Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT SIÊU ÂM CA BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT–DENGUE ĐỘ I, II
Ở TRẺ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ
Trần Thị Hữu Trí*, Phạm Hùng Lực**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết-Dengue (SXH-D) đang là vấn đề y tế trầm trọng ở các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long, hiện nay chưa có thuốc điều trị SXH-D và chưa có phương pháp nào hữu hiệu để ngăn ngừa vào sốc,
do đó ngoài trị số dung tích hồng cầu (DTHC) và tiểu cầu (TC), cần bổ sung các trị số cận lâm sàng khác trong
đó có giá trị của SA để tiên đoán sốc trong SXH-D.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các dấu hiệu “dày thành túi mật”, “dịch dưới bao gan”, “dịch ổ bụng” và
“dịch màng phổi” trên siêu âm và tìm sự quan hệ giữa siêu âm và tiên lượng sốc trong sốt xuất huyết độ I, II.
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cúu cắt ngang được thực hiện trên 38 bệnh nhi sốt xuất huyết tại
khoa sốt xuất huyết bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ các dấu hiệu “dầy thành túi mật”, “dịch dưới bao gan”, “dịch trong ổ bụng” và
“dịch màng phổi” là 77,3%; 78,6%; 80%; 100% trong nhóm SXH chuyển độ. Và 4 dấu hiệu này giúp tiên đoán
vào sốc trong bệnh nhi SXH cần được khảo sát sớm.
Kết luận: Dấu hiệu “dày thành túi mật”, “dịch dưới bao gan”, “dịch trong ổ bụng” và “dịch màng phổi”
giúp tiên đoán vào sốc trong bệnh nhi SXH cần được khảo sát sớm.

ABSTRACT
ULTRASONIC DIAGNOSIS OF DENGUE HEMORRHAGIC FEVER IN CHILDREN
AT CANTHO CHILDREN HOSPITAL
Tran Thi Huu Tri, Pham Hung Luc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 35 - 38
Background: Dengue hemorrhagic fever (DHF) has increased in the Mekong delta. Anti DHF virus drugs
and effective methods preventing DHF shock are not available at the present time. Beside hematocrite and platelet,
ultrasonic features could also be used to predict DHF shock.
Objectives: To identify the relationship between ultrasonic signs of thickened gall bladder wall,
pericholecystic fluid, pleural effusion and ascites and DHF shock.
Method: This is a cross sectional study of 38 children with DHF in Can Tho Children Hospital.
Results: The proportion of “thickened gall bladder wall”, “pericholecystic fluid”, “ascites” and “pleural
effusion” were 77.3%, 78.6%, 80%, 100%, respectively in the patients getting worse.
Conclusion: Ultrasound features of thickened gall bladder wall, pleural effusion and ascites can help to
predict DHF shock.
huyết tương, có thể dẫn tới sốc giảm thể tích
ĐẶT VẤN ĐỀ
tuần hoàn và rối loạn đông máu. Hiện nay SXHSốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là một bệnh
D đang là vấn đề y tế trầm trọng ở các tỉnh đồng
nhiễm siêu vi cấp tính gây bởi virus Dengue do
bằng sông Cửu Long(1).
muỗi Aedes Aegypti là trung gian truyền bệnh
Tại Cần Thơ, tần số mắc bệnh SXH-D có
chủ yếu với đặc điểm là sốt, xuất huyết và thoát
*Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ **Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008
khuynh hướng tăng trong những năm gần đây
năm 2003 có 1079 ca đến năm 2005 là 1912 ca(3).
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh
SXH-D và chưa có phương pháp nào hữu hiệu
để ngăn ngừa vào sốc. Do đó, vấn đề đặt ra là
làm thế nào dự đoán được những trường hợp có
thể rơi vào sốc trong khi đó dấu hiệu tiền sốc
trên lâm sàng thường không phát hiện, đôi khi
không phản ảnh trung thực tăng tính thấm mao
mạch đang xảy ra trong cơ thể, do đó ngoài trị số
dung tích hồng cầu (DTHC) và tiểu cầu (TC), cần
bổ sung các trị số cận lâm sàng khác trong đó có
giá trị của siêu âm (SA) để tiên đoán sốc trong
SXH-D.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm mục tiêu sau:
- Xác định tỷ lệ độ dày thành túi mật và dịch
dưới bao gan.
- Xác định tỷ lệ dịch ổ bụng và dịch màng
phổi.
- Xác định mối liên hệ kết quả siêu âm và
bệnh SXH-D không sốc (độ I, II) trong giá trị tiên
lượng tiền sốc SXH.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Với tỷ lệ tiên đoán vào sốc SXH của dấu
hiệu trên siêu âm là 95%(2) thì cỡ mẫu được tính
là 38 bệnh nhi nằm tại Khoa Sốt Xuất Huyết
Bệnh Viện Nhi Đồng Cần Thơ.

Tiêu chuẩn chọn vào mẫu
- Bệnh nhi được chẩn đoán sốt xuất huyết
(độ I, II) theo tiêu chuẩn của Tổ Chức Y Tế Thế
Giới (WHO) và
- Test nhanh SXH (Rapid test) (+) và gia đình
bệnh nhi đồng ý tham gia.

Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhi có các bệnh lý kèm theo như
dịch ổ bụng và/hoặc màng phổi như suy tim, xơ
gan, viêm gan mãn, hội chứng thận hư, nhiễm
khuẩn huyết và thương hàn hay gia đình bệnh
nhi không đồng ý tham gia.

Nghiên cứu Y học

- Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.
Phương pháp thu thập số liệu: dựa trên mẫu
bệnh án.
- Xét nghiệm công thức máu và Rapid test và
siêu âm bụng được thực hiện tại bệnh viện Nhi
đồng Cần Thơ.
- Nhập và phân tích số liệu theo phần mềm
thống kê SPSS.13.0

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong 38 trường hợp khảo sát có 19 trường
hợp vào sốc (chuyển độ). Thường bệnh nhi vào
sốc vào ngày 4 ngày 5 của bệnh (chiếm 52,7%).
Điều này cũng tương tự như những nghiên cứu
khác trong và ngoài nước.
Tỷ lệ vào sốc vào ngày thứ 6 cao 42%.
Bảng 1: Kết quả khảo sát siêu âm trên 38 ca sốt xuất
huyết độ I, II (không sốc)
Dấu hiệu siêu âm
Dày thành túi
• Có
mật
• Không
Tụ dịch dưới
bao gan:
Dịch ổ bụng:
Dịch màng
phổi:

Tần số

%

22
16

57,9
42,1

• Có

14

36,8

• Không
• Có

24
15

63,2
39,5

• Không

23

60,5

• Có

06

15,8

• Không

32

84,2

Dấu hiệu dày thành túi mật
Tỷ lệ dấu hiệu dày thành túi mật ở những
trường hợp chuyển độ (sốc) là 77,3%, và 22,7%
ca không vào sốc.
Bảng 2: Mối liên hệ giữa dày thành túi mật và SXH
Dày thành
SXH
túi mật Có sốc (%) Không sốc (%)

17 (77,3)
5 (22,7)
không
2 (12,5)
14 (87,5)
Tổng

19

19

P và Test
χ2 = 15,545
P < 0,001

Tỷ lệ SXH có sốc, có dày thành túi mật chiếm
tỷ lệ rất cao 77,3%; và ngược lại tỷ lệ SXH không
sốc có dày thành túi mật chiếm tỷ lệ thấp 22,7%.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Nên dấu hiệu dầy thành túi mật là một dấu hiệu
giúp tiên đoán vào sốc ở trẻ sốt xuất huyết.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008
Điều này cũng được nhận xét bởi Nguyễn
Ngọc Rạng(6); Võ Thịnh và CS(9); Sơn Thị Sophi,
Trần Thị Hữu Trí(7).

Dấu hiệu dịch dưới bao gan
Tỷ lệ dấu hiệu tụ dịch bao gan ở nhóm trẻ
sốt xuất huyết chuyển độ (sốc) là 78,6%
Bảng 3: Mối liên hệ giữa dịch dưới bao gan và SXH
Dịch dưới bao
SXH
gan
Có sốc (%) Không sốc %
• Có
11 (78,6)
3 (21,4)
• Không
8 (33,3)
16 (66,7)
Tổng
19
19

P và Test
χ2 =7,28
P
nguon tai.lieu . vn