Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG Họ tên sinh viên: Đỗ Hồng Linh Mã sinh viên: 1705QTVA035 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH ĐẠI HỌC QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG Tên đề tài: Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương Tên cơ quan: Ban Tuyên giáo trung ương Địa chỉ: 49 Phan Đình Phùng, Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Thu Huyền HÀ NỘI - 2021
  2. LỜI CẢM ƠN Sau ba năm được học tập tại khoa Quản trị Văn phòng nói riêng và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung, tôi đã được thầy cô nhà trường trang bị những kiến thức về nghiệp vụ văn phòng một cách cơ bản và toàn diện nhất. Việc được nhà trường tạo điều kiện để bản thân tôi có thể áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cho công việc trong cơ quan, tổ chức, để trau dồi kinh nghiệm và rèn luyện kĩ năng của bản thân là một điều vô cùng vinh dự với tôi. Để hoàn thành tốt nghiên cứu đề tài khoá luận, với những hành trang vững chắc đó, trước hết tôi xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong Khoa Quản trị Văn phòng - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội lời cảm ơn sâu sắc đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong thời gian qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Thu Huyền đã hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các phòng ban của Ban Tuyên giáo Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình nghiên cứu tại Văn phòng Ban cũng như các Vụ, đơn vị trực thuộc Ban. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả thầy, cô của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và các cô chú, anh chị cán bộ, nhân viên đã nhiệt tình và hết lòng giúp đỡ tôi nghiên cứu, tiếp cận thực tế để phát huy khả năng của mình, đồng thời biết được những nhược điểm, hạn chế của bản thân mà khắc phục, sửa đổi để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Chúc mọi người luôn mạnh khoẻ và luôn luôn hoàn thành tốt công tác. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi trong thời gian qua. Mọi thông tin trong đề tài là trung thực, do tôi tự tìm hiểu phân tích và tham khảo. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử dụng trong khoá luận tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2021 Sinh viên Đỗ Hồng Linh
  4. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 BTGTW Ban Tuyên giáo Trung ương 2 HC Hành chính 3 SP Space (Khoảng trắng – dấu cách)
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5 6. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 5 7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 5 8. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG ............. 7 1.1. Khái quát về văn bản của Đảng .............................................................. 7 1.1.1. Khái niệm văn bản và văn bản của Đảng ......................................... 7 1.1.2. Chức năng văn bản của Đảng ........................................................... 8 1.1.3. Ý nghĩa của văn của Đảng............................................................... 10 1.1.4. Phân loại văn bản của Đảng ........................................................... 11 1.2. Các yêu cầu về công tác soạn thảo và ban hành văn bản của Đảng.. 16 1.2.1. Yêu cầu về thẩm quyền .................................................................... 16 1.2.2. Yêu cầu về nội dung ......................................................................... 17 1.2.3. Yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản ........................ 18 1.2.4. Yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ văn bản ........................................... 21 1.2.5. Yêu cầu về quy trình soạn thảo và ban hành văn bản của Đảng .. 23 Tiểu kết:.............................................................................................................. 26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG ................................. 27
  6. 2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ............................................................................. 27 2.1.1. Lịch sử của BTGTW ........................................................................ 27 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của BTGTW ............................................. 28 2.1.3. Tổ chức Bộ máy của BTGTW ......................................................... 32 2.2. Thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương ............................................................................................ 34 2.2.1. Thẩm quyền ban hành các loại văn bản ......................................... 34 2.2.2. Nội dung văn bản ............................................................................. 37 2.2.3. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản .......................................... 39 2.2.4. Ngôn ngữ văn bản ............................................................................ 58 2.2.5. Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản ..................................... 59 2.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 70 2.3.1. Ưu điểm............................................................................................. 70 2.3.2. Hạn chế ............................................................................................. 71 2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................... 82 Tiểu kết ............................................................................................................... 84 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG. .................................................................................... 85 3.1. Quy chuẩn hóa quy trình soạn thảo và ban hành văn bản ................ 85 3.1.1. Đảm bảo về trình tự, thủ tục và xây dựng và ban hành văn bản .. 85 3.1.2. Xác định rõ thẩm quyền ban hành văn bản ................................... 86 3.1.3. Đảm bảo về nội dung văn bản ......................................................... 86 3.2. Mẫu hoá hình thức văn bản thông dụng .............................................. 87 3.3. Thực hiện tốt công tác kiểm tra và xử lý văn bản của Đảng; tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác văn thư ........................................................... 88 3.3.1. Công tác kiểm tra và xử lý văn bản của Đảng ................................ 88 3.3.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác soạn thảo và ban hành 88
  7. 3.4. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của Ban Tuyên giáo Trung ương ............................................................................................ 89 3.5. Nâng cao cơ sở vật chất và trang thiết bị của Ban Tuyên giáo Trung ương ................................................................................................................ 89 3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo và ban hành văn bản................................................................................................................... 90 Tiểu kết ............................................................................................................... 91 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 93 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 96
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện nay, trên mọi lĩnh vực, hầu hết các công việc từ chỉ đạo, điều hành, quyết định thi hành đều gắn liền với văn bản, cũng có nghĩa là gắn liền với soạn thảo, ban hành và tổ chức sử dụng văn bản nói riêng, với công tác văn thư – lưu trữ nói chung. Do đó, vai trò của công tác văn thư – lưu trữ đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước là rất quan trọng. Có thể thấy, đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, soạn thảo và ban hành văn bản của cơ quan là một vấn đề hết sức quan trọng và cần quan tâm một cách đúng mức. Việc soạn thảo và ban hành văn bản của cơ quan sẽ đảm bảo cho hoạt động của cơ quan diễn ra một cách có hệ thống, đảm bảo thực hiện các quyết định được thông suốt, theo một cơ chế được quy định rõ ràng. Chính vì vậy, việc quan tâm đúng mực đến soạn thảo và quản lý văn bản sẽ góp phần tích cực vào việc tăng cường hiệu quả quản lý hành chính nói riêng và của Đảng nói chung. Trên thực tế, công tác soạn thảo và ban hành văn bản trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức Đảng hiện nay nói chung đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, đáp ứng được yêu cầu cơ bản trong công tác lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên, hiện nay còn một số văn bản của Đảng còn chứa những lỗi như: văn bản có nội dung trái pháp luật, thiếu mạch lạc; văn bản ban hành trái thẩm quyền; văn bản sai về thể thức và trình tự thủ tục ban hành; văn bản không có tính khả thi, … và những văn bản đó đã, đang và sẽ gây nhiều ảnh hưởng không nhỏ đối với mọi mặt của đời sống xã hội, làm giảm uy tín và hiệu quả hoạt động của các cơ quan của Đảng. Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, về chủ trương, quan điểm và chính sách của Đảng trong lĩnh vực 1
  9. tuyên truyền, báo chí, xuất bản, văn hoá, văn nghệ, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và một số lĩnh vực xã hội; đồng thời là cơ quan chuyên môn - nghiệp vụ về các lĩnh vực công tác này của Đảng. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, số lượng văn bản ban hành tới các cơ quan, đơn vị tương đối nhiều. Cho nên, công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban càng phải được coi trọng và không ngừng nâng cao chất lượng. Từ yêu cầu thực tiễn, thông qua việc khảo sát thực tế, tôi thấy rằng việc nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản mà nhất là văn bản của Đảng - loại văn bản được ban hành chủ yếu trong các hoạt động tại Ban Tuyên giáo Trung ương là vô cùng cần thiết. Trước tình hình đó, nhận thấy được vai trò quan trọng của vấn đề soạn thảo và ban hành văn bản, cũng như thấy được yêu cầu bức thiết của công cuộc cải cách hành chính của Đảng nên tôi lựa chọn đề tài: “Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương” làm đề tài nghiên cứu cho bài khóa luận tốt nghiệp cử nhân. 2. Lịch sử nghiên cứu Vấn đề soạn thảo và ban hành văn bản đang nhận được nhiều sự quan tâm của nhiều các nhà khoa học và đã có nhiều công trình nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau, như về hiệu lực và hiệu quả của văn bản quản lý hành chính nhà nước, về kỹ thuật nghiệp vụ hành chính, … Đã có rất nhiều các cá nhân, tác giả có đề tài nghiên cứu đề cập về vấn đề hoạt động soạn thảo và ban hành văn bản; nhiều đề tài nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao đã được công bố như: • Khía cạnh soạn thảo và ban hành văn bản: - Soạn thảo văn bản hành chính của tác giả Ngô Sỹ Trung (2015), Nhà xuất bản Giao thông vận tải; - Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của các tác giả Đoàn Thị Tố Uyên, Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2014), Nhà xuất bản Tư pháp; - Soạn thảo ban hành văn bản và công tác văn thư của tác giả Triệu Văn Cường, Trần Như Nghiêm (2006); NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội; 2
  10. - Giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản (2013), Học viện Hành Chính, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội; - Đề tài khoá luận tốt nghiệp: “Công tác soạn thảo và ban hành văn bản thông thường tại Bộ Nội vụ” của Phạm Ngọc Huyền - sinh viên Học viện Hành chính; - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, năm 2006 của Nguyễn Thanh Bình “Xây dựng và ban hành văn bản hành chính của Bộ Nội vụ trong điều kiện cải cách hành chính”; - Đề tài cấp thành phố vào năm 2005: “Chuẩn hóa việc ban hành văn bản quan lý nhà nước của chính quyền xã, phường, thị trấn tại Tp. Hồ Chí Minh” do TS. Lê Văn In làm chủ nhiệm. Đề tài được nghiêm thu xếp loại “Xuất sắc” và được sử dụng để biên soạn thành sách phục vụ cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã của Thành phố và nhiều địa phương khác ở phía Nam. • Một số khía cạnh khác liên quan đến hành chính và văn bản quản lý như: - Giáo trình văn bản quản lý của tác giả Dương Xuân Thao (2015), Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; - Hành chính Văn phòng trong cơ quan Nhà nước (2013) của Học viện hành chính, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội; - Hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ hành chính của nhóm tác giả Nguyễn Văn Thâm, Lưu Kiếm Thanh, Nguyễn Xuân Lam, Bùi Văn Lự (2000), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; - Lý luận và phương pháp công tác văn thư của Vương Đình Quyền (2011 –tái bản lần thứ 2, cỏ bổ sung và sửa chữa); NXB Đại học Quốc gia Hà Nội; - Luận án Tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thế Quyền năm 2004 về “Hiệu lực và hiệu quả quản lý văn bản hành chính”. Ngoài công trình nghiên cứu trên còn rất nhiều các sách, báo và giáo trình viết về đề tài công tác soạn thảo và ban hành văn bản có đóng góp to lớn làm cơ 3
  11. sở lý luận cho Đảng và Nhà nước ta ban hành các chính sách trong đời sống xã hội. Thực tế, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về công tác soạn thảo và ban hành văn bản trong các cơ quan Nhà nước, tuy nhiên, các nghiên cứu về công tác soạn thảo và ban hành văn bản trong các cơ quan Đảng chưa nhiều. Trong những năm gần đây, có thể kể đến nghiên cứu Tập bài giảng Văn bản của Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội của tác giả Đỗ Thị Thu Huyền và cộng sự (2019) do NXB Lao động Hà Nội xuất bản, đây là công trình nghiên cứu có hệ thống, đầy đủ và hoàn chỉnh nhất. Tập bài giảng được phục vụ cho việc giảng dạy của giảng viên và đào tạo, bồi dưỡng sinh viên về các văn bản của Đảng, tổ chức chính trị xã hội nói chung tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập một cách trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề cụ thể về công tác soạn thảo và ban hành văn bản từ các yếu tố thể thức và và kỹ thuật trình bày, nội dung, quy trình soạn thảo và ban hành văn bản ở những mức độ và phạm vi khác nhau. Những công trình nghiên cứu nói trên chính là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng trong quá trình làm bài khóa luận này. Tuy nhiên, cho đến hiện tại, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện về Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung: Đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương. 3.2. Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện được các mục tiêu trên, những mục tiêu cụ thể như sau: - Đưa ra cơ sở khoa học của việc nghiên cứu công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương. - Đánh giá thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên 4
  12. giáo Trung ương. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khảo sát về thể loại văn bản, thẩm quyền ban hành văn bản, nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày, ngôn ngữ, quy trình soạn thảo và ban hành văn bản của Ban Tuyên giáo Trung ương. - Đánh giá các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản của Ban Tuyên giáo Trung ương. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương. - Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2018 đến hết năm 2020. 6. Giả thuyết nghiên cứu Trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương còn diễn ra một số hạn chế về mặt thẩm quyền ban hành văn bản; về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; về nội dung; quy trình soạn thảo và ban hành. 7. Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá đúng thực tiễn về thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp sưu tầm, thống kê số liệu: Để lấy thông tin đầy đủ, chính xác tôi đã sử dụng phương pháp này để khai thác và kế thừa những thông tin đã có từ trước; - Phương pháp phân tích lý luận; - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; Dựa trên những thông tin đã có, xuyên suốt trong quá trình khảo sát và đánh 5
  13. giá, tôi sử dụng các phương pháp trên để chọn lọc và đúc kết thông tin. - Phương pháp quan sát: Giúp nhận xét trực quan về việc tổ chức, bố trí, sắp xếp công việc liên quan đến công tác soạn thảo và ban hành tại cơ quan. - Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: Cho phép thu thập được những thông tin về thực tại cũng như các thông tin của đối tượng; Các thông tin thu được có chất lượng cao, tính chân thực và độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong quá trình phỏng vấn. - Phương pháp toán học: Thống kê số liệu văn bản để đưa ra nhận xét một cách khách quan, cụ thể. 8. Cấu trúc của đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác soạn thảo và ban hành văn bản của Đảng Chương 2: Thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương Chương 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương. 6
  14. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ĐẢNG 1.1. Khái quát về văn bản của Đảng 1.1.1. Khái niệm văn bản và văn bản của Đảng 1.1.1.1. Khái niệm về văn bản Hoạt động giao tiếp của nhân loại được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ. Phương tiện giao tiếp này được thực hiện ngay từ buổi đầu của xã hội loài người. Với sự ra đời của chữ viết, con người đã thưc hiện được những không gian cách biệt qua nhiều thế hệ. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn được thực hiện qua quá trình phát và nhận các ngôn bản. Theo nghĩa rộng, văn bản là “bản viết hoặc in, mang nội dung là những gì cần được ghi để lưu lại làm bằng chứng” hoặc “chuỗi kí hiệu ngôn ngữ hay nói chung những kí hiệu thuộc một hệ thống nào đó, làm thành một chỉnh thể mang một nội dung ý nghĩa trọn vẹn” [1,1078]. Với cách hiểu này, bia đá, hoành phi, câu đối ở đền, chùa; chúc thư, văn khế, thư lịch cổ; tác phẩm văn học hoặc khoa học, kỹ thuật; công văn, giấy tờ, khẩu hiệu, băng ghi âm, bản vẽ... ở các cơ quan, tổ chức được gọi chung là văn bản. Khái niệm này được sử dụng một cách phổ biến trong nghiên cứu về văn bản, ngôn ngữ học, văn học,... từ trước đến nay ở nước ta. Dưới góc độ văn bản học và hành chính học, tác giả Vương Đình Quyền có đề cập đến khái niệm này trong cuốn sách Lý luận và phương pháp công tác văn thư như sau1: “Dưới góc độ văn bản học, văn bản được hiểu theo nghĩa rộng tức là: “Văn bản được hiểu là vật mang tin được ghi bằng ký hiệu ngôn ngữ nhất định”. Dưới góc độ hành chính học thì văn bản được hiểu theo nghĩa hẹp hơn: “Khái niệm dùng để chỉ công văn, giấy tờ hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức”. [6,34] 1 Vương Đình Quyền: Lý luận và phương pháp công tác văn thư, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2005, tr [34;56] & tr [34;57]. 7
  15. Theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư, “Văn bản” là thông tin thành văn được truyền đạt bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và được trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định [25,1]. Với nghĩa này, các loại giấy tờ dùng để quản lý, điều hành hoạt động của các cơ quan, tổ chức như Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Báo cáo, Tờ trình, Đề án... đều được gọi là văn bản. Khái niệm này được sử dụng rộng rãi trong các cơ quan, tổ chức. 1.1.1.2. Khái niệm văn bản của Đảng Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm Bộ máy được thiết lập với hệ thống các cấp uỷ, tổ chức, cơ quan từ trung ương đến cơ sở. Đây là hệ thống lớn, tồn tại song song với các cấp chính quyền và trong hoạt động của mình, các cấp uỷ, cơ quan, tổ chức Đảng cũng như các cơ quan chính quyền phải ban hành nhiều văn bản để thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành. Quy định số 66 - QĐ/TW ngày 06/02/2017 của Ban Bí thư xác định: “Văn bản của Đảng là loại hình tài liệu được thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Việt để ghi lại hoạt động của các tổ chức Đảng, do các cấp uỷ, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền của Đảng ban hành (hoặc phối hợp ban hành) theo quy định của Điều lệ Đảng và của Trung ương” [28,1]. Trong quy định trên, Ban Bí thư Trung ương Đảng xác định thẩm quyền ban hành, hình thức ban hành, mục đích ban hành văn bản của Đảng. Với việc ban hành văn bản, lãnh đạo các cấp uỷ, cơ quan, tổ chức Đảng có thể thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành một cách thuận lợi trong khuôn khổ quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của cơ quan trung ương của Đảng. 1.1.2. Chức năng văn bản của Đảng - Chức năng thông tin: Chức năng thông tin là chức năng vốn có của mọi loại văn bản. Trong hoạt động quản lí của cơ quan Đảng, cùng với xu hướng hội nhập, việc giao dịch giữa các cơ quan diễn ra hàng ngày với nội dung đa dạng và tính chất phức tạp. Mặc dù, các nhà lãnh đạo đã sử dụng các phương thức liên lạc, kỹ thuật công nghệ tiên tiến để truyền dạt thông tin phục vụ cho hoạt động giao dịch (điện thoại, thư fax, thư điện tử, v.v…) nhưng việc truyền đạt thông tin bằng 8
  16. văn bản vẫn chiếm ưu thế quan trọng hàng đầu. Điều này là bởi vì văn bản hóa thông tin không chỉ đạo thuật thuận lợi để tiếp nhận thông tin cho mọi đối tượng nó còn là bằng chứng nhận xét cho những thông tin quản lý của lãnh đạo. Các thông tin trong văn bản của Đảng gồm 3 dạng với những đặc điểm riêng: • Thông tin quá khứ đó là các thông tin liên quan đến những sự việc đã được giải quyết trong quá trình hoạt động của cơ quan Đảng; • Thông tin hiện tại đó là các thông tin liên quan đến những sự việc đang diễn ra trong hoạt động quản lý của cơ quan Đảng; • Thông tin tương lai đó là các thông tin mang tính dự báo cần thiết cho lãnh đạo để xây dựng kế hoạch hành động trong thời gian sau đó nhằm định hướng cho từng lĩnh vực hoạt động của cơ quan Đảng. - Chức năng quản lý: Chức năng quản lý của văn bản đảng được thể hiện ở vai trò là phương tiện truyền đạt các thông tin, quyết định quản lý của lãnh đạo đến các đối tượng quản lý. Nhờ việc văn bản hóa thông tin mà phát lãnh đạo của các cơ quan đại có thể quản lý điều hành các hoạt động của cơ quan một cách thuận lợi trong phạm vi không gian và thời gian. - Chức năng định hướng chính trị: Là chức năng đặc thù của văn bản của Đảng. Thực chất, đó là chức năng lãnh đạo được thể hiện qua vai trò lãnh đạo của Đảng. Theo quy định của pháp luật Đảng Cộng sản Việt Nam Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị Việt Nam, trong đó, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Lãnh đạo thực hiện mục tiêu chính trị của đất nước các tổ chức chính trị xã hội tham gia vào quá trình lãnh đạo của Đảng để thực hiện mục tiêu chính trị của đất nước, đồng thời lãnh đạo thực hiện mục tiêu chính trị của mỗi tổ chức. Với chức năng định hướng chính trị, các văn bản của Đảng là cơ sở dữ liệu để các cơ quan của Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội tổng hợp, nghiên cứu và làm căn cứ xây dựng văn bản phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành cơ quan tổ chức mình. 9
  17. - Một số chức năng khác - có thể kể đến như chức năng thống kê chức năng văn hóa xã hội hay chức năng thống kê, cụ thể là: Văn bản của Đảng cũng như nhiều loại văn bản khác là sản phẩm sáng tạo của con người, được hình thành trong quá trình nhận thức lao động, để tổ chức xã hội. Do đó, nó mang nhiều yếu tố văn hóa xã hội, phản ánh nguồn gốc hoạt động của xã hội và trong nhiều trường hợp, nó còn thể hiện chức năng văn hóa xã hội. Để tổng kết kinh nghiệm diễn lưu giữ lịch sử hình thành và phát triển xã hội của tổ chức, các nhà lãnh đạo các cơ quan Đảng còn sử dụng văn bản với mục đích thống kê. Trong các hoạt động của cơ quan thống kê cán bộ, bộ máy tổ chức, v..v.. nhờ có số liệu thống kê qua các văn bản mà các nhà lãnh đạo quản lý có thể theo dõi một cách có hệ thống mọi hoạt động trong cơ quan tổ chức mình. Đồng thời, nhờ có số liệu thống kê mà người dân có thể theo dõi được quá trình hoạt động của đảng trong trường hợp này chức năng thống kê của văn bản của Đảng được thể hiện rõ nét. 1.1.3. Ý nghĩa của văn của Đảng - Ý nghĩa về phương diện chính trị: Với chức năng định hướng chính trị, văn bản của Đảng được ban hành có ý nghĩa chính trị, thể hiện được vai trò lãnh đạo thực hiện mục tiêu chính trị của đất nước. Với vai trò là lực lượng lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và xã hội, các cơ quan Đảng lãnh đạo bằng cách đề ra các chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và chỉ đạo các lực lượng xã hội khác, mà trực tiếp là Đảng thực hiện các chủ trương đường lối đó. Như vậy, có nghĩa là, nếu văn bản chủ trương đường lối của Đảng đúng đắn, sẽ là phương tiện để Đảng và các lực lượng xã hội khác thực hiện có kết quả, đưa quốc gia phát triển phù hợp với xu hướng chung của thời đại. Đồng thời, việc Nhà nước triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng xét cho cùng cũng là thực hiện mục tiêu chính trị của đất nước. - Ý nghĩa về phương diện quản lý: Theo đó thông qua việc ban hành văn bản, Các đã truyền đạt các thông tin, 10
  18. quyết định quản lý của mình đến các đối tượng quản lý, giúp các nhà lãnh đạo có thể quản lý, hoạt động của cơ quan một cách thuận lợi trong phạm vi không gian và thời gian. Khi các nhà lãnh đạo thực hiện được mục đích quản lý của mình thông qua các văn bản ban hành, có ý nghĩa rất lớn. Xét phương diện quản lý, đó là hoạt động không thể thiếu, quan trọng bậc nhất trong mỗi cơ quan của Đảng. - Ý nghĩa về phương diện xã hội: Văn bản của Đảng có ý nghĩa xã hội, thông qua chức năng văn hoá – xã hội của nó. Nghĩa là, với đặc trưng là sản phẩm sang tạo của con người, được hình thành trong quá trình nhận thức, lao động để tổ chức xã hội. Văn bản của Đảng mang yếu tố văn hoá – xã hội và làm một loại văn bản được thừa nhận trong hệ thống văn bản quản lý của các tổ chức tham gia quản lý xã hội trong thế giới đương đại. Như vậy, văn bản của Đảng không chỉ có ý nghĩa trên phương diện quản lý với vai trò là phương tiện truyền đạt cho thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành của lãnh đạo, mà nó còn là sản phẩm xã hội hiện hữu được đặc trưng bởi sự sáng tạo của con người trong các hoạt động xã hội. 1.1.4. Phân loại văn bản của Đảng Theo Điều 4, Điều 5 tại Quy định số 66-QĐ/TW ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương ban hành về việc quy định thể loại thẩm quyền ban hành văn bản thể thức văn bản của Đảng [28,5], gồm: 1- Cương lĩnh chính trị Cương lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung cơ bản về mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng trong một giai đoạn nhất định. 11
  19. 2- Điều lệ Đảng Điều lệ Đảng là văn bản xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy của Đảng, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và các tổ chức đảng. 3- Chiến lược Chiến lược là văn bản trình bày quan điểm, phương châm, mục tiêu chủ yếu và các giải pháp có tính toàn cục về phát triển một hoặc một số lĩnh vực trong một giai đoạn nhất định. 4- Nghị quyết Nghị quyết là văn bản ghi lại các quyết định được thông qua ở đại hội, hội nghị cơ quan lãnh đạo đảng các cấp, hội nghị đảng viên về đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch hoặc các vấn đề cụ thể. 5- Quyết định Quyết định là văn bản dùng để ban hành hoặc bãi bỏ các quy chế, quy định, quyết định cụ thể về chủ trương, chính sách, tổ chức bộ máy, nhân sự thuộc phạm vi quyền hạn của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng. 6- Chỉ thị Chỉ thị là văn bản dùng để chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng cấp dưới thực hiện các chủ trương, chính sách hoặc một số nhiệm vụ cụ thể. 7- Kết luận Kết luận là văn bản ghi lại ý kiến chính thức của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng về những vấn đề nhất định hoặc về chủ trương, biện pháp xử lý công việc cụ thể. 8- Quy chế Quy chế là văn bản xác định nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ và lề lối làm việc của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng. 12
  20. 9- Quy định Quy định là văn bản xác định các nguyên tắc, tiêu chuẩn, thủ tục và chế độ cụ thể về một lĩnh vực công tác nhất định của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng hoặc trong hệ thống các cơ quan chuyên môn có cùng chức năng, nhiệm vụ. 10- Thông tri Thông tri là văn bản chỉ đạo, giải thích, hướng dẫn các cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng cấp dưới thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị… của cấp ủy, hoặc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. 11- Hướng dẫn Hướng dẫn là văn bản giải thích, chỉ dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện văn bản của cấp ủy hoặc của cơ quan đảng cấp trên. 12- Thông báo Thông báo là văn bản dùng để thông tin về một vấn đề, một sự việc cụ thể để các cơ quan, cá nhân có liên quan biết hoặc thực hiện. 13- Thông cáo Thông cáo là văn bản dùng để công bố về một sự kiện, sự việc quan trọng. 14- Tuyên bố Tuyên bố là văn bản dùng để chính thức công bố lập trường, quan điểm, thái độ của Đảng về một sự kiện, sự việc quan trọng. 15- Lời kêu gọi Lời kêu gọi là văn bản dùng để yêu cầu hoặc động viên mọi người thực hiện một nhiệm vụ hoặc hưởng ứng một chủ trương có ý nghĩa chính trị. 16- Báo cáo Báo cáo là văn bản dùng để tường trình về tình hình hoạt động của một cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng hoặc về một đề án, một vấn đề, sự việc nhất định. 13
nguon tai.lieu . vn