Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT SỰ LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẨU BỆNH
VÀ CÁC MARKER TÍNH TRẠNG DI TRUYỀN
CỦA UNG THƯ NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
Nguyễn Hoàng Yến*, Nguyễn Công Kiệt**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Khảo sát sự liên quan giữa đặc điểm giải phẫu bệnh và các marker tính trạng di truyền của
ung thư nguyên bào võng mạc.
Phương pháp nghiên cứu: 99 bệnh nhi ung thư nguyên bào võng mạc có làm giải phẫu bệnh lý. Phân loại
kết quả giải phẫu bệnh dựa vào mức độ biệt hóa tế bào. Phân loại các marker của ung thư nguyên bào võng mạc
di truyền. Thực hiện phép kiểm chi bình phương để tìm sự liên quan.
Kết quả: Biệt hóa cao chiếm 28/99 ca (28,3%), biệt hóa trung bình chiếm 55/99 ca (55,6%), và biệt hóa kém
chiếm 16/99 ca (16,2 %). Ung thư nguyên bào võng mạc có tiền sử gia đình chiếm 3%; u hai mắt chiếm 32,3%;
nhiều u chiếm 24,2%, tuổi phát hiện dưới 12 tháng chiếm 46,5%.
Kết luận: Có sự liên quan mạnh giữa mức độ biệt hóa kém và các marker tính trạng di truyền như: hai mắt,
nhiều u, thời gian phát hiện bệnh trước 12 tháng.
Từ khoá: ung thư nguyên bào võng mạc, marker tính trạng di truyền, giải phẫu bệnh.

ABSTRACT
THE RELATION BETWEEN HISTOPATHOLOGIC CHARACTERISTICS AND MARKERS OF
HEREDITY RETINOBLASTOMA
Nguyen Hoang Yen, Nguyen Cong Kiet
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 55 - 68
Pupose: To survey the relation between histopathology and markers of heredity retino-blastoma.
Methods: 99 patients have results of histopathology. The degree of differentiation are analyzed. Markers of
heredity retinoblastoma are recorded. Chi square test is perfomed for this analysis.
Results: Well differentiated in 28/99 cases (28.3%), intermediate differentiated in 55 cases (55.6%), and
poorly differentiated in 16 cases (16.2%). Familial retinoblastoma in 3%, bilateral in 32.3%, focuses in 24.2%,
the age occured retinoblastoma under 12 months in 46.5%.
Conclusion: Have a strong relation between poorly differentiated and markers of heredity retinoblastoma:
familial, bilateral, focuses, and the age occured retinoblastoma under 12 months.
Keywords: retinoblastoma, marker of heredity, histiopatology.
trong điều trị ung thư nguyên bào võng mạc là
ĐẶT VẤN ĐỀ
trên 95%, các trẻ này có thể lớn lên, sinh sống và
Ung thư nguyên bào võng mạc là dạng u ác
học tập nhưng trẻ bình thường. Được như vậy là
tính thường gặp ở trẻ em với tần suất 1/15.000 –
do các quốc gia này đã áp dụng những thành
20.000 trẻ sinh sống. Nếu không được phát hiện
tiến bộ của những ngành khoa học liên quan để
sớm và điều trị kịp thời, tỉ lệ tử vong rất cao do
chẩn đoán và điều trị bệnh.
di căn. Ở các nước phát triển, tỉ lệ thành công
* Trung tâm Y tế Bác Ái, Ninh Thuận, ** Bộ Môn Mắt, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hoàng Yến ĐT: 0908284115
Email:

Mắt

65

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Ở các nước đang phát triển nói chung, ở Việt
nam nói riêng, bệnh cảnh lâm sàng của ung thư
nguyên bào võng mạc còn quá nặng nề, tỉ lệ cắt
bỏ mắt và tử vong còn rất cao. Hệ thống phân
loại ung thư nguyên bào võng mạc về mặc di
truyền, tư vấn di truyền để ngăn chặn những
đứa trẻ sinh ra có khả năng cao bị ung thư
nguyên bào võng mạc chưa được ứng dụng một
cách thường qui. Do đó, nhiều nghiên cứu về
ung thư nguyên bào võng mạc được tiến hành ở
các nước đang phát triển nhằm cải thiện tình
hình. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về sụ liên
quan giữa đặc điểm giải phẫu bệnh và các
marker tính trạng di truyền của ung thư nguyên
bào võng mạc nhằm góp phần đưa ra những
thông tin giúp phân loại bệnh và chẩn đoán sớm
ung thư nguyên bào võng mạc di truyền.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổng cộng có 99 bệnh nhi trong nghiên cứu
này. Các bệnh nhi đến từ khoa Mắt Nhi, bệnh
viện Mắt Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2009
đến tháng 6 năm 2010.
Các bệnh nhi được ghi nhận những thông
tin theo mẫu phiếu nghiên cứu. Đối tượng chọn
vào lô nghiên cứu là những bệnh nhi không
thiếu sót bất kỳ những thông tin nào được coi là
biến số nghiên cứu.
Nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang, mô
tả, có phân tích.
Các biến số được ghi nhận và nhập vào phần
mềm xử lý số liệu SPSS 13.0
Để mô tả đặc điểm nhóm nghiên cứu chúng
tôi dùng bảng phân phối tần suất cho các biến
định tính cũng như các giá tri6 trung bình và độ
lệch chuẩn cho các biến định lượng.
Để khảo sát sự liên quan giữa các biến số
giải phẫu bệnh và các marker tính trạng di
truyền chúng tôi dúng phép kiểm Chi bình
phương. Mức ý nghĩa để kết luận có sự liên hệ là
p
nguon tai.lieu . vn