- Trang Chủ
- Y khoa - Dược
- Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Định lượng acid chlorogenic trong dược liệu Ké đầu ngựa (Fructus Xanthii strumarii) thu hái tại Việt Nam bằng phương pháp HPLC
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ HƯƠNG TRANG
ĐỊNH LƯỢNG ACID CHLOROGENIC
TRONG DƯỢC LIỆU KÉ ĐẦU NGỰA
(Fructus Xanthii strumarii) THU HÁI TẠI
VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
Người thực hiện: NGUYỄN THỊ HƯƠNG TRANG
ĐỊNH LƯỢNG ACID CHLOROGENIC
TRONG DƯỢC LIỆU KÉ ĐẦU NGỰA
(Fructus Xanthii strumarii) THU HÁI TẠI
VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)
Khóa: QH.2015.Y
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
Hà Nội - 2020
- LỜI CẢM ƠN
Khoá luận này được thực hiện và hoàn thành tại Khoa Hóa phân tích - Tiêu
chuẩn, Viện Dược Liệu với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Phương và TS.
Nguyễn Thị Thanh Bình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Phương (Khoa Hóa
phân tích - Tiêu chuẩn, Viện Dược liệu) và TS. Nguyễn Thị Thanh Bình (Bộ môn
Hóa dược và kiểm nghiệm, Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội) là những
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, chu đáo, luôn chỉ bảo, góp ý, đưa ra
những ý kiến quý báu và động viên em hoàn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Viện Dược liệu, PGS.TS. Phương
Thiện Thương (Trưởng khoa Hóa phân tích – Tiêu chuẩn, Viện Dược liệu) cùng các
anh chị, cán bộ nhân viên khoa Hóa phân tích – Tiêu chuẩn, Viện Dược liệu đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể thầy cô trong Khoa Y – Dược, những
người thầy đã luôn tận tâm dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức quý giá trong
những năm tháng theo học tại trường.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ở bên cạnh động
viên, ủng hộ và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận.
Sau cùng, em xin kính chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương Trang
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU
Ký hiệu Tên tiếng Anh hoặc tên khoa học Tiếng Việt
ACN Acetonitrile Acetonitril
Association of Official Analytical Hiệp hội các nhà Hóa phân
AOAC
Chemists tích
CGA Acid chlorogenic Axit clorogenic
High Performance Liquid
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Chromatography
High performance Liquid
HPLC- Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Chromatography-Diod array
DAD ghép nối đầu dò mảng diod
detector
High Performance Liquid Sắc ký lỏng hiệu năng cao
HPLC-UV
Chromatography-Ultraviolet ghép nối đầu dò tử ngoại
MeOH Methanol Methanol
Methanol extracts of fruits Chiết xuất methanol quả của
MEX
of Xanthium strumarium Xanthium strumarium
Methanol extracts of leaves Chiết xuất methanol của lá cây
MEXL
of Xanthium strumarium Xanthium strumarium
Methanol extracts of stems Chiết xuất methanol phần thân
MEXS
of Xanthium strumarium cây Xanthium strumarium
RSD Relative Standard Deviation Độ lệch chuẩn tương đối
Reversed phase High performance Sắc ký lỏng hiệu năng cao pha
RP-HPLC-
Liquid Chromatography-Diod array đảo ghép nối đầu dò mảng
DAD
detector diod
TLTK Tài liệu tham khảo
tt/tt Thể tích/Thể tích
- DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh cây Ké đầu ngựa Xanthium strumarium L..................................3
Hình 1.2. Hợp chất axit caffeic (22) và xanthiumnolic A (23) .................................6
Hình 1.3. Các hợp chất coumarin được phân lập từ Xanthium strumarium L. ..........8
Hình 1.4. Các hợp chất liganolid được phân lập từ Xanthium strumarium L. ...........8
Hình 1.5. Cấu trúc hóa học của acid chlorogenic .....................................................15
Hình 2.1. Hình ảnh dược liệu Ké đầu ngựa lưu trữ tại Viện Dược liệu ...................20
Hình 3.1. Sắc ký đồ HPLC phân tích acid chlorogenic trong dược liệu Ké đầu ngựa..27
Hình 3.2. Sắc ký đồ đánh giá tính chọn lọc của phương pháp........................................28
Hình 3.3. Đường chuẩn biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ CGA và diện tích pic....30
- DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trúc của các hợp chất sesquiterpenoid phân lập từ Xanthium
strumarium L ...............................................................................................................4
Bảng 1.2. Cấu trúc các dẫn xuất của axit caffeoylquinic được phân lập từ Xanthium
strumarium L. ..............................................................................................................7
Bảng 1.3. Cấu trúc của các hợp chất steroid và glycosid đã được phân lập từ
Xanthium strumarium L. .............................................................................................9
Bảng 1.4. Một số phương pháp xác định acid chlorogenic ......................................17
Bảng 2.1. Danh sách các mẫu dược liệu Ké đầu ngựa thu thập ...............................20
Bảng 3.1. Các thông số đánh giá đối với acid chlorogenic ......................................27
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính thích hợp hệ thống ................................................29
Bảng 3.3. Quan hệ tuyến tính giữa nồng độ và diện tích của pic CGA ...................29
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá độ lặp lại .......................................................................31
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá độ đúng của phương pháp ............................................32
Bảng 3.6. Hàm lượng acid chlorogenic trong mẫu dược liệu Ké đầu ngựa thu hái tại
Việt Nam ...................................................................................................................32
- MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................2
1.1. Tổng quan về cây Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.) ..............................2
1.1.1. Vị trí phân loại ............................................................................................2
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố .....................................................................2
1.1.3. Bộ phận dùng ..............................................................................................3
1.1.4. Thành phần hóa học ....................................................................................3
1.1.5. Một số tác dụng dược lý của cây Ké đầu ngựa .........................................11
1.2. Tổng quan về acid chlorogenic ........................................................................15
1.2.1. Công thức hóa học ....................................................................................15
1.2.2. Tính chất vật lý..........................................................................................15
1.2.3. Tác dụng dược lý.......................................................................................15
1.2.4. Một số phương pháp xác định acid chlorogenic .......................................16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................20
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................20
2.2. Chất chuẩn, hóa chất và thiết bị .......................................................................21
2.2.1. Chất chuẩn ..................................................................................................21
2.2.2. Hóa chất .....................................................................................................21
2.2.3. Thiết bị .......................................................................................................21
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................21
2.3.1. Chuẩn bị dung dịch thử ..............................................................................21
2.3.2. Chuẩn bị dung dịch chuẩn ..........................................................................22
2.3.3. Xây dựng phương pháp định lượng acid cholorogenic trong Ké đầu ngựa
...................................................................................................................................22
2.3.4. Áp dụng trên một số mẫu dược liệu Ké đầu ngựa .....................................25
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................25
- CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ .........................................................................................26
3.1. Khảo sát điều kiện phân tích và quy trình xử lý mẫu ......................................26
3.2. Thẩm định phương pháp phân tích ..................................................................28
3.2.1. Tính chọn lọc của phương pháp .................................................................28
3.2.2. Tính thích hợp của hệ thống.......................................................................28
3.2.3. Xác định khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn.............................29
3.2.4. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) .........................30
3.2.5. Độ lặp lại ....................................................................................................30
3.2.6. Độ đúng ......................................................................................................31
3.3. Áp dụng phương pháp đánh giá hàm lượng acid chlorogenic trong các mẫu
dược liệu Ké đầu ngựa ..............................................................................................32
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................34
4.1. Về thu thập mẫu dược liệu ...............................................................................34
4.2. Về xây dựng phương pháp định lượng ............................................................34
4.3. Về thẩm định phương pháp định lượng ...........................................................35
4.4. Về kết quả áp dụng phương pháp HPLC định lượng acid chlorogenic trong
dược liệu Ké đầu ngựa thu hái tại Việt Nam.............................................................35
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự tiến bộ của nền cách mạng khoa học – kỹ thuật, con người dần
có xu hướng “trở về với thiên nhiên”, nền Y học cổ truyền ngày càng được quan
tâm, nghiên cứu và phát triển. Trong đó, việc tập trung tìm kiếm, phân lập các hoạt
chất chữa bệnh từ các loài dược liệu tự nhiên đã mang lại giá trị to lớn và có ý nghĩa
vô cùng thiết thực cho công cuộc chăm sóc sức khỏe con người.
Ké đầu ngựa có tên khoa học Xanthium strumarium L., thuộc họ Cúc
Asteraceae, là một trong những vị thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong nền Y học
truyền thống Việt Nam và Trung Quốc với nhiều công dụng như tiêu độc, sát trùng,
tán phong, trừ thấp. Ké đầu ngựa thường được dùng để chữa phong hàn đau đầu, tay
chân đau co rút, phong tê thấp, đau khớp, bướu cổ, mày đay, lở ngứa, mụn nhọt [3].
Bên cạnh đó, đây còn là loại dược liệu có nhiều tác dụng dược lý quan trọng như ức
chế khối u, kháng viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa và chống đái tháo đường.
Trong Ké đầu ngựa có chứa các nhóm chất mang hoạt tính sinh học, trong đó
phải kể đến acid chlorogenic – một hợp chất hóa học thuộc nhóm axit phenolic, có
công dụng chống oxy hóa, chống đột biến gen, ngăn chặn sự phát triển tế bào ung
thư, chống vi rút và kháng khuẩn. Acid chlorogenic là hoạt chất được yêu cầu định
lượng trong nhiều loài dược liệu như Kim ngân hoa theo Dược điển Trung Quốc
2015 [51]; các chuyên luận trong Dược điển Mỹ 38 [54]. Tuy nhiên, Dược điển Việt
Nam V chưa đề cập tới định lượng acid chlorogenic trong dược liệu Ké đầu ngựa,
mới chỉ có các công trình nghiên cứu định lượng acid chlorogenic trong dược liệu
bằng các phương pháp HPLC tại Việt Nam [2].
Từ thực tiễn trên, để góp phần xây dựng một phương pháp kiểm nghiệm
dược liệu chính xác, đơn giản và có thể ứng dụng rộng rãi, tôi đã tiến hành đề tài
“Định lượng acid chlorogenic trong dược liệu Ké đầu ngựa (Fructus Xanthii
strumarii) thu hái tại Việt Nam bằng phương pháp HPLC” với 2 mục tiêu:
- Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng acid chlorogenic trong
dược liệu Ké đầu ngựa bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC).
- Ứng dụng phương pháp HPLC đã xây dựng để định lượng acid chlorogenic
trong một số mẫu dược liệu Ké đầu ngựa thu hái tại các vùng khác nhau của
Việt Nam.
1
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.)
1.1.1. Vị trí phân loại
Ké đầu ngựa có tên khoa học là Xanthium strumarium L., thuộc họ Cúc
Asteraceae, hay còn gọi là Thương nhĩ (tên Trung Quốc), Phát ma (tên Thổ). Ở
Trung Quốc, gọi quả ké là Thương nhĩ tử (Fructus Xanthii strumarii) [4].
Vị trí phân loại của Xanthium strumarium L.:
Giới: Thực vật (Plants)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliaphyta)
Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)
Bộ: Cúc (Asterales)
Họ: Cúc (Asteraceae)
Chi: Xanthium L.
Loài: Xanthium strumarium L. [65]
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây thảo, sống hàng năm, cao khoảng 50 - 80 cm, ít phân cành. Thân hình
trụ, cứng, có khía, màu lục, đôi khi có điểm những chấm màu nâu tím, có lông
cứng. Lá mọc so le, dài 4 - 10 cm, rộng 4 - 12 cm, chia làm 3 - 5 thùy, mép khía
răng không đều, có lông ngắn và cứng ở cả hai mặt, gân chính 3, cuống lá dài 10
cm, có lông cứng [3].
Cụm hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu lục nhạt, gồm hai loại đầu, cùng
gốc, nhưng đầu trên nhỏ mang hoa lưỡng tính, đầu khác mang hoa cái. Lá bắc xếp
thành hai hàng, có lông. Hoa lưỡng tính hình ống, không có mào lông, tràng có 5
thùy, nhị 5, hoa cái không có tràng và mào lông. Quả bế đôi, hình trứng, có hai sừng
nhọn ở đầu và phủ dày gai móc, dài 12 - 15 mm, rộng 7 mm [3].
Chi Xanthium L. chỉ có một loài Ké đầu ngựa ở Việt Nam. Cây có nguồn gốc
ở châu Mỹ, sau lan ra khắp các vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới châu Á, châu Phi và
cả ở châu Âu. Ở Việt Nam, Ké đầu ngựa có ở hầu hết các tỉnh miền núi, trung du và
đồng bằng, nhất là các tỉnh phía Bắc, từ Nghệ An trở ra [3].
2
- Ké đầu ngựa ưa sáng và ưa ẩm, thường mọc tương đối tập trung thành đám
lớn ở các bãi trống, ven đường đi hoặc trên các ruộng trồng hoa màu mới, bỏ hoang.
Cây mọc từ hạt vào khoảng tháng 4 - 5, sinh trưởng nhanh trong mùa hè, mùa hoa
quả tháng 5 - 8, sau khi có quả sẽ tàn lụi vào khoảng giữa mùa thu [3].
Hình 1.1. Hình ảnh cây Ké đầu ngựa Xanthium strumarium L. [64]
1.1.3. Bộ phận dùng
Quả và toàn bộ phần trên mặt đất cây Ké đầu ngựa, quả thu hái khi chưa ngả
màu vàng, phơi hoặc sấy khô [3].
1.1.4. Thành phần hóa học
1.1.4.1. Các Sesquiterpenoid
Sesquiterpenoid là thành phần đặc trưng trong nhóm thực vật họ Cúc
Asteraceae, có nhiều chức năng sinh học và tác dụng dược lý quan trọng như chống
vi khuẩn, chống vi rút, chống khối u và chống viêm [45, 55].
Năm 2015, 8 sesquiterpene đã được phân lập từ quả của X. strumarium, bao
gồm sibirolid A (1), sibirolid B (2) và norxanthantolid A – F (3 - 8) [46]. Năm
2008, Han Ting và các cộng sự cũng phân lập được 1β-hydroxyl-5α-chloro-8-pei-
xanthatin (9) và 11α,13-dihydro-8-epi-xanthatin (10) từ phần trên mặt đất của X.
strumarium [13]. Hai xanthanolid mới là 6β,9β-dihydroxy-8-epi-xanthatin (11) và
2-hydroxytomentosin-1β,5β-epoxid (12) sau đó cũng được tìm thấy trong chiết xuất
từ lá cây Xanthium strumarium L. [35].
Bên cạnh đó, dịch chiết lá X. strumarium cũng cho thấy sự có mặt của các
hợp chất xanthinin (13), xanthumin (14), xanthanol (15), xanthatin (16), xanthinosin
(17) [36, 59]. Ngoài ra, vào năm 1998, Ahmed A. Mahmoud đã phân lập được 3
loại xanthanolid mới từ phần trên mặt đất của X. strumarium bằng phương pháp phổ
1D, 2D NMR độ phân giải cao là 11α,13-dihydroxanthatin (18), 4β,5β-
3
- epoxyxanthatin-1α,4α-endoperoxid (19) và axit 1β,4β,4α,5α-diepoxyxanth-11(13)-
en-12-oic (20) [34].
Bảng 1.1. Cấu trúc của các hợp chất sesquiterpenoid phân lập từ
Xanthium strumarium L.
STT Tên chất Cấu trúc hóa học TLTK
1 Sibirolid A
2 Sibirolid B
3
Norxanthantolid A
4 Norxanthantolid B
[46]
5 Norxanthantolid C
6 Norxanthantolid D
7 Norxanthantolid E
8 Norxanthantolid F
1β-hydroxyl-5α-
9 [13]
chloro-8-pei-xanthatin
4
- 11α,13-dihydro-8-epi-
10
xanthatin
6β,9β-dihydroxy-8-epi-
11
xanthatin
[35]
2-hydroxytomentosin-
12
1β,5β-epoxid
13 Xanthinin
14 Xanthumin
15 Xanthanol [36, 59]
16 Xanthatin
17 Xanthinosin
11α, 13-
18
dihydroxanthatin
4β,5β-epoxyxanthatin-
19 [34]
1α,4α-endoperoxid
1β,4β,4α,5α-
20 diepoxyxanth-11(13)-
en-12-oic axit
5
- 1.1.4.2. Các Phenylpropenoid
Phenylpropenoid là một trong những nhóm chất quan trọng được tìm thấy
trong X. strumarium, tính đến hiện nay, có khoảng 45 loại phenylpropenoid đã được
tìm thấy trong loại cây này. Trong đó, các phenolic axit, đặc biệt là axit clorogenic
(21) phân lập được từ quả X. strumarium được xem là chất mang tác dụng chống
viêm, giảm đau chính của cây [15].
Năm 2012, D. P. Pandey và M. A. Rather đã phân lập được trong dịch chiết
methanol cây X. strumarium hợp chất axit caffeic (22) bằng các phương pháp phổ
[39]. Năm 2017, từ chiết xuất quả X. strumarium đã xác định được năm hợp chất
phenylpropanoid mới là xanthiumnolic A (23) và xanthiumnolic B-E [23].
(22) (23)
Hình 1.2. Hợp chất axit caffeic (22) và xanthiumnolic A (23)
Trong khoảng thời gian từ năm 1993 - 2016, 10 dẫn xuất của axit
caffeoylquinic (CQA) cũng được tìm thấy trong các bộ phận của X. strumarium,
bao gồm: Axit 1,3,5-tri-O-CQA (24), axit 3,5-di-O-CQA (25) [7], axit 3,5-
dimethyl-CQA (26), axit 1,5-di-O-CQA (27), axit 1,3-di-O-CQA (28) [20], axit 5-
O-CQA (29), axit 1,4-di-O-CQA (30), axit 4,5-di-O-CQA (31) [14], axit 4-O-CQA
methyl este (32), axit chlorogenic (21) [9].
6
- Bảng 1.2. Cấu trúc các dẫn xuất của axit caffeoylquinic được phân lập từ
Xanthium strumarium L.
S
T Hợp chất
T
Caffeoyl
R1 R2 R3 R4 R5
21 Axit clogenic H H H Caffeoyl H
Axit 1,3,5-tri-
24 Caffeoyl Caffeoyl H Caffeoyl H
O-CQA
Axit 3,5-di-O-
25 H Caffeoyl H Caffeoyl H
CQA
Axit 3,5-
26 dimethyl- H Caffeoyl H Caffeoyl CH3
CQA
Axit 1,5-di-O-
27 Caffeoyl H H Caffeoyl H
CQA
Axit 1,3-di-O-
28 Caffeoyl Caffeoyl H H H
CQA
Axit 5-O-
29 H H H Caffeoyl H
CQA
Axit 1,4-di-O-
30 Caffeoyl H H Caffeoyl H
CQA
Axit 4,5-di-O-
31 H H Caffeoyl Caffeoyl H
CQA
Axit 4-O-
32 CQA methyl H H Caffeoyl H CH3
este
7
- 1.1.4.3. Các Coumarin và Lignanoid
Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu đã phân lập được các hợp chất
lignanoid và coumarin trong X. strumarium. Cụ thể, năm 2011, Suqin Kan và những
cộng sự đã tách chiết được từ rễ cây X. strumarium 4 loại coumarin là scopoletin
(33), jatrocin B (34), cleomiscosin A (35) và cleomiscosin C (36) bằng phương
pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR và phương pháp khối phổ MS [26].
(33) (34)
(35) (36)
Hình 1.3. Các hợp chất coumarin được phân lập từ Xanthium strumarium L.
Năm 2018, trong một nghiên cứu về nhóm chất lignan trong quả khô Ké đầu
ngựa (Fructus Xanthii strumarii) của H. Jiang và cộng sự đã phân lập được nhiều
hợp chất lignanoid khác, ví dụ như: (-)-1-O-β-D-glucopyranosyl-2-{2-methoxy-4-
[1-(E)-propen-3-ol]phenoxyl}-propane-3-ol (37), leptolepisol D (38),
dihydrodehydrodiconiferyl alcohol (39), chushizisin E (40) [24].
(37) (39)
(38) (40)
Hình 1.4. Các hợp chất liganolid được phân lập từ Xanthium strumarium L.
8
- 1.1.4.4. Các hợp chất khác
Ngoài những nhóm chất chính nêu trên, trong cây X. strumarium còn chứa
rất nhiều nhóm chất hóa học khác. Trong nghiên cứu về các thành phần hóa học từ
rễ cây Xanthium sibiricum của Suqin Kan và cộng sự năm 2011 không chỉ phân lập
được 4 coumarin nêu trên mà còn phân lập được năm hợp chất steroid, bao gồm: β-
sitostenon (41), β-sitosterol (42), daucosterol (43), stigmast-4-en-β-ol-3-on (44) và
5α,8α-epidioxy-22E-ergosta-6,22-dien-3β-ol (45) [26].
Các nhóm chất glycosid cũng được chứng minh sự có mặt của chúng trong
X. strumarium, năm 1975, JC. Craig và các cộng sự đã xác định được tác nhân hạ
đường huyết – carboxyatractylosid (46) từ X. strumarium [10].
Năm 2013, 4 hợp chất glycosid mới đã được phân lập từ chiết xuất ethanol
của Fructus Xanthii là 3β-norpinan-2-on-3-O-β-D-apiofuranosyl-(1→6)-β-D-
glucopyranosid (47), (6Z)-3-hydroxymethyl-7-methylocta-1,6-dien-3-ol-8-O-β-D-
glucopyranosid (48), (6E)-3-hydroxymethyl-7-methylocta-1,6-dien-3-ol-8-O-β-D-
glucopyranosid (49) và 7-[(β-D-apiofuranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl)
oxymethy]-8,8-dimethyl-4,8-dihydrobenzo [1,4] thiazin-3,5-dion (50) [21].
Bảng 1.3. Cấu trúc của các hợp chất steroid và glycosid đã được phân lập từ
Xanthium strumarium L.
STT Tên chất Cấu trúc hóa học TLTK
41 β-sitostenon
42 β-sitosterol
[26]
43 Daucosterol
44 Stigmast-4-en-β-ol-3-on
9
- 5α,8α-epidioxy-22E-
45
ergosta-6,22-dien-3β-ol
46 Carboxyatractylosid [10]
3β-norpinan-2-on-3-O-
β-D-apiofuranosyl-
47
(1→6)-β-D-
glucopyranosid
(6Z)-3-hydroxymethyl-
7-methylocta-1,6-dien-
48
3-ol-8-O-β-D-
glucopyranosid
(6E)-3-hydroxymethyl-
[22]
7-methylocta-1,6-dien-
49
3-ol-8-O-β-D-
glucopyranosid
7-[(β-D-apiofuranosyl-
(1→6)-β-D-
glucopyranosyl)
50 oxymethy]-8,8-
dimethyl-4,8-
dihydrobenzo[1,4]
thiazin-3,5-dion
Ngoài ra, tại Việt Nam, trong hai năm 1969 và 1970, Đỗ Tất Lợi, Phạm Kim
Loan và Nguyễn Văn Cát (Trường Đại học Dược Hà Nội) cũng đã định tính và định
lượng iod trong cây Ké đầu ngựa Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng, dù cây ké mọc
ở miền núi hay đồng bằng, gần biển hay xa biển đều có chứa iod với hàm lượng khá
cao, 1 gam lá hoặc thân chứa trung bình 200 μg, 1g quả chứa 220 - 230 μg, nước
sắc 15 phút cô thành cao chứa 300 μg trong 1g cao [4].
10
- 1.1.5. Một số tác dụng dược lý của cây Ké đầu ngựa
1.1.5.1. Tác dụng chống khối u
Tác dụng chống khối u được xem là tác dụng dược lý chính của X.
strumarium và đã được nghiên cứu rộng rãi qua nhiều công trình khoa học, bao gồm
ung thư phổi, ung thư vú, ung thư gan, ung thư ruột kết và một số dòng tế bào ung
thư khác.
Năm 1995, Ahn và cộng sự báo cáo rằng xanthatin và 8-epi-xanthatin phân
lập được từ lá của X. strumarium có hoạt tính gây độc tế bào đáng kể đối với dòng
tế bào HCT-15 gây ung thư ruột kết với giá trị ED50 (Effective Dose) lần lượt là 1,1
và 0,1 μg/mL [60].
Năm 2013, một nghiên cứu về tác dụng ức chế glycogen synthase kinase 3β
(GSK3β) của xanthatin - một sesquiterpen lacton được phân lập từ X. strumarium
đã được tiến hành bởi Tao và những người cộng sự. Nghiên cứu cho thấy, xanthatin
ức chế sự tăng sinh của các tế bào ung thư phổi NSCLC (non-small cell lung cacer)
dòng tế bào A549, H1975, H1299, H1650 và HCC827 của con người. Các nghiên
cứu khác của Tao và cộng sự sau đó cũng phát hiện ra rằng xanthatin có khả năng
ức chế STAT3, GSK3β và β-catenin. Ngoài ra, xanthatin còn có thể kích hoạt phản
ứng phá hủy ADN qua trung gian Chk1 và làm mất ổn định gen Cdc25C thông qua
sự thoái hóa lysosomal trong các tế bào ung thư phổi [48, 49, 50].
Năm 2007, bằng phương pháp xét nghiệm CellTiter 96 in vitro, Ramı'rez-
Erosa và các cộng sự phát hiện ra rằng xanthatin và xanthinosin, hai loại
sesquiterpen lacton có trong X. strumarium cho thấy hoạt động gây độc tế bào in
vitro với các dòng tế bào ung thư ở người, bao gồm tế bào ung thư đại tràng WiDr
ATCC, tế bào ung thư vú MDA-MB-231 và tế bào ung thư phổi NCl-417. Các chiết
xuất chloroform phần trên mặt đất của X. strumarium cho thấy độc tính cao nhất với
tất cả các dòng tế bào thử nghiệm, giá trị nồng độ ức chế 50% đối tượng thử IC50
thu được từ những thử nghiệm đa liều nằm trong khoảng 0,1 – 6,2 μg/mL [43].
Năm 2016, trong một nghiên cứu về các hợp chất gây độc tế bào từ phần trên
mặt đất của X. strumarium của Janet và cộng sự đã cho thấy hợp chất (-)
spathulenol có trong X. strumarium mang hoạt tính chống khối u với một số dòng tế
bào ung thư như CACO-2 (ung thư đại trực tràng), Hep-G2 (ung thư gan tế bào gan
nguyên phát), HeLa và A2780 (ung thư biểu mô buồng trứng) [12].
11
- Tác dụng chống khối u của X. strumarium đối với bệnh ung thư gan cũng đã
được báo cáo trong những năm gần đây. Liu và cộng sự đã chứng minh rằng
xanthatin (5 – 40 μM) có thể gây ra sự chết tế bào Hep-G2 và HeLa bằng cách ức
chế thioredoxin reductase và gây căng thẳng oxy hóa [33].
1.1.5.2. Tác dụng chống viêm mũi dị ứng
X. strumarium là một loại thuốc truyền thống được sử dụng rộng rãi trong
điều trị các bệnh về mũi, đặc biệt là viêm mũi dị ứng (AR). Trong nghiên cứu
dược lý hiện đại, cơ chế của X. strumarium trong điều trị AR đã được nghiên cứu
rộng rãi.
Năm 2008, Zhao và cộng sự phát hiện ra rằng chiết xuất methanol từ quả của
X. strumarium (MEX) (0,251 mg/mL) có thể điều chỉnh các tế bào mast trung gian
(HMC-mediated), tế bào đơn nhân máu ngoại vi trung gian (PBMNC-mediated) dễ
bị viêm và các phản ứng miễn dịch được gây ra bởi các cytokin tiền viêm, bao gồm:
Interleukin (IL)-4, IL-6, IL-8, GM-CSF và TNF-α [63].
Năm 2010, một nghiên cứu của G.H. Yang và cộng sự đã cho thấy tác dụng
ức chế đáng kể của MEX trên hợp chất 40/80 gây ra sự hoạt hóa tế bào mast và sự
giảm 2+ cAMP (cyclic adenosine monophosphate) trong tế bào mast ở màng bụng
chuột RPMCs (rat peritoneal mast cell). Cơ chế chống dị ứng của MEX có thể liên
quan tới sự ức chế hấp thu Ca2+, sự giải phóng histamin và sự tăng cAMP trong
RPMCs [61].
Ngoài ra, vào năm 2014, W. Peng và cộng sự đã chứng minh rằng
caffeoylxanthiazonosid được phân lập từ quả của X. strumarium có tác dụng cải
thiện các triệu chứng của AR trên chuột thí nghiệm thông qua các đặc tính chống dị
ứng, chống viêm và giảm đau hiệu quả [42].
1.1.5.3. Tác dụng chống viêm và giảm đau
Vào năm 2005, Kim và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tác
dụng chống viêm từ chiết xuất methanol phần thân cây X. strumarium (MEXS)
trong cả in vitro và in vivo. Kết quả nghiên cứu cho thấy MEXS nồng độ 30, 60 và
90 mg/mL có khả năng ức chế sản xuất nitric oxit (NO), prostaglandin E2 (PGE2) và
yếu tố hoại tử u TNF-α. Ngoài ra, MEXS còn ức chế hoạt động gắn kết ADN của
yếu tố nhân kappa B (NF-kB), ngăn cản quá trình sao mã sớm bằng cách ngăn chặn
sự giảm dần các chất ức chế kappa B-α (IkB- α) [30].
12
nguon tai.lieu . vn