Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƯỢC NGUYỄN NGỌC HUẤN THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CỦA NHÂN VIÊN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƯỢC Người thực hiện: NGUYỄN NGỌC HUẤN THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CỦA NHÂN VIÊN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC (NGÀNH Y ĐA KHOA) Khoá: QH.2014.Y Người hướng dẫn: 1. Ths. Nguyễn Thành Trung 2. Ths. Mạc Đăng Tuấn Hà Nội – 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể hoàn thành khóa luận này. Em xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Thành Trung, ThS. Mạc Đăng Tuấn – những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, các Phòng khám đa khoa khu vực và các Trạm Y tế xã thuộc huyện Sóc Sơn, các cô chú, anh chị đang công tác tại các khoa phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ để em thu thập số liệu cho nghiên cứu này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong suốt 6 năm theo học tại trường. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn theo sát, chia sẻ, động viên và tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2020 Sinh viên Nguyễn Ngọc Huấn
  4. LỜI CAM ĐOAN Em là Nguyễn Ngọc Huấn, sinh viên khoá QH.2014.Y, ngành Y đa khoa, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thành Trung, ThS. Mạc Đăng Tuấn. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2020 Tác giả NGUYỄN NGỌC HUẤN
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT UBND Ủy ban nhân dân WHO Tổ chức y tế thế giới JAHR Báo cáo chung Tổng quan ngành y tế WFME Liên đoàn giáo dục y học thế giới CME/CPD Tiêu chuẩn quốc tế về đào tạo liên tục PK/TYT Phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và trung tâm y tế
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu ………………………..….….17 Bảng 3.1. Phân bố nhân viên y tế theo nhóm tuổi …………………………….23 Bảng 3.2. Độ tuổi trung bình của nhân viên y tế theo giới tính …………...…..23 Bảng 3.3. Lĩnh vực chuyên môn của nhân viên y tế ………………………....24 Bảng 3.4. Hình thức lao động của nhân viên y tế …………………………....26 Bảng 3.5. Tỷ lệ nhân viên y tế đã được đào tạo theo giới tính ………….….....27 Bảng 3.6. Tỷ lệ nhân viên y tế đã được đào tạo liên tục theo nhóm tuổi ….....28 Bảng 3.7. Tỷ lệ nhân viên y tế được đào tạo theo số năm công tác …….….....28 Bảng 3.8. Tỷ lệ nhân viên y tế đã được đào tạo liên tục theo hình thức lao động ………………………………………......................………………………...29 Bảng 3.9. Tỷ lệ nội dung các khóa học mà nhân viên y tế đã tham gia ……...30 Bảng 3.10. Địa điểm các nhân viên y tế tham gia đào tạo liên tục ….….…......31 Bảng 3.11. Kinh phí tham gia khóa học của nhân viên y tế ………….….…....31 Bảng 3.10. Địa điểm các nhân viên y tế tham gia đào tạo liên tục ……….….32 Bảng 3.11. Kinh phí tham gia khóa học của nhân viên y tế ………………....32 Bảng 3.12. Hình thức khóa học mà nhân viên mong muốn ……………..…....32 Bảng 3.13. Địa điểm/đơn vị mà nhân viên y tế mong muốn học tập …….….33 Bảng 3.14. Mong muốn của nhân viên y tế về kinh phí tham gia khóa học ......33 Bảng 3.15. Tỷ lệ nội dung mà các nhân viên mong muốn đào tạo liên tục ……34 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa giới tính và nhu cầu đào tạo liên tục ……...….35 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và nhu cầu đào tạo liên tục ………..35 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa lĩnh vực chuyên môn và nhu cầu đào tạo liên tục …………………………………………………………………………...36 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa số năm công tác tại PK/TYT và nhu cầu đào tạo liên tục …………………………………………………………………….…37
  7. Bảng 3.20. Mối liên quan giữa hình thức lao động và nhu cầu đào tạo liên tục ……………………………………………………………………………….37 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa việc nhân viên đã tham gia đào tạo liên tục và nhu cầu đào tạo liên tục của họ ……………………………………………..38 Bảng 3.22. Những thuận lợi của nhân viên y tế khi được cử đi học ………..39 Bảng 3.23. Những khó khăn của nhân viên y tế khi được cử đi học ………..39
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của nhân viên y tế huyện Sóc Sơn ……...…….22 Biểu đồ 3.2. Thời gian công tác trong ngành y dược của nhân viên y tế huyện Sóc Sơn ……………………………………………………………………...25 Biểu đồ 3.3. Thời gian công tác tại PK/TYT của nhân viên y tế huyện Sóc Sơn …………………………………………………………………...…………..26 Biểu đồ 3.4. Thực trạng đào tạo liên tục nhân viên y tế huyện Sóc Sơn ………27 Biểu đồ 3.5. Thời gian khóa học mà nhân viên y tế đã tham gia ……………...29 Biểu đồ 3.6. Nhu cầu đào tọa liên tục của nhân viên y tế ……………………..32
  9. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM ........................................................... 3 1.1.1. Hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam .................................. 3 1.1.2. Hệ thống tổ chức y tế ở Việt Nam hiện nay ...................................... 4 1.1.3. Sơ lược về mạng lưới y tế huyện Sóc Sơn ........................................ 4 1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực y tế ........................................................ 5 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 5 1.2.2. Các loại hình nhân lực y tế ................................................................ 5 1.2.3. Mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và các thành phần khác của hệ thống y tế ........................................................................................................ 6 1.2.4. Thực trang nguồn nhân lực y tế và phát triển nguồn nhân lực y tế ……………………………………………………………………...7 1.3. Đào tạo liên tục ................................................................................... 10 1.3.1. Khái quát về đào tạo liên tục ........................................................... 10 1.3.2. Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi .................... 11 1.3.3. Thời gian đào tạo liên tục ................................................................ 12 1.3.4. Tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng đào tạo y khoa liên tục ............ 12 1.3.5. Hệ thống tổ chức cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế........................ 13 1.3.6. Tình hình đào tạo liên tục tại Việt Nam .......................................... 13 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 16 2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 16 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 16 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 16 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 16 2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu............................................................... 16 2.4. Biến số và chỉ số ................................................................................. 17 2.5. Công cụ và quy trình thu thập thông tin ............................................. 19 2.5.1. Công cụ thu thập thông tin .............................................................. 19
  10. 2.5.2. Quy trình thu thập thông tin ............................................................ 19 2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu ..................................................... 19 2.7. Các sai số và cách khắc phục ............................................................. 20 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 20 Chương 3: KẾT QUẢ ................................................................................... 22 3.1. Các đặc trưng cá nhân của nhân viên Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn ………………………………………………………………………22 3.2. Thực trạng đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ................................................................................. 27 3.3. Nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ................................................................................. 31 3.4. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ...................................... 35 Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 41 4.1. Mô tả thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019 ................................ 41 4.1.1. Đặc điểm của nhân viên tại trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội …………………………………………………………………….41 4.1.2. Thực trạng đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019 ......................................................... 43 4.1.3. Nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019 ................................................................ 47 4.2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019 ..................... 49 4.2.1. Liên quan với giới tính .................................................................... 49 4.2.2. Liên quan với nhóm tuổi ................................................................. 49 4.2.3. Liên quan với lĩnh vực chuyên môn ................................................ 49 4.2.4. Liên quan với số năm công tác tại PK/TYT.................................... 49 4.2.5. Liên quan với hình thức lao động.................................................... 50 4.2.6. Liên quan với việc đã tham gia đào tạo liên tục.............................. 50 4.2.7. Thuận lợi khi tham gia đào tạo liên tục ........................................... 51 4.2.8. Khó khăn khi tham gia đào tạo liên tục........................................... 51
  11. KẾT LUẬN .................................................................................................... 52 1. Thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ............................................................... 52 2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội ....................................... 52 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  12. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, cùng với quá trình triển kinh tế - xã hội, mô hình bệnh tật có nhiều thay đổi, các bệnh mãn tính ngày càng gia tăng, một số bệnh truyền nhiễm gần như được thanh toán có xu hướng quay trở lại cùng với đó là sự bùng phát của nhiều bệnh truyền nhiễm khác… Đó là những thách thức đối với toàn ngành y tế nói chung và từng nhân viên y tế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Vì vậy đào tạo liên tục cho nhân viên y tế là công tác quan trọng nhằm nâng cao năng lực, chuyên môn cho họ đồng thời cũng là lời giải cho bài toán về mô hình bệnh tật đang ngày càng trở lên phức tạp như ngày nay. Tuy nhiên, nguồn lực y tế của Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế. Không chỉ là sự hạn chế về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, tài chính mà còn về nguồn nhân lực. Sự thiếu sót về số lượng nhân viên y tế được đào tạo bài bản, thiếu sót về năng lực chuyên môn của cán bộ, nhân viên y tế, dẫn tới việc xảy ra nhiều tai biến y khoa chưa đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của người dân. Một trong những nguyên nhân của tình trạng nàylà do cán bộ, nhân viên y tế ít được đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức mới. Nhiều cán bộ y tế sau khi ra trường nhiều năm không được cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn do đó không đáp ứng được yêu cầu thực tế khám chữa bệnh, đặc biệt là các cán bộ y tế tại các tuyến xã, tuyến huyện, việc này không những ảnh hưởng tới công tác đảm bảo và chăm sóc sức khỏe người dân tại khu vực mà còn góp phần gây nên tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến cao hơn. Trong thời gian vừa qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành một số văn bản quy phạm Pháp luật quan trọng để đẩy mạnh công tác đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế đó là: Trong Luật khám chữa bệnh ngày 23/11/2009, quyền được nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ y tế được quy định tại điều 33, điều 37 và điểu 83 [24]. 1
  13. Đặc biệt, ngày 9/8/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT- BYT, Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế, thay cho Thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2018 [6]. Ngày 8/4/2014, Bộ Y tế đã ký Quyết định về việc ban hành Chiến lược đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 [7]. Trong những năm gần đây, huyện Sóc Sơn được xem là một trong những điểm sáng về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân tại khu vực, đặc biệt là mô hình bác sĩ gia đình đang được áp dụng đạt hiệu quả cao. Đến thời điểm hiện tại, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu tổng thể về thực trạng và nhu cầu đào tạo của nhân viên y tế huyện Sóc Sơn. Để có thêm những thông tin về công tác đào tạo liên tục tại tuyến cơ sở nhằm kịp thời có những biện pháp hỗ trợ nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội năm 2019” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019. 2
  14. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM 1.1.1. Hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam Các cơ sở y tế gần dân, rộng khắp các khu vực: thành thị, nông thôn, hải đảo, miền núi... đảm bảo phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân kịp thời, hiệu quả, công bằng. Xây dựng theo hướng dự phòng, chủ động tích cực: mạng lưới y tế làm tham mưu tốt công tác vệ sinh ăn, ở, sinh hoạt, lao động. Tổ chức phòng chống dịch, phòng chống các bệnh xã hội, bệnh nghề nghiệp, các bệnh thường lưu hành ở địa phương. Các cơ sở y tế xây dựng phù hợp với mạng lưới phân tuyến kỹ thuật (trung ương, tĩnh, huyện, xã) cần đảm bảo: thể hiện qua quy mô cơ sở y tế (số giường bệnh/bệnh viện tỉnh, huyện, ...) Đủ cán bộ y tế về số lượng và chất lượng (loại cán bộ, trình độ cán bộ). Đủ diện tích sử dụng. Đủ trang thiết bị y tế thông thường và hiện đại để thực hiện các kỹ thuật theo phân qui đinh, tính đến khả năng sử dụng trang thiết bị y tế của nhân viên y tế. Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ phù hợp với tình hình hiện tại và phát triển trong tương lai: Trình độ chuyên môn, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỉ thuật. Trình độ quản lý, thực hiện hoạch toán kinh tế, thực hành tiết kiệm. Phát huy mọi tiềm lực cơ sở, thiết bị, nhân lực trong cơ sở y tế nhà nước, liên doanh và tư nhân nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Lồng ghép các hoạt động phòng bệnh và chữa bệnh, khám bệnh và đào tạo, nghiên cứu khoa học. 3
  15. 1.1.2. Hệ thống tổ chức y tế ở Việt Nam hiện nay Hình 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức ngành y tế (từ trung ương đến cơ sở) [8], [15], [16] 1.1.3. Sơ lược về mạng lưới y tế huyện Sóc Sơn Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn được thành lập năm 1988 theo quyết định số 3025 ngày 30/6/1988 của Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố Hà Nội và Quyết định số 494 ngày 22/7/1988 của UBND huyện Sóc Sơn. Tháng 10 năm 2008, sau khi sáp nhập 26 Trạm Y tế xã, thị trấn, đã nâng tổng số cơ sở y tế trực thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn lên 30 đơn vị. Trong những năm qua, cán bộ viên chức Trung tâm luôn phát huy tinh thần trách nhiệm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực trong công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn huyện [28]. Gần 30 năm xây dựng và phát triển, được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của Sở Y tế Hà Nội, UBND huyện Sóc Sơn, cùng với sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ Trung tâm, nên công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được phát triển toàn diện. Đến nay, Trung tâm đã có 5 khoa chuyên môn, 3 phòng 4
  16. chức năng, 4 phòng khám khu vực và 26 trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn, với đội ngũ 417 cán bộ chuyên môn. Trong đó có 2 bác sỹ chuyên khoa II, 14 bác sỹ chuyên khoa 1, 11 thạc sỹ, 4 dược sỹ Đại học, 55 bác sỹ, 41 dược sỹ trung học và nhiều nhân lực khác có trình độ chuyên môn cao. Hiện, Trung tâm đang tiếp tục cử đi đào tạo 20 bác sỹ chuyên khoa để phục vụ cho công tác khám chữa bệnh tại cơ sở [28]. 1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực y tế 1.2.1. Khái niệm Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi cá nhân, bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công đạt được mục tiêu của tổ chức [19]. Năm 2006, Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định nghĩa: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khoẻ”. Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. Nó bao gồm cán bộ y tế chính thức và cán bộ không chính thức (như tình nguyện viên xã hội, những người chăm sóc sức khỏe gia đình, lang y...); kể cả những người làm việc trong ngành y tế và trong những ngành khác (như quân đội, trường học hay các doanh nghiệp) [31]. Nguồn nhân lực này không chỉ là các cán bộ chuyên môn về y, dược mà còn bao gồm cả đội ngũ kĩ sư, cử nhân, kĩ thuật viên, những người làm công tác quản lý và nhân viên… đang tham gia các hoạt động phục vụ y tế trên khắp các cơ sở y tế từ trung ương đến cơ sở. Nguồn nhân lực này cũng bao gồm cả các nhân viên y tế thuộc biên chế và hợp đồng đang làm tại các khu vực y tế công lập (bao gồm cả quân y) và khu vực y tế tư nhân. 1.2.2. Các loại hình nhân lực y tế Cần nhiều loại nguồn nhân lực khác nhau để chăm sóc sức khỏe cộng đồng, trong đó quan trọng nhất là nguồn lực con người. Nguồn lưc con người 5
  17. quyết định toàn bộ số lượng và chất lượng các hoạt động, dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nhân lực y tế chủ yếu là bác sĩ, dược sĩ, y tá trung học, sơ học, cử nhân y tế công cộng, điều dưỡng viên bậc đại học, các loại kỹ thuật viên từ bậc đại học trở xuống [17]. Các bậc đào tạo bao gồm: bậc nghề (dược tá, công nhân kỹ thuật y tế, hộ sinh…), bậc trung học (y sĩ, trung cấp dược, y tế dự phòng, xét nghiệm…), bậc cao đẳng (dược sĩ cao đẳng, điều dưỡng cao đẳng, kỹ thuật viên y học cao đẳng…), bậc đại học (bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ y học cổ truyền, dược sĩ đại học, cử nhân điều dưỡng, cử nhân kỹ thuật viên, cử nhân y tế công cộng…), bậc sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa 1, chuyên khoa 2, bác sĩ nội trú…) [9], [10]. 1.2.3. Mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và các thành phần khác của hệ thống y tế Theo WHO, hệ thống y tế gồm có 6 thành phần cơ bản [32]. - Nguồn nhân lực y tế được coi là một trong những thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống. Nguồn nhân lực có mối liên hệ rất chặt chẽ và không thể thiếu đối với các thành phần khác của hệ thống y tế. - Phát triển nguồn nhân lực không chỉ thông qua đào tạo, mà còn phải sử dụng, quản lý một cách phù hợp để cung cấp hiệu quả các dịch vụ y tế đến người dân. - Cần có một mô hình tổ chức và chức năng của các thành phần của hệ thống cung ứng dịch vụ để biết được nhu cầu về quy mô và cơ cấu nhân lực y tế như thế nào, ngược lại, hệ thống cung ứng dịch vụ y tế phụ thuộc mật thiết vào mô hình tổ chức và cơ cấu nhân lực y tế. - Hệ thống thông tin y tế cũng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, tin cậy cho việc lập kế hoạch và sử dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, đồng thời giúp phát hiện những vấn đề của 6
  18. nguồn nhân lực như phân bổ không hợp lý, năng lực không phù hợp để đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe từ phía người dân và cộng đồng, hoặc phát hiện và phân tích tần suất sai sót chuyên môn để khắc phục. - Cấp tài chính cho nhân lực y tế cũng phải đảm bảo cho công tác đào tạo mới và đào tạo liên tục cán bộ y tế, đủ để trả lương và chính sách khuyến khích ở mức đảm bảo được cuộc sống cho cán bộ y tế, tạo ra động lực khuyến khích cán bộ y tế làm việc có chất lượng và sẵn sàng làm việc ở các miền núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc trong các môi trường, chuyên ngành độc hại, nguy hiểm. - Các sản phẩm y tế, vaccin, dược phẩm. 1.2.4. Thực trang nguồn nhân lực y tế và phát triển nguồn nhân lực y tế Theo Báo cáo chung Tổng quan ngành y tế 2013 (JAHR 2013), số lượng nhân lực y tế tiếp tục được cải thiện. Số y sỹ, bác sỹ trên 1 vạn dân tiếp tục tăng lên và đạt 13,4 vào năm 2011, riêng số bác sĩ trên 1 vạn dân tăng từ 7,33 năm 2011 lên 7,46 năm 2012. Số dược sĩ đại học trên 1 vặn dân năm 2011 đạt 1,92; số lượng điều dưỡng trên 1 vạn dân cũng tăng đạt 10,02 năm 2011 [1]. Số lượng nhân lực y tế các loại tăng qua các năm, bao gồm cả số lượng bác sĩ, dược sĩ đại học và điều dưỡng. Năm 2013 đã đạt 7,5 bác sĩ/vạn dân và 2,01 dược sĩ đại học/vạn dân [30]. Đối chiếu với chỉ tiêu 8 bác sĩ/vạn dân và 1,8 dược sĩ đại học/vạn dân trong Kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 của ngành y tế thì chỉ tiêu về dược sĩ đại học đã đạt được. Tỷ số bác sĩ trên vạn dân vẫn còn một khoảng cách khá lớn so với chỉ tiêu đặt ra [11]. Nguồn bổ sung cho đội ngũ nhân lực y tế khá dồi dào. Số lượng cơ sở đào tạo và quy mô đào tạo của các trường tiếp tục tăng, tuy không còn tăng nhiều như trước đây. Số lượng sinh viên đại học ra trường tiếp tục tăng nhanh, năm 2014 có trên 7000 bác sĩ ra trường, tăng hơn 1000 so với năm 2013. Ước tính trong 3 năm tiếp theo con số này sẽ tiếp tục tăng với tốc độ như vậy. Số 7
  19. lượng dược sĩ đại học tốt nghiệp tăng từ 1000 năm 2009 lên hơn 2000 năm 2012 và vào khoảng 3000 năm 2013. Nguồn nhân lực điều dưỡng bao gồm bậc đại học, cao đẳng, trung cấp rất lớn. Với chỉ tiêu tuyển sinh trung cấp điều dưỡng từ khoảng trên 10.000 năm 2006 và tăng dần đến trên 20.000 vào 2014, chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng tăng nhanh từ hơn 1000 năm 2006 lên gần 15.000 năm 2013, chỉ tiêu tuyển sinh điều dưỡng đại học cũng tăng đều đặn từ hơn 1500 năm 2006 lên gần 5000 năm 2013, nguồn cung của đối tượng này đang vượt quá nhiều so với nhu cầu của hệ thống y tế. Tình trạng cung nhiều hơn cầu cũng xảy ra với y sĩ, dược trung cấp và tương lai không xa là dược cao đẳng [5]. Bên cạnh các chính sách phát triển số lượng nhân lực y tế, ngành y tế cũng triển khai các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực y tế. Việc cấp chứng chỉ hành nghề được áp dụng với tất cả những người khám chữa bệnh (bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên y, lương y và người có bài thuốc gia truyền) trong và ngoài công lập nhằm từng bước hội nhập với y tế các nước trên thế giới và trong khu vực. Phân bổ nhân lực y tế vẫn chưa đồng đều, nhân lực y tế có trình độ đại học trở lên tập trung chủ yếu ở các thành phố và khu vực kinh tế phát triển. Năm 2010, số lượng dược sĩ đại học ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 48% tổng số dược sĩ của cả nước. Chủ yếu (92%) các dược sĩ này làm việc trong khu vực tư nhân, chiếm hơn một nửa số dược sĩ thuộc khối tư nhân của cả nước [2]. Bộ Y tế tiếp tục triển khai các giải pháp cải thiện chất lượng nhân lực, tăng cường năng lực cho tuyến thông qua một số đề án. Đề án 1816 tiếp tục được thực hiện nhưng chuyển từ chỗ hỗ trợ nhân lực cho tuyến dưới sang đào tạo, chuyển giao gói kỹ thuật. Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013 – 2020 bắt đầu được triển khai. Giai đoạn 1 từ 2013 đến 2015, 14 bệnh viện hạt nhân 8
  20. được giao nhiệm vụ xây dựng và phát triển cho 45 bệnh viện vệ tinh ở 32 tỉnh [12]. Các hoạt động chủ yếu của đề án là các bệnh viện hạt nhân đào tạo nhân lực y tế, chuyển giao kỹ thuật, cung cấp trang thiết bị y tế, tư vấn khám chữa bệnh từ xa qua mạng internet cho các bệnh viện vệ tinh. Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình giai đoạn 2013 – 2020 được Bộ trưởng Bộ y tế phê duyệt tại quyết định 935/QĐ-BYT ngày 22/3/2013, với mục tiêu xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình trong hệ thống y tế của cả nước nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, toàn diện, liên tục cho cá nhân, gia đình và cộng đồng, góp phần giảm quá tải bệnh viện. Trong cả nước, thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu trong triển khai mô hình phòng khám bác sĩ gia đình. Đến cuối năm 2013, thành phố có khoảng 200 bác sĩ được đào tạo chuyên về y học gia đình. Mô hình này được đánh giá là góp phần giảm tải bệnh viện tuyến trên và từng bước tăng cường chất lượng y tế cơ sở [13]. Ngành y tế cũng có các chương trình, dự án và hoạt động hỗ trợ kỹ thuật mà đa số tập trung ở tuyến tỉnh (chiếm hơn 50%), sau đó là tuyến huyện (36 – 38%) [25]. Nhà nước tiếp tục cải thiện chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế: Ngày 4/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết 29NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong đó đưa ra quan điểm chỉ đạo về sự cần thiết phải đổi mới cả về sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước, các hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục đào tạo, và sự tham gia của xã hội, cộng đồng, bản thân người học, đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Bộ y tế hiện đang xây dựng kế hoạch hành động để triển khai Nghị quyết này. Hệ thống văn bản pháp quy, hướng dẫn về đào tạo nhân lực y tế đang được xây dựng, hoàn thiện nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo. Các 9
nguon tai.lieu . vn