Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
KHẢO SÁT TỈ LỆ GÃY XƯƠNG ĐỐT SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI GIẢM MẬT ĐỘ XƯƠNG
Nguyễn Thái Hòa***, Cao Thanh Ngọc**, Nguyễn Đình Khoa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Gãy xương đốt sống (GXĐS) ở người cao tuổi có giảm mật độ xương thường không có triệu
chứng. Mục tiêu của nghiên cứu này là để khảo sát tỉ lệ gãy xương đốt sống ở người cao tuổi và tìm hiểu các yếu
tố liên quan đến tình trạng gãy xương đốt sống.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại khoa nội cơ xương
khớp bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 1 – 5/2013, khảo sát gãy xương đốt sống ngực và thắt
lưng. Chẩn đoán gãy xương đốt sống bằng phương pháp Genant’s, mật độ xương được đo bằng DXA và tìm
hiều các yếu tố liên quan đến gãy xương đốt sống.
Kết quả: Có 96 bệnh nhân (BN) được đưa vào trong thời gian nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 73,4 ± 8,
nữ chiếm 77,1%. 87,6% BN loãng xương, 12,4% BN thiếu xương. Tỉ lệ gãy xương đốt sống là 46,8%. Tuy
nhiên gãy xương đốt sống tăng theo tuổi và cao nhất ở nhóm đối tượng trên 80 tuổi với 68%. Ngược lại chỉ số T
Score giảm ở BN có gãy xương. Gãy bờ (68%) và gãy lún (62%) là hai kiểu gãy thường gặp nhất. Tần suất gãy
xương tập trung vào vùng nối giữa ngực và thắt lưng (T12 và L1) với 28%. Có mối liên quan giữa tình trạng
gãy xương đốt sống với giới (OR=2,74, 1,03‐7,34, p=0,039),tiền sử dùng corticosteroid (OR=8,05, 3,05‐21,2,
p=0,000), tiền sử té ngã (OR=1,41), tiền sử gãy xương sau 50 tuổi (OR=2,63), số lần sinh con. Tuy nhiên chưa
thấy được mối liên quan giữa nhẹ cân, hút thuốc lá, uống rượu, mãn kinh sớm với tình trạng gãy xương đốt
sống
Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy rằng tỉ lệ GXĐS ở người cao tuổi có giảm mật độ xương là
khá cao và có mối liên quan giữa giới, tuổi, chỉ số T Score, tiền sử dùng corticosteroid, tiền sử gãy xương, tiền sử
té ngã, số lần sinh con với tình trạng gãy xương đốt sống.
Từ khóa: Gãy xương đốt sống, cao tuổi, giảm mật độ xương
ABSTRACT
PREVALENCE AND RISK FACTORS OF RADIOGRAPHIC VERTEBRAL FRACTURE
IN THE ELDERLY WITH LOW BONE MINERAL DENSITY
Nguyen Thai Hoa, Cao Thanh Ngoc, Nguyen Dinh Khoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 472 ‐ 478
Objectives: Vertebral fracture (VE) in the elderly with low bone mineral density usually had no specific
symptoms. The aim of study was estimated the prevalence of radiographic vertebral fracture and investigate
factors associated with this condition in the elderly.
Methods: This cross sectional study was conducted in the rheumatology department, Cho Ray hospital from
1 – 5/2013. Thoracic and lumbar spine radiographs were obtained, and vertebral fractures were evaluated using
Genant’s semiquantitative method. Bone mineral sensity (BMD) were measured by dual X ray absorptiometry
(DXA) and identified risk factors for vertebral fractures.
Results: A total 96 respondents were recruited. The mean age was 73.4 ± 8 years old with females
constituted 77.1%. 87.6% had osteoporosis and 12,4% had osteopenia. The prevalence of vertebral fracture was
* Bệnh viện Chợ Rẫy ** Đại Học Y Dược TPHCM *** Bệnh viện Đại Học Y Dược Cần Thơ
Tác giả liên lạc: Nguyễn Thái Hòa
ĐT: 0908414060 Email: nguyenthaihoa30121985@gmail.com
472
Chuyên Đề Ngoại Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
46.8%. However, the risk of fracture increased with advancing age, such that from the age 80+0.68% had at least
one VE. In constrast, T Score reduced in the fracture patient. The most common type of fracture were wedge
(68%) and compression (62%). Although fracture occurred in all vertebrae, most (28%) occurred at the T12‐L1.
The model for vertebral fractures showed an association with sex (OR=2.74, 1.03‐7.34, p=0.039), corticosteroid
intake (OR=8.05, 3.05‐21.2, p=0.000), fall history (OR=1.41), history of fracture after 50 years old (OR=2.63).
There was no significance association between vertebral farcture and smoking, alcohol, early menopause,
underweight.
Conclusions: This study indicates that the prevalence of vertebral fractures is high in the elderly. Sex, age,
T Score, corticosteroid intake, fall history, history of fracture after 50 years old were associated with vertebral
fracture.
Key words: Vertebral fracture, elderly, low bone mineral density
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay xu hướng già hóa về dân số nói
chung đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cho xã hội
nói chung và ngành y tế nói riêng. Theo thống
kê Ủy Ban Người Cao Tuổi Việt Nam đến năm
2029 tỉ lệ người cao tuổi sẽ đạt 16,8% dân số.
Một trong những hệ quả của lão là bộ xương
cơ thể bị hao mòn theo thời gian dẫn đến tổn hại
cấu trúc làm cho xương dễ gãy. Loãng xương là
một trong những bệnh thường hay gặp ở phụ
nữ sau mãn kinh và đàn ông sau 60 tuổi. Đây là
bệnh tiến triển âm thầm không triệu chứng
nhưng đáng sợ vì hệ quả của nó là gãy xương
Gãy xương đốt sống (GXĐS) là một dạng
phổ biến nhất của gãy xương do loãng xương,
bệnh thường đi kèm với các triệu chứng như
đau lưng mạn tính, nặng hơn là suy kiệt thể lực
dẫn đến tàn phế, giảm chất lượng sống. Trong
số các trường hợp GXĐS chỉ có 30% BN đến
bệnh viện vì triệu chứng mà thôi. Cho nên việc
xác định các yếu tố liên quan đến GXĐS đóng
một vai trò rất quan trọng nhằm sàng lọc ra
được những trường hợp có nguy cơ cao GXĐS
từ đó có thể chẩn đoán, dự phòng và điều trị
sớm với mục tiêu giảm thiểu những di chứng
trầm trọng do gãy xương gây nên, đặc biệt là
trên những người cao tuổi.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về gãy xương
đốt sống vẫn còn khá ít và trong đó chưa có
nghiên cứu nào được thực hiện trên BN cao tuổi.
Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi nhằm khảo sát
Chấn Thương Chỉnh Hình
tỉ lệ gãy xương đốt sống và các yếu tố liên quan
trên những BN này.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
‐ Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích,
thực hiện trên 96 BN cao tuổi đang nhập viện tại
khoa nội cơ‐xương‐khớp bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 1‐5/2013, và được chẩn đoán xác định
giảm mật độ xương.
‐ Tiêu chuẩn loại trừ: BN đang có các bệnh
nguy kịch hoặc không thể trả lời những câu hỏi.
‐ Quy trình lấy mẫu:
+ Bước 1: BN cao tuổi có giảm mật độ xương
đang nhập viện tại khoa cơ xương khớp bệnh
viện Chợ Rẫy.
+ Bước 2: Giải thích với BN về lý do nghiên
cứu, nếu được sự đồng ý chúng tôi cho BN ký
vào giấy tình nguyện tham gia nghiên cứu.
+ Bước 3: Chụp x quang đốt sống ngực và
đốt sống thắt lưng.
+ Bước 4: Tiến hành phỏng vấn các đặc điểm
về nhân khẩu xã hội, bệnh học, lối sống.
‐ Số liệu được trình bày dưới dạng trung
bình ± độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ
nhất, tần số, tỉ lệ phần trăm. Các phép kiểm Chi
bình phương, Fisher’s exact, t‐test, hồi quy
logistic đa biến. P
nguon tai.lieu . vn