Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ------ NGUYỄN THỊ THỦY BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ DƯỢC LIỆU LÁ TRÀ HOA VÀNG (Camellia hakodae Ninh) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC HÀ NỘI – 2021
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ------ NGUYỄN THỊ THỦY BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ DƯỢC LIỆU LÁ TRÀ HOA VÀNG (Camellia hakodae Ninh) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Khóa: QH 2016 Y Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN HÀ NỘI – 2021
  3. LỜI CẢM ƠN Quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất trong cuộc đời của mỗi sinh viên. Luận văn tốt nghiệp là tiền đề để trang bị cho chúng em những kỹ năng, những kiến thức quý báu trước khi chúng em ra trường. Với lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Ban lãnh đạo Trường Đại học Y dược, Đại học Quốc gia Hà Nội và Bộ môn Hóa dược – Kiểm nghiệm đã tạo điều kiện cho em được làm khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đã dìu dắt, giúp đỡ em để em có thể hoàn thành hết chương trình học trong suốt 5 năm qua. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và tri ân đến TS. Nguyễn Thị Hải Yến, người trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo, động viên, giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô trong bộ môn Hóa dược – Kiểm nghiệm, các thầy cô trong bộ môn Bào chế, bộ môn Thực vật – Dược liệu đã đồng hành và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình em làm khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ nghiên cứu cùng các anh, chị, các bạn ở Khoa Hóa phân tích – Viện dược liệu đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn quan tâm, động viên và cổ vũ em trong suốt thời gian qua. Dù đã rất cố gắng, song là lần đầu làm nghiên cứu nên em khó tránh khỏi những thiêu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin kính chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống cũng như trong công cuộc truyền đạt tri thức đến các thế hệ mai sau. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2021 Sinh viên Nguyễn Thị Thủy
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 2 1. Tổng quan về các loài Trà hoa vàng thuộc chi Camellia ..................... 2 1.1. Đặc điểm sinh trưởng ..................................................................... 2 1.2. Một số loài Trà hoa vàng ở Trung Quốc và Việt Nam .................. 2 1.3. Thành phần hóa học ....................................................................... 4 1.4. Công dụng ...................................................................................... 8 2. Tổng quan về loài Trà hoa vàng Camellia Hakodae Ninh................... 8 2.1. Vị trí phân loại ................................................................................... 8 2.2. Đặc điểm thực vật Trà hoa vàng Camellia Hakodae Ninh ............ 9 2.1. Phân bố ......................................................................................... 10 2.2. Yêu cầu sinh thái .......................................................................... 10 2.3. Thành phần hóa học ..................................................................... 10 2.4. Tính, vị, quy kinh ......................................................................... 11 2.5. Bộ phận dùng ............................................................................... 11 3. Tổng quan về dược liệu lá Trà hoa vàng (Caemllia hakodae Ninh) .. 11 3.1. Mô tả............................................................................................. 12 3.2. Thành phần hóa học ..................................................................... 12 3.3. Tác dụng dược lí........................................................................... 12 3.4. Độc tính ........................................................................................ 13
  5. 3.5. Dạng bào chế ................................................................................ 14 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................... 15 2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 15 2.2. Dung môi, hóa chất ......................................................................... 15 2.3. Dụng cụ, thiết bị .............................................................................. 15 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 15 2.4.1. Mô tả ......................................................................................... 15 2.4.2. Vi phẫu ...................................................................................... 16 2.4.3. Soi bột ....................................................................................... 16 2.4.4. Độ ẩm ........................................................................................ 16 2.4.5. Tro toàn phần ............................................................................ 16 2.4.6. Tro không tan trong acid ........................................................... 17 2.2.7. Định tính........................................................................................ 17 2.2.8. Định lượng .................................................................................... 20 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................... 22 3.1. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 22 3.1.1. Mô tả ............................................................................................. 22 3.1.2. Đặc điểm vi phẫu lá....................................................................... 22 3.1.3. Đặc điểm bột dược liệu ................................................................. 23 3.1.4. Độ ẩm ............................................................................................ 24 3.1.5. Kết quả xác định tro toàn phần ..................................................... 24 3.1.6. Kết quả xác định tro không tan trong acid .................................... 24 3.1.7. Kết quả định tính ........................................................................... 25 3.1.8. Kết quả định lượng ........................................................................ 31 3.2. Bàn luận................................................................................................ 32
  6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Viết đầy đủ DĐVN V Dược điển Việt Nam V TCCS Tiêu chuẩn cơ sở SD Độ lệch chuẩn BĐM Bình định mức TT Thuốc thử C Catechin EC epicatechin EGC epigallocatechin GCG gallocatechin gallat GC gallocatechin EGCG epigallocatechin-3- gallate ECG epicatechin gallat CHN chiết xuất của Camellia hakodae Ninh DD Dung dịch ÔN Ống nghiệm
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1. Một số loài Trà hoa vàng ở Trung Quốc và Việt Nam 2 Bảng 2. Độ ẩm của dược liệu lá Trà hoa vàng Hakoda 24 Bảng 3. Tỉ lệ tro toàn phần của dược liệu lá Trà hoa vàng Hakoda 24 Bảng 4. Tỉ lệ tro không tan trong acid của lá Trà hoa vàng Hakoda 25 Bảng 5. Kết quả phản ứng định tính 25 Bảng 6. Độ hấp thụ của dãy chuẩn acid gallic tại λ=765nm 31 Bảng 7. Độ hấp thu của dung dịch 31 Bảng 8. Hàm lượng polyphenol trong lá Trà hoa vàng Hakoda 32
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Tên hình Trang Hình 1. Một số polyphenol trong Trà hoa vàng 5 Hình 2. Một số tinh dầu trong Trà hoa vàng 6 Hình 3. Một số acid amin chính trong Trà hoa vàng 7 Hình 4. Hình ảnh về Trà hoa vàng Hakoda 9 Hình 5. Hình ảnh dược liệu lá Trà hoa vàng Hakoda 22 Hình 6: Hình ảnh vi phẫu tiêu bản dược liệu lá Trà hoa vàng Hakoda 23 Hình 7: Cảm quan và vi phẫu bột lá Trà hoa vàng Hakoda 23 Hình 8. Đường chuẩn acid gallic 31
  10. MỞ ĐẦU Cuộc sống xã hội ngày càng phát triển, mô hình bệnh tật cũng ngày càng gia tăng và nhu cầu của con người về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp cũng ngày càng được quan tâm chú trọng. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe từ các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên đang là một xu thế mới. Là một đất nước có nguồn tài nguyên dược liệu phong phú và vô cùng quý giá, nước ta có tiềm năng rất lớn trong việc nghiên cứu và phát triển các thuốc có nguồn gốc từ dược liệu. Trà hoa vàng (Camellia hakodae Ninh) là loài trà có hoa màu vàng thuộc chi Camellia và được xem là một nguồn gen tự nhiên vô cùng quý hiếm. Trên thế giới, đặc biệt là ở Trung Quốc đã có rất nhiều nghiên cứu chuyên sâu về Trà hoa vàng và cũng đã bào chế được nhiều sản phẩm chữa bệnh từ loài cây này. Trong hoa và lá của cây có nhiều thành phần hóa học có hoạt tính quan trọng như flavonoid, saponin, coumarin, acid amin, vitamin… Nhờ sự có mặt của những thành phần quan trọng đó, mà Trà hoa vàng có nhiều tác dụng sinh học rất quan trọng như hạ huyết áp, hạ đường huyết, giảm cholesterol máu, giảm mỡ máu, chống u bướu, tăng cường hệ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ... đồng thời cũng là loài cây mang nhiều giá trị kinh tế cao [1, 2, 8, 9, 11-13]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về thực vật học, thành phần hoá học và tác dụng sinh học còn khá hạn chế bởi vì loài cây này vừa mới được tìm ra cách đây không lâu bởi PGS.TS. Trần Đăng Ninh phối hợp cùng các nhà nghiên cứu Nhật Bản [1]. Hiện tại, Dược điển Việt Nam V chưa có chuyên luận riêng cho dược liệu lá Trà hoa vàng nên vấn đề quản lý và đảm bảo chất lượng của dược liệu này vẫn chưa được thực hiện một cách chặt chẽ. Vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra một số chỉ tiêu của lá Trà hoa vàng là thật sự cần thiết để làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn lá Trà hoa vàng cho Dược điển Việt nam và sử dụng dược liệu lá trà hoa vàng làm nguyên liệu sản xuất một số sản phẩm phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Từ những lí do trên, đề tài “Bước đầu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dược liệu lá Trà hoa vàng (Camellia hakodae Ninh)” được thực hiện với mục tiêu:  Nghiên cứu, xây dựng một số tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu lá Trà hoa vàng Camellia hakodae Ninh.  Định lượng hàm lượng polyphenol toàn phần có trong lá Trà hoa vàng Camellia hakodae Ninh 1
  11. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1. Tổng quan về các loài Trà hoa vàng thuộc chi Camellia 1.1. Đặc điểm sinh trưởng Các loài Trà hoa vàng là loài cây chịu bóng, chúng chỉ có thể phát triển tốt trong điều kiện bóng râm và thường được tìm thấy trong rừng tự nhiên có độ tàn che từ 30 - 80%. Các loài này thường ưa mọc ở vùng đất ẩm cao và những nơi có độ ẩm không khí cao. Vì vậy, chúng thường được tìm thấy ở các thung lũng, gần suối và các vực có nước, ẩm, chủ yếu ở độ cao 300-700 m. Đôi khi cũng có thể tìm được một số cây trong những vùng đất khô, nhưng chúng phát triển kém, còi cọc và có kích thước tương đối nhỏ. Các loài Trà hoa vàng có kích thước khá đa dạng, cao khoảng từ 2- 20 m; chồi và cành non có thể có lông hoặc không lông, cành già thường trơn nhẵn. Lá cây mọc cách và không có lá kèm, cuống lá tương đối ngắn. Phần lớn các loài Trà hoa vàng đều có cuống lá nhẵn và lõm sâu ở mặt trên, lá có thể phủ lông ở mức độ khác nhau. Kích thước lá và hình thái phiến lá đa dạng, mép lá có răng cưa. Mặt trên lá thường có màu xanh sẫm và láng bóng, mặt dưới lá thường màu xanh sáng, xanh hơi vàng và nhẵn hoặc có lông và có nhiều điểm tuyến màu đen. Giống như các loài khác trong chi Trà (Camellia), hoa của các loài Trà hoa vàng cho hạt có kích thước lớn, chủ yếu là bị phân tán bởi trọng lực [13,15,44]. Do đó, cây con thường được tìm thấy dưới hoặc gần tán của cây mẹ. Hoa mọc thành cụm trong tự nhiên, ở nách lá hoặc đầu cành. Đối với các cá thể trưởng thành, ở những nơi có nhiều ánh sáng mặt trời, hoa sẽ có màu vàng đậm hơn những nơi có ít ánh sáng mặt trời [15]. Do đó, ánh sáng mặt trời có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nụ và hoa của cây. Các loài Trà hoa vàng có hệ thống rễ nông và số lượng rễ mịn hạn chế (rễ có đường kính ≤ 2 mm), chúng hấp thụ nước và chất dinh dưỡng cho sự sống của cây [16] dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp đối với độ ẩm, chất dinh dưỡng và sự neo đậu của cây so với các loài cây khác. Ngoài ra, hạt trà cũng là thức ăn cho các loài gặm nhấm và động vật hoang dã khác, điều này có thể làm cho mật độ của cây con trong tự nhiên không cao. Vùng phân bố tập trung chủ yếu của các loài Trà hoa vàng là ở miền Nam Trung Quốc và Việt Nam [17]. 1.2. Một số loài Trà hoa vàng ở Trung Quốc và Việt Nam Bảng 1: Một số loài Trà hoa vàng ở Trung Quốc và Việt Nam [17]. STT Tên khoa học STT Tên khoa học 2
  12. 1 Camellia achrysantha Hung 27 Camellia longruiensis S. Y. T.Chang S. Ye Liang Liang & X. J.Dong 2 Camellia aurea H.T. Chang 28 Camellia nitidissima C.W.Chi 3 Camellia chrysantha (Hu) 29 Camellia megasepala Hung T. Tuyama Chang &Tr Ninh 4 Camellia chrysanthoides H.T. 30 Camellia nitidissima var. Chang (C.xiashiensi; phaeopubisperma S. Ye Liang C.longzhouensis) & Z. H.Tang 5 Camellia crassiphylla Ninh & 31 Camellia multipetala S. Ye Hakoda Liang & C. Z. Deng 6 Camellia cucphuongensis 32 Camellia murauchii Ninh & Ninh & Rosmann Hakoda 7 Camellia dalatensis Luong, 33 Camellia longzhouensis J.Y. Tran & Hakoda Luo 8 Camellia dilinhensis Ninh & 34 Camellia micrantha S. Ye V.D. Luong Liang & Y. C. Zhong 9 Camellia flava (Pit.) 35 Camellia parvifolia Makino 10 Camellia euphlebia Merr. ex 36 Camellia parvipetala J. Y. Sealy Liang & Z. M. Su 11 Camellia fascicularis Hung T. 37 Camellia petelotii (Merr.) Chang Sealy 12 Camellia dormoyana (Pierre) 38 Camellia phanii Hakoda et Sealy Ninh 13 Camellia gilbertii (A.Chev.) 39 Camellia pingguoensis D. Sealy Fang 14 Camellia grandis (C.F. Liang 40 Camellia pingguoensis D. & S.L.Mo) H.T. Chang & S. Fang var. terminalis (Liang et Ye Liang (C.ptilosperma) Su) S. Y. Lang 3
  13. 15 Camellia hakodae M.Sealy 41 Camellia pubipetala Y. Wan & S. Z. Huang 16 Camellia hamyenensis 42 Camellia quephongensis M.Sealy Hakoda et Ninh 17 Camellia hirsuta Hakoda et 43 Camellia quinqueloculosa Ninh S.L. Mo & Y.C. Zhong 18 Camellia huana T. L. Ming & 44 Camellia flavida var. patens W. J. Zhang (S.L.Mo& Y.C.Zhong) (C.liberofilamenta) T.L.Ming 19 Camellia huulungensis 45 Camellia tamdaoensis Ninh Rosmann & Ninh et Hakoda 20 Camellia impressinervis Hung 46 Camellia terminalis J.Y. T. Chang & S. Ye Liang Liang & Z.M. Su 21 Camellia indochinensis 47 Camellia thanxaensa Hakoda Merrill et Kirino Camellia indochinensis var. Camellia tonkinensis (Pit.) 22 tunghinensis (Hung T. Chang) 48 Cohen-Stuart Camellia T. L. Ming & W. J.Zhang vuquangensis Luong, Tran & (C.tunghinensis) L.T. Nguyen 23 Camellia kirinoi Ninh 49 Camellia tienii Ninh 24 Camellia leptopetala Chang & 50 Camellia tianeensis S.Y. S.Y.Liang Liang & Y.T.Luo 25 Camellia limonia C.F. Liang 51 Camellia vuquangensis & S.L.Mo (C.limonia f. Luong, Tran & L.T. Nguyen obovata S.L. Mo & Y.C. Zhong) 26 Camellia flavida H.T. Chang 52 Camellia rosmannii Ninh 1.3. Thành phần hóa học Quá trình nghiên cứu về các loài Trà hoa vàng đã được thực hiện từ rất lâu ở các nước trên thế giới, và các thành phần hóa học của chúng cũng đã được mô tả tương đối đầy đủ [34]. Các kết quả nghiên cứu cho thấy trong Trà hoa vàng có khoảng 4
  14. 120-130 hoạt chất khác nhau, sắp xếp thành các nhóm như: nhómpolyphenol; nhóm pectin; nhóm tinh dầu; protein và acid amin; các sắc tố; các chất vô cơ; vitamin; các enzim; chất nhựa; các chất hữu cơ; tannin, flavonoid [2, 6, 37, 39]. a. Nhóm polyphenol Nhóm polyphenol được coi là nhóm chất quan trọng nhất trong các loài Trà hoa vàng do các tác dụng sinh học nổi bật của chúng [4,24]. Các hợp chất polyphenol của lá Trà hoa vàng rất khác với các hợp chất polyphenol được tìm thấy trong các loại cây khác, trong đó chiếm hàm lượng lớn nhất là các catechin. Nghiên cứu năm 2013 của Jia-Ni Lin và cộng sự trên 6 loài Trà hoa vàng đã phát hiện 8 loại catechin là (+)-catechin (C) (5), (-)-epigallocatechin (EGC) (6), (-)-epigallocatechin gallat (EGCG) (7), (-)-epicatechin gallat (ECG), (-)-epicatechin (EC), (-)-gallocatechin (GC), (-)-gallocatechin gallat (GCG) (10), (-) -catechin gallat (CG) [21]. Bên cạnh đó, các flavonol như myricitin (8), kaempferol (9), quercetin (10), và các glycosid của chúng như myricetin-3-glucosid, kaempferol-3-glucosid, quercetin-3- hamnoglucosid,… cũng được tìm thấy, trong đó flavonol glycosid chiếm 2 đến 3% chất rắn chiết xuất tan trong nước của trà [18, 19, 20, 21]. Epigallocatechin (6) Catechin (5) Epigallocatechin gallat (7) Myricitin (8) Kaempferol (9) Quercetin (10) Hình 1: Một số polyphenol trong Trà hoa vàng 5
  15. Gần đây, cũng đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học được thực hiện trên các loài Trà hoa vàng. Song và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu và xác định được hàm lượng của polyphenol toàn phần, proanthocyanidin, tannin và flavonoid từ dịch chiết Aceton/EtOH/nước của 6 mẫu Trà hoa vàng bằng phương pháp HPLC và LC–ESI-MS. Kết quả cho thấy các thành phần hóa học trong lá Trà hoa vàng có sự khác biệt rõ rệt so với trà hoa trắng do sự giàu hơn đáng kể về hàm lượng catechin trong Trà hoa vàng, bao gồm EGCG, EGC, ECG, GC, EC, và C [38]. b. Nhóm saponin Saponin được cho là thành phần chính của nhiều loại thuốc từ thực vật và thuốc dân gian, và được coi là nguyên nhân tạo ra nhiều đặc tính dược lý của cây thuốc. Các saponin (triterpenoid saponin) được báo cáo là tìm thấy từ tất cả các bộ phận của Trà hoa vàng, trong đó bộ phận phân lập được nhiều nhất là hạt [24,27]. Một số nghiên cứu về loài Trà hoa vàng Camellia niprisssima chỉ ra chiết xuất metanol của lá C. niprisssima chứa nhiều saponin hơn, lên đến 432,40 mg/g được xác định bằng phương pháp so màu axit vanilin-axit axetic-axit perchloric, so với các bộ phận khác của cây, bao gồm hoa (213 mg/g) và hạt (135,3 mg/g). Ngoài ra, chiết xuất metanol của lá C. niprisssima có hàm lượng saponin cao hơn nhiều so với chiết xuất từ lá của các loài Camellia khác, ví dụ như Camellia chrysanthoides (300,8 mg/g), Camellia impressinervis (362,9 mg/g) và Camellia perpetua (359 mg/g) [39]. c. Nhóm tinh dầu Từ loài C. nitidissima, các nhà khoa học Trung Quốc đã phân lập được 56 chất tinh dầu từ lá và 34 chất từ hoa. Các tinh dầu chính là eudesmol (13), linalool (15), phytol, cis-geranyl aceton, n-hexanal, methyl salicylat (14),…[20]. Eudesmol (13) Methyl salicylat (14) Linalool (15) Hình 2: Một số tinh dầu trong Trà hoa vàng c. Nhóm acid amin và nguyên tố khoáng 6
  16. Cũng trong nghiên cứu của Jia-Ni Lin và cộng sự đã phát hiện các acid amin trong 6 loài trà hoa vàng như GABA (16), theanin (17), Arg, Tyr (18), Trp (19), Glu (20), Thr (21),… [19]. GABA (Gamma-Aminobutyric Acid) là một dẫn truyền thần kinh quan trọng với hoạt động chính trong hệ thống thần kinh trung ương của động vật có vú. Trong nghiên cứu này, C. euphlebia có hàm lượng GABA cao nhất trong số sáu loài [19]. Theanin là một axit amin tự do được tìm thấy độc quyền trong cây trà. Nó là một thành phần chính chịu trách nhiệm cho vị ngọt và hương vị của trà, đồng thời nó còn mang một số tác dụng dược lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy C. nitidissima var. microcarpa có hàm lượng theanin cao nhất trong số sáu loài được nghiên cứu [19]. Theanin (17) GABA (16) Tyr (18) Trp ( Tryptophan) (19) Glu (20) Thr (21) Hình 3: Một số acid amin chính trong Trà hoa vàng Thành phần các nguyên tố khoáng trong Trà hoa vàng cũng rất đa dạng. Hiện nay, 18 loại nguyên tố khoáng đã được phát hiện trong C. niprisssima. Các nguyên tố khoáng này bao gồm N, P, K, Ca, Mg, Fe, Zn, Mo, Ge, Na, Cu, Mn, Ni, V, Se, Cr, Al và Co. Hơn nữa, hàm lượng của K và Ca trong các nguyên tố đa lượng và hàm 7
  17. lượng Fe, Mn, Zn trong các nguyên tố vi lượng tương đối cao [33]. Trong Trà hoa vàng cũng chứa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin C [34, 35]. 1.4. Công dụng Trà đã được sử dụng như là một phương thuốc trong y học phương đông từ rất lâu.Trà hoa vàng theo truyền thống được sử dụng để làm trà vì các đặc tính có lợi của nó và hoa khô được sử dụng thường xuyên hơn lá [15]. Cả hoa và lá tươi hay khô đều dùng được. Tuy nhiên, các sản phẩm khô được ưa chuộng hơn vì chúng có thể bảo quản được lâu hơn. Ngoài ra, hoa còn được ngâm rượu, được cho là có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người uống. Gần đây, một số mỹ phẩm được làm từ chiết xuất hoa và lá của hoa trà vàng như dầu tơ vàng, dầu hoa trà vàng hữu cơ và kem dưỡng da mặt. Các phát hiện lâm sàng cho thấy hoa trà có thể ức chế ung thư cấy ghép, giảm huyết áp, giảm lipid máu và giảm cholesterol, và ngăn ngừa xơ vữa động mạch [28, 29]. Các loại hoa trà vàng như C. niprisssima đã được sử dụng để điều trị đau họng, tiêu chảy, huyết áp cao, kinh nguyệt không đều và phòng chống ung thư [24]. Các nghiên cứu về C. euphlebia, một loài hoa trà vàng được trồng rộng rãi ở Việt Nam [23], chỉ ra rằng lá có thể được sử dụng để điều trị bệnh kiết lỵ, tăng huyết áp, tiêu chảy, viêm đường ruột và kinh nguyệt không đều [29], trong khi các chất chiết xuất của nó được báo cáo là có tác dụng chống ung thư đặc tính chống oxy hóa, hạ đường huyết, và hạ natri máu [30, 31]. 2. Tổng quan về loài Trà hoa vàng Camellia Hakodae Ninh 2.1. Vị trí phân loại Theo hệ thống phân loại của Takhtajan công bố năm 2009 [14], vị trí phân loại của Trà hoa vàng (Camellia hakodae Ninh) trong giới thực vật như sau: Giới (Kingdom): Thực vật (Plantate) Ngành (Division): Ngọc lan (Magnoliophyta) Lớp (Class): Ngọc lan (Magnoliophyta) Phân lớp (Subclass): Sổ (Dilleniidae) Bộ (Order): Trà (Theales) Họ (Family): Trà (Theaceae) Chi (Genus): Trà (Camellia) 8
  18. Loài Camellia hakodae Ninh: Tên khoa học: Camellia hakodae Ninh Tên Việt Nam: Trà hoa vàng Hakoda 2.2. Đặc điểm thực vật Trà hoa vàng Camellia Hakodae Ninh Trà hoa vàng Hakoda là loài cây gỗ nhỏ, thân hình trụ thon đều, thường mọc thẳng, cao khoảng 3-5 m. Vỏ thân nhẵn có màu xám trắng, chồi và cành non có màu nâu nhạt, có lông thưa mịn, đến cành trưởng thành thì nhạt dần đến xám trắng, nhẵn và không có lông [1, 3, 32]. Lá đơn, mọc so le, không có lá kèm. Cuống lá tương đối ngắn. Phiến lá khá to so với lá của các loài Trà hoa vàng khác, màu xanh đậm và láng ở mặt trên, xanh sáng ở mặt dưới, có nhiều điểm tuyến màu đen. Lá dày, gốc lá tròn hoặc tim nông; mép lá có răng cưa nhỏ cách đều nhau, khía răng nông, phía gốc lá gần như không có khía; chóp lá có mũi nhọn. Lá Trà hoa vàng Hakodae có hệ gân lõm ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưới, gân giữa to, gân bên có khoảng 12-16 cặp, giúp cho lá cứng cáp hơn [1, 3, 32]. Cây con Cành mang hoa Hình 4: Hình ảnh về Trà hoa vàng Hakoda Hoa mọc ở đầu cành hoặc nách lá, có màu vàng đậm. Khi nở, đường kính của hoa độ khoảng 6-8 cm. Cuống hoa dài 1-1,2 cm mang 5-6 lá bắc, hình bầu dục rộng hoặc hình lông chim. Lá đài 5, hình vẩy đến gần tròn, mép và mặt trong có lông, phủ ở trên 5-6 lá bắc con, có lông. Tràng hoa gồm 16-17 cánh, gần tròn đến bầu dục, có lông mịn ở mặt trong và thưa dần hơn ở các cánh bên trong, hợp với bộ nhị khoảng 2-3 mm ở gốc hoa. Bộ nhị có nhiều nhị, các chỉ nhị vòng ngoài dính với nhau ở 1/3- 9
  19. 1/2 chiều dài của chúng, chỉ nhị bên trong rời, có hình lông tơ. Bộ nhụy gồm 4 hoặc 5 lá noãn hợp thành bầu, không lông; vòi nhụy không có lông [1, 32]. Quả gần dạng cầu, đường kính 5-6 cm, cao 4-4,5 cm, có 3 hạt với 3-4 hạt trong mỗi ô, vỏ quả dày 4,5-6,5 mm. Hạt dài 2,2 -2,4 cm, có 2-3 mặt, không lông và có màu nâu bóng [7]. Mùa hoa: Trà hoa vàng Hakoda ra hoa từ đầu mùa Đông cho tới đầu Xuân. Khả năng tái sinh hạt kém, thụ phấn nhờ gió và côn trùng [32]. 2.1. Phân bố Trừ Vườn quốc gia Tam Đảo, loài này được tìm thấy ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Đây là loài đặc hữu của Việt Nam. 2.2. Yêu cầu sinh thái - Khí hậu: Cây Trà hoa vàng Hakoda thích hợp sống trong điều kiện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa mưa và mùa khô phân biệt rõ rệt [32].. - Ánh sáng: Trà hoa vàng Hakoda ưa ánh sáng tán xạ từ 30-50%, thích hợp với điều kiện phát triển dưới tán rừng, kỵ chiếu ánh sáng mạnh, ánh sáng trực xạ sẽ làm cho chức nặng quang hợp của lá bị thay đổi dẫn đến hiện tượng héo sinh lí [7]. - Nhiệt độ: Trà hoa vàng Hakoda là loài ưa mát, không thích hợp với môi trường có nhiệt độ, ánh sáng cao. Nhiệt độ thích hợp là 23,5 ͦC, nhưng với các giai đoạn sinh trưởng phát triển khác nhau yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Cây sinh trưởng manh nhất khi khí hậu mát mẻ của mùa khô và những mùa nhiệt độ cao cây sinh trưởng rất chậm, nhiệt độ môi trường cao sẽ làm cản trở sự ra hoa của trà [7]. - Nước: Trà hoa vàng Hakoda thích hợp vớ điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, yêu cầu độ ẩm khoảng 81%. Lượng mưa trung bình năm 1526 mm cây sinh trưởng tốt và ít sâu bệnh, ra hoa đẹp, chất lượng cao [7]. - Đất: Nhìn chung, cây sinh trưởng và phát triển tốt trên những loại đất Feralit phát triển trên đá mẹ Macmaxit kết tinh chua, đất hơi chua, pH= 5,17- 5,63 và phải đảm bảo đủ các yếu tố: Đất tơi xốp, đủ ẩm nhưng thoát nước, thông thoáng gió, nhiều mùn, đủ phân bón [7]. 2.3. Thành phần hóa học Cũng như các loài Trà hoa vàng khác, các thành phần hóa học chính có hoạt tính cao thường gặp trong Trà hoa vàng Hakoda là các polyphenol và tinh dầu (Methyl salicylat, Citronellol,…), các loại Flavonoid, Saponin, Acid hữu cơ (Acid oxalic, Acid nitrotinamic, Acid Ascorbic,…), protein, acid amin, pectin và đường khử. Ngoài ra, hạt Trà hoa vàng còn có các acid béo Palmitic, Stearic, Oleic, Myristic và 10
  20. Arachidic [5]. Trong các nhóm chất này, nhóm chất luôn được coi là thành phần quan trọng nhất quyết định tính chất của trà là nhóm polyphenol và nhóm tinh dầu. Hàm lượng polyphenol toàn phần trong trà có thể được định lượng bằng phương pháp sắc lý lỏng hiệu năng cao (HPLC). Thành phần và hàm lượng các polyphenol là khác nhau trong các bộ phận khác nhau của cây. Chen Hongjuan và cộng sự đã sử dụng sắc ký lỏng hiệu suất cực cao (HPLC) và xác định được 96 thành phần polyphenol trong hoa Camellia hakodae Ninh [40]. Trong một nghiên cứu phân tích polyphenol có trong Trà hoa vàng của nhóm tác giả Trung Quốc, các tác giả đã sử dụng phương pháp HPLC để xác định 9 thành phần polyphenol có trong Trà hoa vàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong hoa Camellia hakodae có 7 hợp chất polyphenol chính bao gồm EC, EGC, GCG, C, EGCG, GC và GA. Trong số các thành phần polyphenol được đo trên hoa Camellia hakodae Ninh, hàm lượng EC là cao nhất, và chiếm hơn 50% tổng số polyphenol, tiếp theo là EGC, GCG, ECG, và polyphenol tổng số. Như vậy, có thể thấy hàm lượng các polyphenol trong Trà hoa vàng là khác hẳn so với trong chèn xanh, hàm lượng EGCG trong cây chè là cao nhất, và hàm lượng GA với EGCG trong chè sẫm màu rất cao [41]. Mới đây, một nghiên cứu về Trà hoa vàng Hakodae đã phát hiện và chiết xuất tinh chế thêm được một loại flavonoid mới là (sexangularetin 3- O - (2 ″ - O - ( E ) - p -coumaroyl-β-d- glucopyranoside) mà trong các nghiên cứu trước đây chưa từng thấy sự hiện diện của nó trong Trà hoa vàng [42]. Dầu từ hạt trà đã được biết đến từ lâu với thành phần chính là sterol và acid béo. Theo các nghiên cứu, trong tinh dầu hạt Trà hoa vàng có các chất như canophyllol, 24-methylenecycloartan-3-ol, spinasterol và (-)sitosterol. Ngoài ra, trong tinh dầu cất từ lá trà còn có một lượng nhỏ các chất butyraldehyd, isobutyraldehyd và isovaleraldehyd, cùng với n-hexyl, benzyl, phenylethylalcon, geraniol, linalool, acetophenon và citral [17]. 2.4. Tính, vị, quy kinh Trà hoa vàng Hakodae có vị đắng chát, hơi ngọt, tính bình [5]. Quy kinh: Tâm, can, thận [5]. 2.5. Bộ phận dùng Cũng như các loài Trà hoa vàng khác, lá, hoa và búp Camellia Hakodae Ninh được dùng để làm thuốc. 3. Tổng quan về dược liệu lá Trà hoa vàng (Caemllia hakodae Ninh) 11
nguon tai.lieu . vn