Xem mẫu

  1. Khoa hoïc xaõ hoäi KHẢO SÁT THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH THỦY Nguyễn Thị Thịnh, Nguyễn Minh Lan Khoa KHXH&NV, Trường Đại học Hùng Vương TÓM TẮT Lao động làm việc trong ngành du lịch huyện Thanh Thủy không ngừng tăng về số lượng, hầu hết lao động có trình độ văn hóa phổ thông, có sức khỏe tốt, yêu thích nghề nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo những nghiệp vụ (nghề) có liên quan đến du lịch còn lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng dịch vụ. Để đạt hiệu quả cao trong quá trình sử dụng lao động du lịch cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Trong đó, cần tập trung thực hiện một số giải pháp về cơ chế chính sách, giải pháp về đào tạo, giải pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo. Từ khóa: Lao động trong các doanh nghiệp du lịch, giải pháp, huyện Thanh Thủy. 1. Mở đầu khách sạn, nhà hàng, vận tải Theo Luật Du lịch của Việt Du lịch được xác định là hành khách, mua bán đồ lưu Nam (2005): "Du lịch là các hoạt một ngành kinh tế mũi nhọn niệm, di tích lịch sử - văn hóa, từ động có liên quan đến chuyến đi của huyện Thanh Thủy nên đã đó thu thập tài liệu về số lượng, của con người ngoài nơi cư trú và đang được quan tâm đầu tư chất lượng lao động làm việc thường xuyên của mình nhằm phát triển. Tuy nhiên, hiện trạng trong các cơ sở kinh doanh. đáp ứng nhu cầu tham quan, nguồn nhân lực của huyện vẫn Phương pháp thống kê số tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng còn rất nhiều vấn đề cần giải lượng lao động phân theo trình trong một khoảng thời gian nhất quyết. Bên cạnh vấn đề số lượng, độ chuyên môn nghiệp vụ và định". thực trạng cơ cấu lao động, trình công việc đang thực hiện; mức Dịch vụ du lịch là một bộ độ chuyên môn nghiệp vụ của lương trung bình tháng của các phận hợp thành của cơ cấu sản lao động đã qua đào tạo làm việc cá nhân tương ứng với vị trí phẩm du lịch, là kết quả mang trong ngành du lịch của huyện công việc, mức đầu tư và doanh lại nhờ các hoạt động tương Thanh Thủy là vấn đề cần được thu của doanh nghiệp… được tác giữa những nhân viên làm quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, thực hiện ở phiếu khảo sát. việc trong các doanh nghiệp du khảo sát thực trạng lao động Từ các thông tin thu thập lịch với khách du lịch và thông làm việc trong các doanh nghiệp được, các phương pháp phân qua các hoạt động tương tác đó dịch vụ du lịch và đề xuất các tích, đánh giá, tổng hợp trong đáp ứng nhu cầu của khách du giải pháp đào tạo lao động phục phòng là các phương pháp cần lịch, mang lại lợi ích cho doanh vụ phát triển ngành du lịch trên thiết nhằm đưa ra kết quả cuối nghiệp du lịch. Chất lượng dịch địa bàn huyện Thanh Thủy là cùng theo mục tiêu, phạm vi và vụ du lịch phụ thuộc vào chất một vấn đề nghiên cứu có tính nội dung nghiên cứu của đề tài. lượng của đội ngũ lao động làm thực tiễn cao. Ngoài ra, phương pháp thu thập việc trong lĩnh vực du lịch. 2. Phương pháp nghiên cứu ý kiến chuyên gia được thực Nhân lực du lịch là lực lượng Phương pháp điều tra, khảo hiện theo hình thức phỏng vấn. lao động tham gia vào quá trình sát có ý nghĩa quan trọng hàng 3. Kết quả nghiên cứu phát triển du lịch, bao gồm lao đầu nhằm tiếp cận các doanh 3.1. Một số vấn đề lý luận về động trực tiếp và lao động gián nghiệp (cơ sở) kinh doanh du lịch và lao động du lịch tiếp. Lao động trực tiếp trong Ñaïi hoïc Huøng Vöông - ­Khoa hoïc Coâng ngheä 11
  2. Khoa hoïc xaõ hoäi ngành du lịch được hiểu là Tượng đài chiến thắng Tu Vũ, xuất toàn huyện. Doanh thu của những người làm việc trong hệ đình Đào Xá, đền Lăng Sương ở ngành du lịch tăng từ 20 tỷ đồng thống cơ quan quản lý nhà nước xã Trung Nghĩa… Bên cạnh đó (năm 2006) lên 74 tỷ đồng (năm về du lịch, các đơn vị sự nghiệp là các lễ hội truyền thống như lễ 2010). du lịch và các đơn vị kinh doanh hội rước kiệu đền Lăng Sương, 3.2.2. Thực trạng lao động du du lịch. Lao động gián tiếp trong lễ hội rước voi ở đình Đào Xá, lịch huyện Thanh Thủy ngành du lịch là bộ phận lao lễ hội vật ở đền Ngọc Sơn... 3.2.2.1. Về số lượng động làm việc trong các ngành, Huyện Thanh Thủy có nền văn Lao động trực tiếp làm việc các quá trình liên quan đến hoạt hóa dân gian phong phú. Đó là trong ngành dịch vụ du lịch động du lịch như trong văn hóa, hát xoan, hát ghẹo, hát chèo, hát của huyện Thanh Thủy không hải quan, giao thông, thương văn… Đặc biệt có múa Xuân ngừng tăng lên. Năm 2006 có mại, dịch vụ công cộng, môi Ngưu, diễn tấu cồng chiêng 458 người, đến năm 2011 tăng trường, bưu chính viễn thông, của đồng bào Mường ở xã Yến lên 733 người. Nếu chỉ tính dân cư… Mao, Phượng Mao. Trên địa bàn riêng dịch vụ lưu trú và dịch vụ 3.2. Thực trạng lao động làm toàn huyện có một số làng nghề ăn uống thì số liệu tương ứng là việc trong ngành du lịch của truyền thống như nghề đan lát 154 người và 415 người. huyện Thanh Thủy Ba Đông ở xã Hoàng Xá... có thể 3.2.2.2. Về chất lượng 3.2.1. Sự phát triển ngành du phục vụ phát triển du lịch của Hiện nay, ở huyện Thanh lịch huyện Thanh Thủy huyện. Thủy có hai hình thức tổ chức Thanh Thủy là một huyện Hệ thống giao thông của kinh doanh dịch vụ du lịch, đó miền núi của tỉnh Phú Thọ có huyện Thanh Thủy rất thuận lợi, là hình thức kinh doanh cá thể diện tích đất tự nhiên 12.488,19 cùng với hệ thống thông tin liên (hộ gia đình) và hình thức kinh ha. Năm 2011, dân số của huyện lạc, ngân hàng, y tế, trật tự an doanh công ty (công ty trách là 75.842 người. Huyện Thanh ninh đảm bảo là những điều kiện nhiệm hữu hạn (TNHH) hoặc Thủy có tiềm năng khá lớn trong cần thiết cho du lịch phát triển. công ty cổ phần). việc phát triển du lịch. Trong những năm qua, ngành a. Chất lượng lao động làm Về tài nguyên du lịch tự du lịch huyện Thanh Thủy đã có việc trực tiếp tại các cơ sở kinh nhiên, tiêu biểu nhất là khu mỏ nhiều khởi sắc. Số lượng cơ sở doanh dịch vụ du lịch cá thể nước khoáng nóng Thanh Thủy lưu trú, dịch vụ ăn uống trên địa Khảo sát tại huyện Thanh đang khai thác thuộc địa phận bàn huyện Thanh Thủy không Thủy cho thấy, về trình độ văn thị trấn Thanh Thủy và xã Bảo ngừng tăng lên. Năm 2011 có hóa: Hầu hết lao động làm Yên. Trong nước khoáng nóng 18 cơ sở lưu trú (nhà nghỉ) với việc tại các cơ sở kinh doanh có nhiều chất vi lượng như 260 phòng, và 207 cơ sở dịch cá thể đều có trình độ văn hóa Natri, Canxi, Magie, đặc biệt có vụ ăn uống. Hoạt động dịch vụ phổ thông; trong đó trình độ chứa chất Radon lần đầu tiên du lịch của huyện Thanh Thủy trung học cơ sở (THCS) chiếm được phát hiện ở Việt Nam rất phát triển chủ yếu ở các lĩnh vực 41,33%, trình độ trung học phổ thích hợp cho việc tắm, ngâm, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, tập thông (THPT) chiếm 56%. Về chữa bệnh phục hồi sức khỏe. trung nhiều ở xã Hoàng Xá và trình độ chuyên môn nghiệp vụ Thanh Thủy có cảnh quan thiên thị trấn Thanh Thủy. đã qua đào tạo: Đại học 1,33%, nhiên phong phú với các dạng Khách du lịch đến Thanh trung cấp chuyên nghiệp 5,33%, địa hình núi, đồi, thung lũng, có Thủy hầu hết là khách trong không qua đào tạo 93,34%. Đặc rừng cây, đồi chè, ruộng lúa đan nước. Họ đến đây chủ yếu là để biệt những người đã qua đào tạo xen nhau; có bãi bồi ven sông tắm nước khoáng nóng. Thời lại thuộc những chuyên ngành Đà, có suối, hồ, đầm tự nhiên… gian tham quan của du khách không liên quan đến du lịch. tạo nên phong cảnh hữu tình, chỉ trong một ngày. Hàng năm Về kỹ năng nghề nghiệp: là cơ sở để hình thành các điểm Thanh Thủy đón khoảng 10.000 Theo nhận xét của chủ các cơ du lịch. Tài nguyên du lịch nhân - 14.000 lượt khách. Doanh thu sở thì 93,33% lao động làm việc văn nổi bật gồm có các di tích từ hoạt động dịch vụ du lịch (giá đạt yêu cầu; 6,57% lao động xuất lịch sử văn hóa tiêu biểu như: hiện hành) chiếm 7% giá trị sản sắc. Điều đó chứng tỏ lao động 12 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K ­ hoa hoïc Coâng ngheä
  3. Khoa hoïc xaõ hoäi chưa chuyên nghiệp, ít sáng tạo. liên quan đến du lịch như quản vụ buồng, phục vụ bàn, bar, chế Về thái độ đối với công việc: trị kinh doanh, kế toán. Về kỹ biến món ăn (bếp), nhân viên kế Theo nhận xét của chủ các cơ sở năng nghề nghiệp: Theo nhận toán chiếm 75,54%; nhân viên thì 72% lao động yêu thích công xét của chủ các doanh nghiệp khác chiếm 17,9%. Như vậy, lao việc; 25,3% lao động giữ thái độ thì lao động làm việc đạt yêu cầu động làm việc trong các công bình thường còn 2,67% lao động 70,49% và xuất sắc là 29,51%. TNHH kinh doanh dịch vụ du không yêu thích. Những người Về thời gian làm việc liên lịch đã có sự chuyên môn hóa, không yêu thích là những người tục: Lao động có thời gian làm là cơ sở để tăng năng suất, chất được thuê làm việc theo mùa vụ. việc liên tục từ một năm trở lên lượng dịch vụ. Về trình độ ngoại ngữ: Chỉ có chiếm 81,97%, còn lại là dưới 12 3.2.2.3. Đánh giá chung về lao 1,33% lao động biết tiếng Anh ở tháng. Về thái độ đối với công động huyện Thanh Thủy trình độ A. Ngoài ra không có việc: Theo nhận xét của chủ các Người dân Thanh Thủy có ngoại ngữ nào khác. Về kỹ năng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch truyền thống cần cù, chịu khó, sử dụng công nghiệ thông tin: thì 70,49% lao động yêu thích ham học hỏi, mến khách, nếu Có 5,33% lao động soạn thảo công việc được giao. Đây là cơ được đào tạo bài bản, đúng được văn bản trên máy vi tính. sở để lao động phát huy tính hướng sẽ hoàn toàn có khả năng Về tình hình sức khỏe: Theo sáng tạo, tính hợp tác khi thực đáp ứng những yêu cầu đặc nhận xét của chủ các cơ sở thì thi nhiệm vụ. trưng của lực lượng lao động 80% lao động có sức khỏe tốt Về trình độ ngoại ngữ: Lao làm việc trong lĩnh vực du lịch. còn 20% lao động có sức khỏe động làm việc trong các doanh Nền kinh tế của huyện đang trung bình. Về giới tính và độ nghiệp dịch vụ du lịch chỉ biết chuyển dịch theo hướng tăng tuổi: Nam chiếm 53,33%, độ tuổi tiếng Anh, trong đó có 19,67% dần tỷ trọng của khu vực dịch từ 35 đến 58. Nữ chiếm 46,67%, ở trình độ A; 6,56% ở trình vụ. Quá trình này giải phóng độ tuổi từ 24 đến 56. Về cơ cấu độ B. Ngoài ra không có ngoại một lượng lao động đáng kể từ lao động phân theo loại nghiệp ngữ nào khác. Về kỹ năng sử khu vực Nông - lâm nghiệp làm vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch dụng công nghệ thông tin: Lao lực lượng dự trữ cho nguồn lao vụ du lịch cá thể: Lao động giữ động làm việc trong các công động ngành du lịch. vai trò quản lý chiếm 68%. Chủ ty TNHH hoạt động trong lĩnh Tuy nhiên, doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh dịch vụ vực dịch vụ du lịch có 37,7% người lao động chưa có ý thức du lịch cá thể vừa là người quản sử dụng máy vi tính trong việc về đào tạo bồi dưỡng du lịch. lý vừa là nhân viên nghiệp vụ soạn thảo văn bản, kế toán. Về Hiện nay, chưa có những chính (phục vụ). Lao động nghiệp vụ tình hình sức khỏe: Theo nhận sách riêng về phát triển nguồn chỉ có 32%. xét của giám đốc các công ty nhân lực ngành du lịch cho toàn b. Chất lượng lao động làm TNHH thì 81,97% trong tổng số huyện, từ chính sách đào tạo, bồi việc trực tiếp tại các công ty trách lao động đang làm viêc có sức dưỡng tuyển dụng và sử dụng nhiệm hữu hạn (TNHH) khỏe tốt, còn lại 18,03% có sức lao động ngành du lịch nên chưa Về trình độ văn hóa: Tốt khỏe trung bình. Về giới tính thu hút được nhiều lao động có nghiệp THCS 34,43%, tốt và độ tuổi: Nam chiếm 55,74%, chuyên môn nghiệp vụ cao, có nghiệp THPT là 65,5%. Đây là độ tuổi từ 25 đến 47. Nữ chiếm trình độ quản lý và tay nghề giỏi. nền tảng để lao động nâng cao 44,26%, độ tuổi từ 22 đến 38. Việc đào tạo lao động du lịch trình độ khi có cơ hội. Về trình Về cơ cấu lao động phân theo mang tính tự phát, chất lượng độ chuyên môn nghiệp vụ đã qua loại nghiệp vụ trong các công đào tạo chưa được kiểm tra. đào tạo: Trình độ đại học chiếm ty TNHH kinh doanh dịch vụ 3.3. Giải pháp đào tạo lao 14,75%, cao đẳng 11,48%, trung du lịch: Lao động làm nhiệm vụ động phục vụ phát triển du lịch cấp chuyên nghiệp 11,48%, sơ quản lý trong các doanh nghiệp huyện Thanh Thủy cấp 4,92%, không qua đào tạo tập thể kinh doanh dịch vụ du Huyện Thanh Thủy được coi 57,38%. Đặc biệt những lao động lịch chiếm 5,56% tổng số lao là một trung tâm du lịch của tỉnh đã qua đào tạo chỉ có 5,33% là động của các doanh nghiệp. Lao Phú Thọ với các loại hình du đào tạo thuộc các chuyên ngành động nghiệp vụ gồm lễ tân, phục lịch: Du lịch nghỉ dưỡng, chăm Ñaïi hoïc Huøng Vöông - ­Khoa hoïc Coâng ngheä 13
  4. Khoa hoïc xaõ hoäi sóc sức khỏe, chữa bệnh; vui phần nâng cao chất lượng đào bài bản, nghiêm túc để rút ra bài chơi giải trí. Để đào tạo, nâng tạo. Thông tin, tuyên truyền học kinh nghiệm đầy đủ và toàn cao chất lượng nguồn nhân lực quảng bá về chất lượng và kết diện, mang lại hiệu quả cao cho phục vụ phát triển du lịch của quả đào tạo của các cơ sở đào các giai đoạn sau. huyện, cần thực hiện một số tạo du lịch và trình độ, kỹ năng 3.3.3. Nhóm các giải pháp nhóm giải pháp sau: của người lao động sau đào tạo. khác 3.3.1. Nhóm giải pháp về cơ Các cơ quan quản lý, các doanh Cần thực hiện đồng bộ một chế chính sách nghiệp chủ động bố trí thời số nhóm giải pháp khác như: Cần có các giải pháp toàn gian cử các cán bộ, nhân viên Tăng cường sự liên kết và tính diện và đồng bộ về cơ chế chính của mình theo học các lớp đào chủ động của các bên có liên sách và đào tạo nguồn lao động tạo, bồi dưỡng và đạo tạo lại. quan đến hoạt động đào tạo, bồi du lịch có cách phục vụ chuyên Chú trọng đào tạo lao động du dưỡng; hoàn thiện chế độ đãi nghiệp trong ngành du lịch ở lịch theo nhu cầu của các doanh ngộ, đánh giá và khen thưởng Thanh Thủy. Đồng thời, cần ưu nghiệp du lịch trên địa bàn đối với người lao động tiên phát triển nguồn nhân lực huyện. 4. Kết luận du lịch mang tính chuyên nghiệp 3.3.2.2. Các cơ sở đào tạo Du lịch huyện Thanh Thủy bằng các chế độ ưu đãi để thu thực hiện chức năng đào tạo lao đang đứng trước những cơ hội hút nguồn nhân lực du lịch có động du lịch cho huyện Thanh hết sức thuận lợi để phát triển. trình độ cao về công tác tại khu Thủy theo sát sự phát triển du Lao động làm việc trong ngành du lịch ở địa phương; khuyến lịch của huyện du lịch huyện Thanh Thủy khích các tổ chức kinh tế, kinh Về việc xác định nhu cầu đào không ngừng tăng về số lượng, tế - xã hội, doanh nghiệp tăng tạo: Các bước cần thiết trong hầu hết lao động có trình độ cường công tác đào tạo nâng xác định nhu cầu đào tạo gồm: văn hóa phổ thông, có sức khỏe cao chất lượng nguồn nhân lực phân tích nhu cầu của doanh tốt, yêu thích nghề nghiệp. Tuy du lịch. Tỉnh Phú Thọ cần hoàn nghiệp, cơ sở sử dụng lao động; nhiên tỷ lệ lao động chưa qua thiện cơ chế phát triển nguồn phân tích công việc và phân tích đào tạo những nghiệp vụ có liên nhân lực ngành du lịch của tỉnh cá nhân. Trong điều kiện hiện quan đến du lịch còn lớn, ảnh nói chung và huyện Thanh Thủy nay của hoạt động du lịch huyện hưởng không nhỏ đến năng suất nói riêng. Thanh Thủy, thì phương pháp và chất lượng dịch vụ. Để đạt 3.3.2. Nhóm giải pháp về đào xác định nhu cầu đào tạo theo hiệu quả cao trong quá trình sử tạo lao động du lịch vị trí công việc là phù hợp nhất. dụng lao động du lịch cần thực 3.3.2.1. Chủ động đào tạo Về thiết kế chương trình đào hiện đồng bộ nhiều giải pháp. mới và đào tạo nâng cao trình độ tạo: Khâu đầu tiên trong thiết Trong đó, cần tập trung thực của lao động du lịch trên địa bàn kế chương trình đào tạo là cần hiện một số giải pháp về cơ chế huyện Thanh Thủy xác định mục tiêu đào tạo. Một chính sách, giải pháp về đào Cần đẩy mạnh công tác đào chương trình đào tạo, bồi dưỡng tạo, giải pháp hỗ trợ đào tạo và tạo nguồn lao động du lịch đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, cơ theo yêu cầu của công việc cần sử dụng lao động sau đào tạo. cấu phù hợp đáp ứng nhu cầu giải quyết được ba nội dung đào Đồng thời, trong quá trình đào phát triển du lịch của huyện. tạo là kiến thức, kỹ năng và thái tạo và sử dụng lao động du lịch Trước hết cần nâng cao năng lực độ. Khâu thứ hai là thiết kế nội của huyện cần tăng cường sự quản lý nhà nước về du lịch, đào dung giảng dạy: Cần có sự trao liên kết và tính chủ động của các tạo đội ngũ cán bộ quản lý, lao đổi kỹ lưỡng giữa doanh nghiệp bên có liên quan đến hoạt động động kỹ thuật, hướng dẫn viên du lịch sử dụng lao động với đào tạo, bồi dưỡng; kết hợp với du lịch tại các cơ sở kinh doanh các cơ sở đào tạo du lịch, tránh sử dụng lao động hợp lý và hoàn trên địa bàn huyện theo tiêu những chương trình có sẵn, và thiện chế độ đãi ngộ, đánh giá và chuẩn nghề. không theo sát được nhu cầu khen thưởng người lao động... Đào tạo cán bộ quản lý đào của doanh nghiệp. Về đánh giá tạo cho các cơ sở đào tạo góp hiệu quả đào tạo: Cần tổ chức (Xem tiếp trang 20) 14 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K ­ hoa hoïc Coâng ngheä
nguon tai.lieu . vn