Xem mẫu
- m
KHOA HỌC &
.co
NGHỆ THUẬT
LÃNH ĐẠO
vn
Yếu Tố Vận Dụng Bản Thân
en
Be
Hà Hưng Quốc, Ph.D.
w.
NXB Khôi Nguyên
2010
ww
- KHOA HỌC & NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
m
.co
vn
en
Published by Khoi Nguyen Publisher
First Edition
Be
Copyright © by Ha Hung Quoc
All rights reserved under International and Pan-American
Copyright Conventions. Published in the United States
w.
by Khoi Nguyen Publisher
ISBN: 0-929090-96-9
ww
2
- Yếu Tố Vận Dụng Bản Thân
m
Nội Dung
.co
Chương I
Dẫn Nhập:
Tr.7 Đề Xuất Một Mô Hình Cho Lý Thuyết Lãnh Đạo
Tr.24 Những Hoang Đường Trong Vấn Đề Lãnh Đạo
Tr.31 Tản Mạn Về Những Trải Nghiệm Chung Quanh Vấn Đề
vn
Lãnh Đạo
Tr.40 Vài Lời về Quyển Sách.
Chương II
en
Khoa Học & Nghệ Thuật Lãnh Đạo:
Tr.47 Vận Dụng Bản Thân
Tr.48 Biết Chọn Lựa Và Phô Bày Một Thực Thể Thích Hợp
Be
Tr.93 Biết Vun Bồi Kho Tàng Bản Thân
Tr.127 Biết Dọn Mình Để Bước Vào Vũ Đài Lãnh Đạo
Tr.131 Biết Giữ Mình Trong Lúc Gánh Vác Vai Trò Lãnh Đạo
Tr.131 Biết Lắng Nghe
Tr.152 Biết Thích Ứng
w.
Tr.205 Biết Tái Tạo
Tr.228 Biết Rời Bỏ Vũ Đài Lãnh Đạo
Tr.250 Không Để Rớt Vào Con Đường Hư Hoại
ww
Trước Khi Khép Lại
3
- KHOA HỌC & NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
m
.co
vn
en
Be
w.
ww
4
- Yếu Tố Vận Dụng Bản Thân
m
.co
CHƯƠNG I
vn
Dẫn Nhập: Đề Xuất Một Mô Hình Cho Lý
Thuyết Lãnh Đạo; Những Hoang Đường
en
Trong Vấn Đề Lãnh Đạo; Tản Mạn Về
Những Trải Nghiệm Chung Quanh Vấn
Đề Lãnh Đạo; Và Vài Lời về Quyển Sách.
Be
w.
ww
5
- KHOA HỌC & NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
m
.co
vn
en
Be
w.
ww
6
- Yếu Tố Vận Dụng Bản Thân
m
.co
Đề Xuất Một Mô Hình
Cho Lý Thuyết Lãnh Đạo
vn
L
en
ãnh đạo là một vấn đề xưa như trái đất. Có lẽ từ khi con
người chung sống với nhau thành tập thể thì nhu cầu lãnh
đạo đã xuất hiện. Trải qua một thời gian dài, từ đông sang
tây đã có hàng ngàn quyển sách viết về vấn đề lãnh đạo. Hoặc là
Be
được đào sâu hoặc là chỉ nói phớt qua. Không có một quyển sách
nào giống một quyển sách nào. Cũng đã có hàng ngàn định nghĩa
khác nhau cho hai chữ lãnh đạo. Không có một định nghĩa nào
giống một định nghĩa nào. Cũng có cả khối thông tin về cuộc đời
của những nhà lãnh đạo. Không một cuộc đời lãnh đạo nào giống
w.
một cuộc đời lãnh đạo nào. Cũng có một số lượng không nhỏ
những chỉ dẫn lãnh đạo. Không một công thức nào giống một công
thức nào. Trong mọi ngõ ngách của cuộc sống, trong mọi giai cấp
ww
của xã hội, trong mọi lãnh vực của nghiệp vụ, trong mọi hoàn cảnh
vận hành, trong mọi loại cá tính thể hiện . . . đều thấy có bóng dáng
của những con người xứng đáng với hai chữ lãnh đạo. Rồi từ thế kỷ
thứ 19 về sau, trong cách tiếp cận khác nhau về vấn đề lãnh đạo
7
- KHOA HỌC & NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
m
nhiều trường phái đã thành hình. Trường phái của những lý thuyết
lãnh đạo xét theo cá tính (trait leadership theories) giải thích vấn đề
lãnh đạo qua những nét đặc thù trong cá tính của người lãnh đạo, từ
.co
thuyết “nhân cách vĩ đại” xuất hiện ở những ngày đầu (Galton, 1869;
James, 1880) cho tới thuyết “nhân cách cuốn hút” xuất hiện trong
những năm gần đây (Musser, 1987; Conger & Kanungo, 1998;
Kirkpatrick & Locke, 1996; Bedell-Avers & Hunter & Mumford,
2008). Trường phái của những lý thuyết lãnh đạo xét theo tình
vn
huống (situational leadership theories) cho rằng một hoàn cảnh đặc
trưng cần đến một cách lãnh đạo đặc trưng với một con người đặc
trưng (Evans, 1970; House, 1971; House & Mitchell, 1974; Vroom &
Yetton, 1973; Hersey & Blanchard, 1999). Trường phái của những
en
lý thuyết lãnh đạo xét theo hành vi (behavioral leadership theories)
chú trọng vào hành động và hành vi, có thể quan sát và đo lường
được, của người lãnh đạo thay vì chú trọng vào những đặc tính vô
hình (Merton, 1957; Blake & Mouton,1961; Pfeffer & Salancik,
Be
1975). Trường phái của những lý thuyết lãnh đạo xét theo tương tác
hay xét theo trù ứng (interactional leadership theories or
contingency leadership theories) nhấn mạnh sự tương tác giữa cá
tính của người lãnh đạo và những yếu tố hoàn cảnh (Fiedler, 1964
w.
& 1967; Fiedler & Garcia, 1987; Hickson & Hinigs & Lee & Schneck
& Pennings, 1971).1 Trường phái của những lý thuyết lãnh đạo xét
Trường phái của những lý thuyết lãnh đạo xét theo tình huống và những lý thuyết
1
ww
lãnh đạo xét theo tương tác có chỗ giống nhau và chỗ khác nhau. Chỗ giống nhau là
cả hai đều cho rằng không có một công thức đơn giản hoặc một công thức hay nhất
trong vấn đề lãnh đạo. Chỗ khác biệt là những lý thuyết lãnh đạo xét theo tình huống
có khuynh hướng chú trọng đến hành vi mà người lãnh đạo nên thể hiện dưới những
điều kiện nào đó của hoàn cảnh trong khi những lý thuyết lãnh đạo xét theo tương
8
- Yếu Tố Vận Dụng Bản Thân
m
theo giao dịch (transactional leadership theories) nhìn vào sự giao
dịch giữa người lãnh đạo và những người đi theo (Thibaut & Kelley,
1959; Dansereau & Graen & Haga, 1975; Graen & Cashman, 1975;
.co
Homans, 1961), mà thưởng phạt sòng phẳng là công cụ để đạt đến
mục tiêu. Trường phái của những lý thuyết lãnh đạo qua chuyển đổi
(tranformational leadership theories) chú trọng vào viễn kiến và định
hướng để chuyển đổi con người, cơ chế hay xã hội nhằm đạt tới cho
những giá trị tốt đẹp hơn (Burn, 1978; Bass, 1985 & 1990).
vn
Tuy là nhân loại có cả một kho lớn tri thức về vấn đề lãnh
đạo nhưng thật sự hiểu biết về vấn đề lãnh đạo lại không được bao
nhiêu. Lãnh đạo là một trong những vấn đề được nghiên cứu nhiều
nhất nhưng lại là vấn đề được thấu hiểu ít nhất trên mặt đất này
en
(James McGregore Burns). Lãnh đạo là một hiện tượng xã hội
phức tạp không có ranh giới rõ rệt và không có định nghĩa rõ ràng
(Bennis, 1959; Bennis & Nanus, 1985; Burns, 1978; Kakabadse, et
al., 1998). Những bộ sưu tập của hành vi, của sự cư xử, của thành
Be
quả, của hiện tượng xã hội được dán cho nhãn hiệu “lãnh đạo” thì là
đa dạng và thường là trái ngược nhau (Thomas Oberlechner &
Viktor Mayer-Schönberger, Towards a New Understand- ing of
Leadership Through Metaphores). Tình trạng mê ám bởi giàu sang
w.
và quyền thế của những nhân vật mà với cá tính, đức tính, hành vi,
vai trò, phong cách, và khả năng của họ “who by hook or by crook”
đã bước lên vị thế cao trọng đã không giúp mở rộng thêm một cách
đáng kể kiến thức về vấn đề lãnh đạo (Barker 1997). Thêm vào đó
ww
tác nhìn rộng hơn và bao hàm những yếu tố trù ứng [dự trù trước để đối ứng với sai
lệch] trong một hoàn cảnh nào đó.
9
- KHOA HỌC & NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
m
hai chữ lãnh đạo lại được sử dụng một cách quá dễ dãi trong những
cuộc chuyện trò hằng ngày (Routledge, 1996, Managerial
Leadership) làm cho ý nghĩa của nó càng trở nên mơ hồ hơn. Lãnh
.co
đạo thực ra là gì vẫn còn là một sự hiểu biết ít ỏi (Kakabadse, et al.,
1998).
Thay vì vật lộn với một kho tri thức tạp vụn, hỗn độn và
mơ hồ2 rồi cố gắng “thu xếp” để “trưng rượu cũ trong bình mới”3 tác
vn
“What is leadership? There is no precise definition or widely accepted vocabulary
2
for describing and discussing this phenomenon. In fact, leadership is often confused
and conflated with similar concepts, such as power, influence, and authority. The
term has been used not only to characterize individuals, but groups, teams,
en
organizations, and even countries. This smorgasbord of meanings has led, first, to
the acceptance of semantic imprecision and contradiction (as in, ‘the leader isn't
exercising any leadership’), and second, to the vague but popular stance of ‘I'll know
it when I see it.’" (Conversations of Leadership 2000-2001; published by the Center
Be
for Public Leadership).
“How can leadership scholars and educators develop a common language?
3
Speakers and participants offered a number of potential approaches. Ronald Heifetz,
Founding Director of the Center for Public Leadership at the Kennedy School of
Government, proposed that the Leadership Studies field follow in the footsteps of
more established fields in coming to agreement on a precise technical vocabulary. An
w.
opposing viewpoint held that pursuing such agreement would be time-consuming and
ultimately unsuccessful, and that focus should instead be placed on articulating and
testing theories and producing a taxonomy of leadership. Participants made a variety
of suggestions regarding how the categories in a leadership taxonomy might be
constructed. One approach would be to define the different types of leadership (e.g.,
ww
ethical, heroic, and political leadership as described by Roundtable speakers). A
second approach would involve describing the distinct phenomena that characterize
leadership, as in Heifetz's articulation of the concepts of "adaptive work" and "work
avoidance." A third approach would require determining indicia of the presence or
absence of leadership, such as the presence of followers or the existence of an
10
- Yếu Tố Vận Dụng Bản Thân
m
giả Hà Hưng Quốc đã tiếp cận vấn đề lãnh đạo một cách khác hơn
với hai câu hỏi: (1) thế nào là hiệu năng lãnh đạo? và (2) làm thế
nào để thẩm định hiệu năng lãnh đạo một cách khách quan, trung
.co
thực, có hệ thống? Nêu ra những câu hỏi chú trọng vào “đầu ra”
của vấn đề lãnh đạo buộc chúng ta phải ghi nhận sát thực hơn “đầu
vào” để có thể “trói lý thuyết vào kinh nghiệm thực tiễn,” cái mà
trong thuật ngữ nghiên cứu gọi là “action grounded research.” Có
trói chúng vào nhau thì những hiểu biết về lãnh đạo mới “khả dĩ” có
vn
giá trị thực dụng.4 Sau khi đã có đáp án nghiêm chỉnh và đầy đủ
cho hai câu hỏi trên thì việc thiết lập một định nghĩa cho hai chữ
lãnh đạo tin rằng sẽ xác thực hơn và sẽ hữu ích hơn.
Trong tiến trình nghiên cứu tác giả đã quan sát, suy
en
nghiệm, thử nghiệm, lọc lõi, và đúc kết thành một mô hình lý thuyết
lãnh đạo. Nó chính là nền tảng cho nội dung của quyển sách này.
Be
inspiring vision. A fourth approach would be to define the expected outcomes of
leadership, such as effective use of group resources, adaptation to change, or
advances in welfare at the personal, group, or global levels.” (Conversations of
Leadership 2000-2001, published by the Center for Public Leadership).
“To what extent does the behavior of leaders depend on the situation in which they
4
operate? Ronald Heifetz and Philip Heymann, Harvard Law School professor and
w.
Faculty Chair of the Project on Justice in Times of Transition, agreed that leadership
is highly contextual and that it is necessary to study leadership "where the tire hits
the road." The challenge to leadership scholars, they contended, is determining how
to abstract a set of leadership concepts that apply across contexts without sacrificing
an understanding of how the conditions and qualities involved in leadership vary
ww
among those same contexts. In other words, leadership scholars must work from the
concrete and specific to a higher level of abstraction, and in the process strive to
distinguish the universal from the particular.” (Conversations of Leadership 2000-
2001, published by the Center for Public Leadership).
11
- KHOA HỌC & NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
m
Hay nói cho đúng hơn nó là nền tảng cho toàn bộ tập sách gồm 3
cuốn, mà cuốn sách này thì chỉ mới triển khai một trong ba vấn đề
lớn của mô hình lãnh đạo do tác giả đề xuất.
.co
Mô hình đó ra sao? Theo sự quan sát và ghi nhận của tác
giả thì hiệu năng lãnh đạo tùy thuộc vào mức độ giao hưởng của 3
yếu tố căn bản. Đó là: (1) yếu tố vận dụng bản thân, (2) yếu tố vận
dụng bối cảnh đang vận hành, và (3) yếu tố vận dụng đối tượng.
Nếu mỗi yếu tố đại diện bởi một vòng tròn thì vùng gối lên nhau của
vn
cả ba vòng tròn chính là chỗ đại diện cho hiệu năng lãnh đạo. Và,
diện tích của khu vực gối lên nhau càng lớn thì hiệu năng lãnh đạo
càng cao. Và mô hình chỉ đơn giản là vậy, giống như phác họa
trong Hình 1.
en
Vận Dụng Bản Thân
Be
Hiệu Năng Lãnh Đạo
A
w.
C
B
ww
Vận Dụng Đối Tượng Vận Dụng Bối Cảnh
Hình 1: Mô Hình Lý Thuyết Lãnh Đạo của HHQ
12
- Yếu Tố Vận Dụng Bản Thân
m
Bây giờ chúng ta thử hình dung một hình tam giác đều ABC
nằm trên một trang giấy. Ở mỗi đỉnh của tam giác là tâm của một
vòng tròn. Vòng tròn tâm A, với bán kính rA, đại diện cho khả năng
.co
vận dụng bản thân. Bán kính rA càng lớn thì khả năng vận dụng
bản thân càng cao. Tương tự, vòng tròn tâm B với bán kính rB đại
diện cho khả năng vận dụng bối cảnh đang vận hành. Bán kính rB
càng lớn thì khả năng vận dụng bối cảnh vận hành càng cao. Và
vòng tròn tâm C, với bán kính rC, đại diện cho khả năng vận dụng
vn
đối tượng. Bán kính rC càng lớn thì khả năng vận dụng đối tượng
càng cao.
Hình dung thêm mỗi cạnh của tam giác đều ABC là một
thước đo, có số đo từ 0.0 cho tới 1.0 với những khoảng cách đều
en
nhau giữa 0.0 và 1.0. Cạnh AB của tam giác đều ABC là thước đo
của vòng tròn tâm A. Khi bán kính rA bằng với chiều dài của cạnh
AB thì vòng tròn đó đã đạt tới giới hạn tối đa. Hay nói cách khác là
rA = AB = 1 đại diện cho khả năng vận dụng bản thân ở mức tối đa,
Be
giống như phác họa trong Hình 2.
Tương tự, cạnh BC là thước đo của vòng tròn tâm B. Khi
bán kính rB bằng với chiều dài của cạnh BC thì vòng tròn đó đã đạt
tới giới hạn tối đa. Hay nói cách khác là rB = BC = 1 đại diện cho
w.
khả năng vận dụng bối cảnh vận hành ở mức tối đa. Và cạnh CA là
thước đo của vòng tròn tâm C. Khi bán kính rC bằng với chiều dài
của cạnh CA thì vòng tròn đó đã đạt tới giới hạn tối đa. Hay nói
cách khác là rC = CA = 1 đại diện cho khả năng vận dụng đối tượng
ww
ở mức tối đa.
13
- KHOA HỌC & NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
m
.co
0.1
0.0
0.3
0.2
0.5
0.4
0.7
A
0.6
0.9
0.8
.0
1
rA
vn
B
C
Vận Dụng Ở Mức Tối Đa: rA = 1
en
Hình 2 - Khả Năng Vận Dụng Ở Mức Tối Đa
Be
Hình dung ba đường trung tuyến xuất phát từ ba đỉnh của
tam giác chạy xuống cạnh đối diện gặp nhau ở giao điểm X nằm
ngay giữa tam giác đó. Tại điểm X này bất cứ vòng tròn nào tiếp
cận với nó cũng sẽ có bán kính bằng 0.5773.5 Như vậy, nếu vòng
w.
tròm tâm A chạm tới điểm X thì bán kính rA của vòng tròn tâm A sẽ
bằng 0.5773 (rA = 0.5773). Tương tự, nếu vòng tròn tâm B chạm tới
điểm X thì bán kính rB của vòng tròn tâm B sẽ bằng 0.5773 (rB =
0.5773) và nếu vòng tròn tâm C chạm tới điểm X thì bán kính rC của
ww
vòng tròn tâm C sẽ bằng 0.5773 (rC = 0.5773). Xem phác họa
trong Hình 3. Số đo 0.5773 là định lượng xác định ngưỡng cửa vận
rC = ½ CB / Cos (30 độ) = ½ (1) / 0.866025 = 0.5/0.866025 = 0.5773
5
14
- Yếu Tố Vận Dụng Bản Thân
m
dụng. Hay nói một cách khác, một người chỉ được coi là “biết” vận
dụng [bản thân hoặc bối cảnh đang vận hành hoặc đối tượng] khi số
đo khả năng vận dụng [bản thân hoặc bối cảnh đang vận hành hoặc
.co
đối tượng] của người đó lớn hơn 0.5773. Hay nói một cách khác
nữa, số đo 0.5773 đại diện cho khả năng vận dụng [bản thân hoặc
bối cảnh đang vận hành hoặc đối tượng] ở ngưỡng tối thiểu.
vn
1.0
en
0.5
A
0.0
X
rC
Be
C B
Ngưỡng Vận Dụng Tối Thiểu: rC = 0.5773
w.
Hình 3 - Khả Năng Vận Dụng Ở Ngưỡng Tối Thiểu
Dựa trên cấu trúc và thước đo vừa thành lập chúng ta có
ww
thể dễ dàng xác lập một định lượng cho hiệu năng lãnh đạo, chỉ cần
chọn lựa một công thức hợp lý. Giả dụ như hiệu năng lãnh đạo
được tính theo công thức HNLĐ = (rA)(rB)(rC); trong đó HNLĐ là chỉ
số hiệu năng lãnh đạo, rA là chỉ số khả năng vận dụng bản thân, rB
15
- KHOA HỌC & NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
m
là chỉ số khả năng vận dụng bối cảnh đang vận hành, và rC là chỉ
số khả năng vận dụng đối tượng.
.co
1.0
0.5
A
vn rA
0.0
X
rC rB
C B
en
Hiệu Năng Lãnh Đạo Ở Ngưỡng Tối Thiểu:
Hlđ = (rA)(rB)(rC) = (0.5773)3 = 0.1924
Be
Hình 4 - Hiệu Năng Lãnh Đạo Ở Ngưỡng Tối Thiếu
Trong trường hợp cả ba khả năng vận dụng đều nằm ở
w.
ngưỡng tối thiểu, tức là rA = rB = rC = 0.5773, thì chỉ số của hiệu
năng lãnh đạo sẽ là 0.1924, nơi đó ba vòng tròn chỉ vừa tiếp giáp
nhau chứ chưa gối lên nhau. Hay nói một cách khác, định lượng
0.1924 đại diện cho ngưỡng tối thiểu của hiệu năng lãnh đạo, như
ww
được phác họa trong Hình 4.
Trong trường hợp cả ba khả năng vận dụng đều đạt tới giới
hạn tối đa, tức là rA = rB = rC = 1.0, thì chỉ số của hiệu năng lãnh
16
- Yếu Tố Vận Dụng Bản Thân
m
đạo sẽ là 1.0, nơi đó diện tích mà ba vòng tròn gối lên nhau đã đạt
tới giới hạn có thể đạt được. Hay nói một cách khác, định lượng 1.0
đại diện cho giới hạn tối đa của hiệu năng lãnh đạo, như được phác
.co
họa trong Hình 5.
vn
A rA
=1
=1
rC
en
C B
rB = 1
Be
Hiệu Năng Lãnh Đạo Ở Mức Tối Đa:
HNLĐ = (rA)(rB)(rC) = (1.0)(1.0)(1.0) = 1.0
Hình 5 - Hiệu Năng Lãnh Đạo Ở Mức Tối Đa
w.
Trên căn bản vừa được trình bày, chúng ta có thể chế tác
một công cụ để giúp thẩm định (assessment instrument) hiệu năng
lãnh đạo của một đối tượng hoặc của một nhóm đối tượng. Hình
ww
thành công cụ này cần phải có ba bộ sưu tập của những yếu tố
quyết định từng khả năng vận dụng. Hay nói một cách khác là mỗi
vòng tròn đều có một tập hợp của những phần tử nằm bên trong mà
17
- KHOA HỌC & NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
m
chúng ta cần phải biết. Hay nói một cách khác nữa, chúng ta cần
phải hiểu:
.co
1. Thế nào là vận dụng bản thân?
2. Thế nào là vận dụng bối cảnh đang vận hành?
3. Thế nào là vận dụng đối tượng?
Nội dung của toàn bộ tập sách 3 cuốn là nhằm để trả lời ba câu hỏi
vn
này và cũng là để hoàn thành công trình “kiến trúc & trang trí” cho
mô hình lý thuyết lãnh đạo do tác giả đề xuất.
Và nếu như cần xác lập giá trị thực nghiệm của mô hình,
chúng ta có thể dùng công cụ thẩm định hiệu năng lãnh đạo vừa nói
en
để làm một cuộc nghiên cứu khoa học. Với những công trình
nghiên cứu như vậy, hai nhóm đối tượng sẽ được khảo sát, đánh giá
và sau đó “testing hypothesis” để chấp nhận hay phủ nhận giả
thuyết rồi đưa ra đáp án.
Be
Đến đây thì cũng đã tới lúc chúng ta nên trả lời câu hỏi thế
nào là lãnh đạo. Và như đã nói, đã có rất nhiều định nghĩa khác
nhau.6 Với tác giả, tùy thuộc vào cách đặt câu hỏi, thì lãnh đạo là
w.
“Leader as someone who sees a predicament and takes the initiative to change
6
things for the better (Author and psychologist Daniel Goleman). Leadership is the
behavior of an individual when he is directing the activities of a group toward a
shared goal (Hemphill & Coons, 1957, p.7). Leadership is interpersonal influence,
ww
exercised in a situation, and directed, through the commun-ication process, toward
the attainment of a specified goal or goals (Tannenbaum,Weschler & Massarik, 1961,
p.24). Leadership is the initiation and maintenance of structure in expectation and
interaction (Stogdill, 1974, p.411). Leadership is the influential increment over and
above mechanical compliance with the routine directives of the organization (Katz &
18
- Yếu Tố Vận Dụng Bản Thân
m
Kahn, 1978, p. 528). Leadership is the process of influencing the activities of an
organized group toward goal achievement (Rauch & Behling, 1984, p.46).
.co
Leadership is a process of giving purpose to collective effort, and causing willing
effort to be expended to achieve purpose (Jacobs & Jaques, 1990, p.281). Leaders
are those who consistently make effective contributions to social order, and who are
expected and perceived to do so (Hosking, 1988, p.153). Leadership is the process
of influencing the activities of an individual or a group in efforts toward goal
achievement in a given situation (Hersey, P. & Blanchard, K. Management of
vn
Organizational Behavior. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall. 1988, p.86). Leadership
is an attempt at influencing the activities of followers through the communication
process and toward the attainment of some goal or goals (Donelly, J.H. & Ivancevich,
J. M. & Gibson, J.L. Organizations: behavior, structure, processes 5th Ed. Plano,TX:
Business Publications Inc. 1985, p.362). Leadership revolves around vision, ideas,
en
direction, and has more to do with inspiring people as to direction and goals than with
day-to-day implementation. A leader must be able to leverage more than his own
capabilities. He must be capable of inspiring other people to do things without
actually sitting on top of them with a checklist (Bennis, W. On Becoming a Leader
Reading, MA: Addison-Wesley Publishing, 1989 p.139). Leadership is the
Be
accomplishment of a goal through the direction of human assistants. A leader is one
who successfully marshals his human collaborators to achieve particular ends.
(Prentice, W.C.H. "Understanding Leadership" Harvard Business Review
September/October 1961 vol. 39 no. 5 p.143). Leadership requires using power to
influence the thoughts and actions of other people (Zalenik, A. "Managers and
Leaders: are they different? Harvard Business Review March/April 1992 p.126).
w.
Leadership is the art of mobilizing others to want to struggle for shared aspirations
(Kouzes, J.M. & Posner, B.Z. The Leadership Challenge San Francisco: Jossey-Bass
1995 p.30). Leadership is that process in which one person sets the purpose or
direction for one or more other persons and gets them to move along together with
ww
him or her and with each other in that direction with competence and full commitment
(Jaques E. & Clement, S.D. Executive Leadership: a practical guide to managing
complexity Cambridge, MA: Carson-Hall & Co. Publishers 1994 p.4). Leadership is
an influence process that enable managers to get their people to do willingly what
must be done, do well what ought to be done (Cribbin, J.J. Leadership: strategies for
19
- KHOA HỌC & NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
m
organizational effectiveness New York: AMACOM 1981). Leaders are individuals
who establish direction for a working group of individuals who gain commitment form
.co
these group of members to this direction and who then motivate these members to
achieve the direction's outcomes (Conger, J.A. Learning to Lead San Francisco:
Jossey-Bass 1992, p.18). Leadership is the art of influencing others to their
maximum performance to accomplish any task, objective or project (Cohen, W.A.
The Art of a Leader Englewood Cliffs,NJ: Prentice Hall 1990 p. 9). Leadership may
be considered as the process (act) of influencing the activities of an organized group
vn
in its efforts toward goal setting and goal achievement (Stogdill, 1950, p.3; Bryman,
A. Leadership and Organizations London: Routledge & Kegan Paul 1986 p.2).
Leadership is a process of influence between a leader and those who are followers
(Hollander,1978, p.1; Bryman, A. Leadership and Organizations London: Routledge
& Kegan Paul 1986 p.2). Leadership is the behavior of an individual when he is
en
directing the activities of a group toward a shared goals (Hemphill & Coons, 1957,
p.7; Bryman, A. Leadership and Organizations London: Routledge & Kegan Paul
1986 p.2). Leadership is defined as the process of influencing the activities of an
organized group toward goal achievement (Rauch & Behling, 1984 p.46; Bryman, A.
Leadership and Organizations London: Routledge & Kegan Paul 1986 p.2).
Be
Leadership is a development of a clear and complete system of expectations in order
to identify evoke and use the strengths of all resources in the organization the most
important of which is people (Batten, J.D. Tough-minded Leadership New York:
AMACOM 1989 p.35). Leadership is discovering the company's destiny and having
the courage to follow it (JoeJaworski, Organizational Learning Center at MIT).
Leadership is the art of mobilizing others to want to struggle for shared aspirations.
w.
(Jim Kouzes and Barry Posner’s Leadership Challenge). Leadership is both a
process and a property. The process of leadership is the use on noncoercive
influence to direct and coordinate the activities of the members of an organized group
toward the accomplishment of group objectives. As a property, leadership is the set
ww
of characteristics attributed to those who are perceived to successfully employ such
influence (Arthur Jago). Leadership is best defined as 'getting the job done through
people (Scott Thomson). Leadership is the activity of influencing people to strive
willingly for group goals (George Terry). Leadership is an activity-an influence
process-in which an individual gains the trust and commitment of others and without
20
nguon tai.lieu . vn