Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT THÁI ĐỘ VÀ SỰ TUÂN THỦ RỬA TAY
CỦA BÁC SĨ VÀ ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC KHOA TRỌNG ĐIỂM
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2010
Mai Ngọc Xuân*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát thái độ và sự tuân thủ rửa tay của bác sĩ và điều dưỡng tại các khoa trọng điểm Bệnh
viện Nhi Đồng 2 năm 2010.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả và phân tích với mẫu nghiên cứu là 188 Bác sĩ và điều dưỡng
tại các khoa trọng điểm (Hồi sức, Sơ sinh, Tim mạch, Tiêu hóa, Thận nội tiết) của Bệnh viện Nhi Đồng 2. Số liệu
thu thập được xử lý theo phần mềm SPSS 17.0.
Kết quả: Phần lớn nhân viên y tế có thái độ tuân thủ rửa tay rất tốt: 63,8% cho là luôn luôn và 31,4%
cho là thường xuyên phải rửa tay khi có cơ hội. Tuy nhiên, thực tế chỉ có 17,6% là luôn luôn và 13,8% là
thường xuyên thực hành đúng cơ hội rửa tay; Kết quả khảo sát thực hành cho thấy tỉ lệ tuân thủ rửa tay của
điều dưỡng cao hơn bác sĩ (60,4% so với 49,6%); So sánh tỉ lệ tuân thủ rửa tay giữa các khoa nhận thấy tỉ lệ
tuân thủ rửa tay của bác sĩ và điều dưỡng ở khoa Hồi sức và Sơ sinh cao hơn các khoa khác. Tỉ lệ tuân thủ
rửa tay của bác sĩ ở khoa Hồi sức và Sơ sinh lần lượt là 74,7% và 82%, của điều dưỡng ở khoa Hồi sức và
Sơ sinh lần lượt là 71,9% và 70,3%.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tuân thủ rửa tay của bác sĩ và điều dưỡng tại các khoa trọng
điểm của Bệnh viện Nhi Đồng 2 chưa cao. Để tăng cường sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế cần xây dựng
chiến dịch tăng cường rửa tay. Chiến dịch này cần sự quan tâm và hỗ trợ xuyên suốt của Ban giám đốc; sự phối
hợp chặt chẽ của Khoa Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn, mạng lưới Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn tại khoa phòng và tất cả
nhân viên y tế trong bệnh viện.
Từ khóa: rửa tay, tuân thủ rửa tay, nhiễm khuẩn bệnh viện.

ABSTRACT
SURVEY OF HAND HYGIENE ATTITUDE AND COMPLIANCE OF DOCTORS AND NURSES OF
THE PRINCIPAL DEPARTMENTS AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 IN 2010
Mai Ngoc Xuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 218 – 226
Objectives: To audit hand hygiene attitude and compliance of doctors and nurses in the principal
departments of Children’s Hospital 2 in 2010.
Method: A cross-sectional, descriptive and analytical study was conducted on 188 Doctors and Nurses in
the principal departments of Children’s Hospital No2. Statistical data collection was processed by SPSS 17. 0 for
Windows.
Results: Most of HCWs have claimed to have the right attitude towards and comply with hand hygiene
practice: 63.8% of them has always and 31.4% has often done so when having the opportunities. However, in
reality, only 17.6% has always and 13.8% has often done so. Compliance audit results found that Nurses’ hand
hygiene compliance rate is higher than Doctors’ (60.4% as opposed to 49.6%). Hand hygiene compliance rates of
Doctors and Nurses of the ICU and Newborn Departments are higher than the others; which was recorded at
* Bệnh viện Nhi Đồng 2
Tác giả liên lạc: CN Mai Ngọc Xuân, ĐT: 0978032141, Email: xuanngocmai@yahoo.com.vn

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Nghiên cứu Y học

74.7% and 82% for Doctors in the ICU and Newborn Depts and at 71.9% and 70.3% for Nurses.
Conclusions: This result demonstrates that hand hygiene compliance of HCWs in the principal
departments at Children’s Hospital 2 is not high. To improve this, a campaign of hand hygiene practice should be
launched. The hand hygiene campaign needs to be carefully and regularly supported by the hospital Director
Board and requires a high level of co-operation between the Infection Control Department, Infection Control
network and all the HCWs in the hospital.
Key words: hand hygiene (hand washing), hand hygiene compliance, hospital infections.
yếu tố: giới tính, trình độ chuyên môn, thâm
ĐẶT VẤN ĐỀ
niên công tác…
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng
nguyên nhân gây NKBV phần lớn là do sự lây
truyền từ bệnh nhân này sang bệnh nhân khác
qua bàn tay của NVYT(2,7,10).

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU

Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh
tật Hoa Kỳ (CDC) và những tổ chức y tế khác đã
chứng minh rằng rửa tay trước và sau khi tiếp
xúc bệnh nhân là một trong những biện pháp
quan trọng nhất trong phòng ngừa NKBV(11).

Thời gian

Dù có nhiều bằng chứng cho rằng rửa tay là
biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất để phòng
ngừa NKBV nhưng tỷ lệ tuân thủ rửa tay của
NVYT còn rất thấp(1,6,9).
Những lý do mà NVYT không tuân thủ rửa
tay là: công việc quá tải, quá bận rộn không có
thời gian; dung dịch rửa tay làm khô tay, gây
kích ứng da; không thấy tay dơ; thiếu phương
tiện rửa tay; rửa tay mất thời gian.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát thái độ và thực hành rửa tay của
Bác sĩ và Điều dưỡng tại các khoa trọng điểm
Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2010.

Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỷ lệ thái độ tuân thủ rửa tay của
Bác sĩ và Điều dưỡng.
Xác định tỷ lệ thực hành tuân thủ rửa tay của
Bác sĩ và Điều dưỡng.

Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang, mô tả.
Từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2010.

Địa điểm
5 khoa trọng điểm của Bệnh viện Nhi Đồng
2: Hồi sức, Sơ sinh, Tim Mạch, Tiêu hóa, Thận
nội tiết.
* Ghi chú: 5 khoa trọng điểm là 5 khoa có
tỷ lệ NKBV đứng đầu theo điều tra cắt ngang
NKBV tại BV Nhi Đồng 2 qua 3 năm liền: 2007,
2008 và 2009.

Đối tượng nghiên cứu
Bác sĩ, điều dưỡng của Bệnh viện Nhi
Đồng 2 đang công tác lâm sàng tại 5 khoa
trọng điểm của BV Nhi Đồng 2 từ tháng 4 đến
tháng 9 năm 2010.

Cỡ mẫu
Lấy mẫu toàn bộ.

Tiêu chí chọn vào
Bác sĩ, điều dưỡng là nhân viên chính thức
của BV Nhi Đồng 2 và đang làm việc tại các
khoa trọng điểm trong thời gian nghiên cứu. Bác
sĩ, điều dưỡng có làm công tác chuyên môn, tiếp
xúc với bệnh nhân theo 5 thời điểm của WHO và
2 thời điểm khuyến cáo của BYT:

Xác định tỷ lệ thực hành rửa tay đúng của
Bác sĩ và Điều dưỡng.

- Trước khi tiếp xúc bệnh nhân.

Xác định mối tương quan giữa tỷ lệ thực
hành rửa tay của Bác sĩ và Điều dưỡng với các

- Sau khi tiếp xúc bệnh nhân.

- Trước khi làm thủ thuật.
- Sau khi tiếp xúc với máu, dịch tiết.

2Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
- Sau khi tiếp xúc với môi trường xung
quanh bệnh nhân.
- Sau khi cởi găng.
- Khi chuyển từ vùng nhiễm sang vùng sạch
trên cùng 1 bệnh nhân.

Tiêu chí loại trừ
Bác sĩ, điều dưỡng không phải là nhân viên
của BV Nhi Đồng 2 (nhân viên thực tập…) và
bác sĩ, điều dưỡng làm công tác hành chánh,
không tiếp xúc trực tiếp bệnh nhân.

Phương pháp thu thập số liệu
Quan sát
Quan sát và điền vào bảng kiểm.
Việc khảo sát sự tuân thủ rửa tay được tiến
hành song song với công tác giám sát kiểm soát
nhiễm khuẩn thường xuyên, thực hiện bởi giám
sát viên của khoa KSNK.
Mỗi bác sĩ/điều dưỡng được quan sát 10 cơ
hội rửa tay trong 1 hoặc nhiều lần đi giám sát.
Phỏng vấn gián tiếp
Sau khi được quan sát đủ 10 cơ hội rửa tay,
nhân viên trong mẫu nghiên cứu sẽ điền vào
bảng thăm dò về thái độ rửa tay.
Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Nam
Nữ
Bác sĩ

Tần số
33
155
51

Điều dưỡng

137

72,9%

Đa khoa

31

60,8%

CK 1

9

17,6%

Thạc sĩ

9

3,9%

Đặc ñiểm
Giới tính (N=188)
Chức danh (N=188)

Trình ñộ
chuyên
môn
(N=188)

Bác sĩ
(N=51)

Điều
dưỡng
(N=137)

Thâm niên công tác
tại BVNĐ2 (N=188)

Tỷ lệ %
17,6%
82,4%
27,1%

CK 2

2

17,6%

Sơ cấp

1

0,7%

Trung cấp

129

94,2%

Cử nhân

7

5,1%

< 1 năm

8

14,9%

1 – 5 năm

98

52,1%

6 – 10năm

34

18,1%

11 – 15năm

14

7,4%

16 – 20năm

9

4,8%

> 20 năm

5

2,7%

Nghiên cứu Y học

Sử dụng bảng kiểm để quan sát sự tuân thủ
rửa tay của bác sĩ và điều dưỡng.
Sử dụng bảng câu hỏi để bác sĩ và điều
dưỡng tự trả lời.

Phương pháp kiểm soát sai lệch
Kiểm soát sai lệch: bằng cách tuân thủ tiêu
chí chọn mẫu và tiêu chí loại trừ.
Kiểm soát sai lệch của người quan sát:
bằng cách tập huấn thật kỹ cho giám sát viên;
khảo sát thử để xem xét, chỉnh sửa bảng khảo
sát cho phù hợp.

Phương pháp xử lý số liệu
Thống kê mô tả và phân tích số liệu bằng
phần mềm SPSS 17.0 for Windows.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khảo sát của chúng tôi được tiến hành từ
ngày 01 tháng 4 đến ngày 17 tháng 9 năm 2010,
tại 5 khoa của BVNĐ2 có tỷ lệ NKBV cao nhất
theo điều tra cắt ngang NKBV 3 năm liền (2007,
2008 và 2009) của khoa KSNK. Đó là các khoa:
Hồi sức, Sơ sinh, Tim mạch, Tiêu hóa, Thận nội
tiết. Tổng cộng tất cả có 188 bác sĩ và điều dưỡng
được chọn vào trong nghiên cứu. Tỉ lệ chấp
nhận trả lời phỏng vấn là 100%.
Nhận xét: Tổng số NVYT trong mẫu
nghiên cứu là 188, trong đó số ĐD (n=137;
72,9%) nhiều gần gấp 3 lần số BS (n=51; 27,1%);
nữ giới gần gấp 5 lần nam giới (82,4% ở nữ so
với 17,6% ở nam).
Về trình độ chuyên môn của BS, BS đa khoa
chiếm 60,8% (n=31) trong tổng số 51 BS; BS
chuyên khoa (CK) 1 và thạc sĩ chiếm tỉ lệ bằng
nhau (n=9; 17,6%); Có 2 BSCK2 (3,9%) và không
có tiến sĩ bác sĩ nào.
Về trình độ chuyên môn của ĐD, phần lớn là
ĐD trung cấp (n=129, 94,2%); cử nhân ĐD chiếm
5,1% (n=7) và có 1 ĐD sơ cấp (0,7%).
Về thâm niên công tác tại BVNĐ2, thâm
niên từ 1 đến 5 năm chiếm tỉ lệ cao nhất: 52,1%
(n=98); thâm niên trên 20 năm chiếm tỉ lệ thấp
nhất: 2,7% (n=5).

Công cụ thu thập số liệu

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

3

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Bảng 2: Số lượng NV của các khoa trong mẫu nghiên
cứu

Thường Thỉnh
Không
Ít khi
Tổng
xuyên thoảng
bao giờ

841
410
(63,9%) (31,2%)

50
11
4
1316
(3,8%) (0,8%) (0,3%) (100%)

Bác sĩ

Điều dưỡng

Tổng NV

Hồi sức

17 (28,8%)

42 (71,2%)

59 (31,4%)

Sơ sinh

10 (21,3%)

37 (78,7%)

47 (25%)

Tim mạch

7 (28,0%)

18 (72%)

25 (13,3%)

III: Sau khi tiếp xúc bệnh nhân

Tiêu hóa

10 (29,4%)

24 (70,6%)

34 (18,1%)

IV: Sau khi tiếp xúc máu, dịch tiết

7 (30,4%) 16 (69,6%)
51 (27,1%) 137 (72,9%)

23 (12,2%)
188 (100%)

V: Sau khi tiếp xúc môi trường xung quanh bệnh nhân

Nhận xét: Về số người tham gia nghiên cứu
ở mỗi khoa, khoa Hồi sức có số người đông nhất
(n=59), chiếm gần 1/3 tổng số người nghiên cứu
(31,4%) và khoa Thận nội tiết có số người nghiên
cứu thấp nhất (n=23), chiếm tỉ lệ 12,2%.
Bảng 3: Tỷ lệ thái độ và thực hành rửa tay
Thực hành
(N=188)

Luôn luôn (100%)

Thái ñộ
(N=188)
63,8%

Thường xuyên (80%-90%)

31,4%

13,8%

Thỉnh thoảng (50%-70%)
Ít khi (
nguon tai.lieu . vn