. 1.2.3. Mô hình gây sốt bằng Lipopolysaccharide (LPS) trên thỏ H. Gerhard Vogel mô tả mô hình thỏ gây sốt bằng LPS dựa trên nguyên tắc: Lipopolysaccharide từ vi khuẩn Gram âm, ví dụ E. coli, gây sốt cho thỏ sau khi tiêm tĩnh mạch. Chỉ các phân đoạn lipopolysaccharide phù hợp thì sẽ khiến nhiệt độ cơ thể sau 60 phút tăng từ 1°C trở lên với liều lượng từ 0,1 đến 0,2 µg/kg. Ở thỏ, người ta quan sát thấy hai lần tăng nhiệt độ cực đại. Cực đại đầu tiên xảy ra sau 70 phút, cực đại thứ hai sau 3 giờ [25]. Sử dụng thỏ cả hai giới và thuộc nhiều chủng khác nhau có khối lượng cơ thể từ 3 đến 5kg. Thỏ được đưa vào chuồng thích hợp và đo nhiệt độ với máy đo tự động được đưa vào trực tràng. Thỏ được nhốt lại vào chuồng trong 60 phút. Sau đó, liều 0,2 ml/kg chứa 0,2 µg lipopolysaccharide được tiêm tĩnh mạch vào tai thỏ. Sau 60 phút, mẫu thử được tiêm dưới da hoặc uống. Nhiệt độ cơ thể được 8
  16. theo dõi trong ít nhất 3 giờ. Trong hơn 30 phút, thân nhiệt của động vật thí nghiệm giảm ít nhất 0,5°C so với giá trị nhiệt độ trước khi sử dụng mẫu thử thì mẫu thử được coi là có tác dụng [25]. 1.3. Tổng quan về Bàng biển 1.3.1. Nguồn gốc, phân loại Bàng biển có tên khoa học là Calotropis gigantea (L.) Dryand thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae), được biết đến với tên khác là lá hen, bông bông, nam tỳ bà. Chi Calotropis gồm 4 loại cây, phân bố chủ yếu ở cùng nhiệt đới Châu Á và châu Phi. Ở Việt Nam, có hai loài là Bàng biển (Calotropis gigantea (L.) Dryand) và Bông bông núi (Calotropis procera (Ait.) Ait.f ) [27]. Vị trí phân loại [34]: + Giới: Plantae (Thực vật) + Ngành: Tracheophytes (Thực vật bậc cao) + Lớp: Angiosperms (Thực vật hạt kín) + Phân lớp: Eudicots (Thực vật hai lá mầm) + Nhánh: Asterids (Cúc) + Bộ: Gentianales (Bộ Long Đởm) + Họ: Asclepiadaceae (Họ Thiên lý) + Chi: Calotropis (Chi bòng bòng) + Loài: Calotropis gigantea (L.) Dryand 9
  17. Hình 1.2. Hình ảnh lá và hoa cây Bàng biển (Calotropis gigantea (L.) Dryand, nguồn ảnh https://www.sunilmturakhia.com/) 1.3.2. Phân bố, sinh thái Phân bố: được tìm thấy ở Việt Nam, Campuchia, Bangladesh, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Sri Lanka, Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan, Nepal và nhiệt đới châu Phi [29]. Ở nước ta cây mọc nhiều nơi từ bắc chí nam. Thường mọc trên các cồn cát ở các tỉnh ven biển, nhưng cũng gặp ở đồng bằng và cả ở vùng trung du [15]. Cây thường được trồng bằng những đoạn cành. Bàng biển là loại cây bụi ưa sáng và có khả năng chịu hạn cao, thường mọc thành bụi lớn ở ven đồi, hai bên đường đi, nhất là các truông gai, bãi cát ven biển. Ở vùng đồi cát, truông gai khô cằn như Bình Thuận, Ninh Thuận, cây vẫn sinh trưởng phát triển tốt và ra hoa kết quả nhiều. Trong khi đó, những cây mọc hoặc được trồng ở đồng bằng Bắc Bộ thấy ra hoa nhiều nhưng ít quả. Cây không cần chăm sóc nhiều, ít bị sâu bệnh, thỉnh thoảng có sâu xanh hại lá [15]. 1.3.3. Đặc điểm thực vật Bàng biển là một loại cây bụi có hoa thường xanh mọc cao khoảng 2-3m, đôi khi đến 6m. Cây phân nhánh, hóa gỗ ở gốc, có thân cây đường kính tới 10
  18. 20cm. Cành có lông trắng, sáng lấp lánh [34]. Lá có cuống ngắn khoảng 0,5cm hoặc không có cuống, lá to hình thuôn, gốc hình tim, đầu tù hơi nhọn. Lá dài từ 12cm đến 20cm, rộng 5cm đến 10cm, hai mặt đều có lông trắng, mặt dưới nhiều hơn. Mặt dưới lá có gân nổi rõ; gân giữa rộng và có một tuyến lớn ở phần gần cuống lá. Xung quanh tuyến có lông màu hung đỏ, hơi cứng và thô [10]. Hoa mọc thành chùm dày đặc, màu trắng pha tím. Hoa có thùy hình trứng, mặt ngoài có lông, xuất hiện ở nách hoặc đầu cành. Mùa hoa gần quanh năm, chủ yếu tháng 12-1. Quả hình giáo, thuôn nhọn dần về phía đầu, chứa nhiều hạt có hình trứng dẹt, nhỏ, có vân trắng mượt, có chùm lông [12]. Tất cả các bộ phận của cây đều tiết ra nhựa mủ trắng khi bị cắt hoặc bẻ [34]. Mùa hoa quả vào tháng 5-8 [15]. 1.3.4. Thành phần hóa học Nhiều hoạt chất đã được phân lập từ cây và có hoạt tính sinh học như các flavonoids, triterpenoids, alkaloid, steroid, glycoside, saponin, terpens, enzyme, acid béo, este của calotropeols… Cụ thể, người ta đã phân lập được từ phần trên mặt đất của Bàng biển các hợp chất calotropysid, taraxasteryl acetat. Nhựa mủ của BB chứa calotropin D (I) và D (II); triterpene; 2 đồng phân α và β-calotropeol. Ngoài ra còn có glutathione – 1 enzym tương tự paparin [15]. Trong rễ cây có chứa một dẫn xuất của naphtalene là calotropnaphtalene, hai dẫn xuất terpen là calotropisesquiterpen và calotropisesterpenol, một dẫn xuất thơm calotrobenzofuranone [29]. Nghiên cứu của Mai T. T. Nguyen và cộng sự (2020) cho thấy đã phân lập được 6 glycoside cardenolide là caloside A- F và chứng minh được các hợp chất này có độc tính với dòng tế bào PANC-1 và HeLa [46]. Cấu trúc của các hợp chất này được trình bày ở hình 1.3. 11
  19. Hình 1.3. Cấu trúc một số hợp chất glycoside cardenolide phân lập từ rễ của cây BB Lá BB chứa các hợp chất α,β-calotropeol; α, β-amyrin; các acid béo no và không no. Nghiên cứu của Pratap Keshari Pattnaik và cộng sự (2017) cho thấy từ chiết xuất EtOH của lá phân lập được palmitic acid (46.01%), diterpene (26.53%), triterpene (17.39%), linoleic acid (5.13%) [36]. Trong khi đó, nghiên cứu của Khang D.H. Nguyen và cộng sự (2017) phân lập được một lignan mới là 90-methoxypinoresinol (1); hai hợp chất glycosylated 5-hydroxymethylfurfurals mới, calofurfuralside A (2) và calofurfuralside B (3); cùng với 9 hợp chất đã biết (4–12) [45]. Cấu trúc của những hợp chất này được trình bày trong hình 1.4. Hình 1.4. Cấu trúc của một số hợp chất phân lập từ lá của cây BB 12
  20. 1.3.5. Một số nghiên cứu của dược liệu Bàng biển 1.3.5.1. Nghiên cứu độc tính Bàng biển (BB) được biết đến từ lâu là một loại cây có thể gây độc khi dùng ở liều cao do chứa một số hợp chất như glycoside tim, calotropone… Thậm chí, nhựa mủ của họ cây này còn có thể gây bỏng và giảm sút tầm nhìn của mắt nếu tiếp xúc trực tiếp [19]. Ngày nay, khi thiết lập một nghiên cứu về bất kì hoạt chất nào của BB, việc lập hồ sơ độc tính của cây là việc bắt buộc [29]. Công việc này hầu hết là thử độc tính cấp hoặc bán cấp trên động vật thí nghiệm. Jaliwala và cộng sự (2011) trong khi nghiên cứu các tác dụng chống ho, chống hen suyễn và long đờm đã kiểm tra và xác định LD50 của các cao chiết ethanol và cao nước từ phần trên mặt đất của dược liệu BB theo hướng dẫn của OECD 420. Các mức liều đầu tiên được thử nghiệm là 10, 100 và 1000 mg/kg; không có trường hợp tử vong nào được ghi nhận. Thử nghiệm được tiến hành với các mức liều cao hơn là 1.600, 2.900, 5.000 mg/kg và đã ghi nhận có trường hợp tử vong trong 24h sau khi uống. Kết quả cho thấy liều dùng an toàn là 250 và 500 mg/kg theo đường uống [28]. Trong một nghiên cứu tác dụng điều trị tiêu chảy của cao chiết toàn phần rễ BB, thử nghiệm độc tính cấp đường uống đã được thực hiện với liều duy nhất 2000 mg/kg. Các mức liều được sử dụng trong nghiên cứu lần lượt là 100, 200 và 400 mg/kg (Rahman và cộng sự, 2012) [29]. Cao chiết methanolic rễ BB được thử nghiệm độc tính cấp trong một nghiên cứu bảo vệ tim mạch với liều duy nhất 2000 mg/kg. Thử nghiệm độc tính cấp đường uống theo hướng dẫn của OECD 423, kết quả cho thấy cao chiết không có dấu hiệu gây độc tính ở động vật thí nghiệm. Các mức liều được sử dụng trong nghiên cứu là 200 và 400 mg/kg, tương đương 1/10 và 1/5 liều thử nghiệm độc tính (Davey và cộng sự, 2011) [29]. 1.3.5.2. Các nghiên cứu dược lý trên thế giới a. Tác dụng chống viêm, điều trị hen phế quản 13
nguon tai.lieu . vn