Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP TRONG BA THÁNG ĐẦU THAI KỲ Ở NHỮNG THAI PHỤ NGUY CƠ CAO (TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN QUỐC TẾ SÀI GÒN) Dương Thị Phương Thảo*, Bùi Chí Thương** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng tuyến giáp (RLCNTG) của thai phụ trong ba tháng đầu thai kỳ liên quan đến nhiều kết cuộc xấu và sự phát triển của thai nhi. Tại Việt Nam, các dữ liệu nghiên cứu về RLCNTG trong thai kỳ còn hạn chế. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ RLCNTG trong ba tháng đầu thai kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai phụ nguy cơ cao tại bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn (BVPSQTSG). Đối tượng: 385 phụ nữ mang thai 3 tháng đầu có nguy cơ cao RLCNTG trong thai kỳ. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành tại BVPSQTSG từ 09/2015 đến 03 /2016. Xét nghiệm nồng độ TSH và FT4 các thai phụ mang thai 3 tháng đầu có nguy cơ cao RLCNTG, áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ năm 2011 và Li C năm 2014. Kết quả: 385 thai phụ tham gia nghiên cứu, có 69 trường hợp được chẩn đoán RLCNTG trong 3 tháng đầu thai kỳ chiếm tỷ lệ 17,9 %. Các yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê với RLCNTG là: tiền căn sẩy thai với p = 0,02, PR = 2,06, KTC 95% = 1,11 – 3,83; tiền căn sinh non với p = 0,04, PR = 10,96, KTC 95% = 1,07 – 111,70; tiền căn bệnh lý tuyến giáp với p = 0,02, PR = 13,11, KTC 95% = 1,50 – 113,90; tiền căn gia đình bị bệnh lý tuyến giáp với p = 0,02, PR = 10,96, KTC 95% = 1,30 – 92,50; có triệu chứng RLCNTG với p = 0,000, PR = 5,64, KTC 95% = 2,84 – 11,18. Kết luận: Cần sàng lọc và chẩn đoán RLCNTG trong ba tháng đầu thai kỳ đối với thai phụ có yếu tố nguy cơ cao. Từ khóa: RLCNTG, tam cá nguyệt đầu, thai kỳ. ABSTRACT EVALUATION FOR MATERNAL THYROID DISORDERS IN THE FIRST TRIMESTER OF THE HIGH RISK PREGNANT WOMEN (AT SAIGON INTERNATIONAL HOSPITAL) Duong Thi Phuong Thao, Bui Chi Thuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 61 - 68 Background: Maternal thyroid disorders during the first trimester of pregnancy are associated with multiple adverse outcomes and fetal development. In Viet Nam, there are limited data on the prevalence of newly diagnosed thyroid disease during pregnancy. Objectives: To determine the prevalence of maternal thyroid disorders during the first trimester of pregnancy and the related factors in the high risk pregnant women at Saigon international hospital. Method: 385 high risk pregnant women in the first trimester of pregnancy. Cross-sectional study is carried out at Saigon international hospital from March 2015 to September 2016. Levels of thyroid stimulating hormone (TSH) and free thyroxin (FT4) were measured in 385 women during the first trimester of pregnancy in the high risk pregnant women with American Thyroid Association (2011) and Li C (2014) criteria. * Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn ** Bộ môn Sản – Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Dương Thị Phương Thảo ĐT: 0986171555 Email: dr.duongthao@gmail.com Sản Phụ Khoa 61
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Results: 385 pregnant women were screened; 69 cases (17.9%) were diagnosed thyroid disorders. Some significant related factors of maternal thyroid disorders during the first trimester of pregnancy were history of miscarriage (p = 0.02, PR = 2.06, KTC 95% = 1.11 – 3.83); history of preterm delivery (p = 0.04, PR = 10.96, KTC 95% = 1.07 – 111.70); personal history of thyroid disorders (p = 0.02, PR = 13.11, KTC 95% = 1.50 – 113.90); family history of thyroid diseases (p = 0.02, PR = 10.96, KTC 95% = 1.30 – 92.50); having symptoms of thyroid disorders (p = 0.000, PR = 5.64, KTC 95% = 2.84 – 11.18). Conclusion: We need to screen and diagnose maternal thyroid disorders during the first trimester of pregnancy in the high-risk pregnant women. Keywords: thyroid disorders, first trimester, pregnancy. ĐẶT VẤN ĐỀ giáp, tiền căn xạ trị vùng đầu hoặc cổ, có bướu giáp, có bệnh lý tự miễn, có kháng thể TPO-Ab Rối loạn chức năng tuyến giáp (RLCNTG) dương tính, sống trong vùng thiếu iốt(11). bao gồm cường giáp và suy giáp thường xảy ra Tỷ lệ RLCNTG trong thai kỳ thay đổi từ 3% trên phụ nữ ở lứa tuổi sinh sản, do đó có thể gặp cho đến 15% tùy dân số nghiên cứu và tiêu RLCNTG trong thai kỳ và hậu sản(9). chuẩn chẩn đoán. Tại những quốc gia phát triển, Tuyến giáp thai nhi bắt đầu có hoạt động các nghiên cứu thực hiện trên toàn bộ phụ nữ chức năng vào cuối tháng thứ 3 của thai kỳ(9). Vì mang thai, tỷ lệ RLCNTG trong thai kỳ khoảng vậy, trong 3 tháng đầu của thai kỳ, thai nhi phải 3% thai phụ ở Mỹ(1), tại Đức khoảng 2,5% thai phụ thuộc hoàn toàn vào lượng hoóc-môn của phụ suy giáp(7). Theo nghiên cứu của các nước mẹ cung cấp qua nhau, đây chính là thời kỳ hình đang phát triển ở châu Á, tỷ lệ này cao hơn, ở thành và phân chia các cơ quan nên nếu thai nhi Trung Quốc theo tác giả Wang W năm 2011 có bị thiếu hoóc-môn trong thời gian này sẽ gây ra 9,4% thai phụ bị RLCNTG (trong nhóm thai phụ biến chứng nặng nề. Hậu quả của RLCNTG có yếu tố nguy cơ thì 15% đối tượng bị trong thai kỳ như: sẩy thai, thai lưu, thai dị tật RLCNTG)(13), nghiên cứu của Hong Yang năm bẩm sinh, sinh non, tiền sản giật, thai chậm tăng 2014 có 5,4% thai phụ bị RLCNTG (trong đó tỷ lệ trưởng trong tử cung, tăng tỷ lệ tử suất và bệnh cường giáp là 1% và tỷ lệ suy giáp chiếm suất chu sinh. Đặc biệt suy giáp làm cho trẻ sinh 4,4%)(14). Nghiên cứu của Anupama Dave năm ra có chỉ số IQ thấp và nguy hiểm nhất trong các 2014 ở Ấn Độ trên toàn bộ phụ nữ mang thai có biến chứng của cường giáp là cơn bão giáp với tỷ 9,8% đối tượng suy giáp và 0,32% đối tượng lệ tử vong thai và mẹ cao(4,2,6). cường giáp(4). Tại Việt Nam, năm 2009 nghiên Việc tầm soát nhằm phát hiện và điều trị kịp cứu thực hiện trên những phụ nữ mang thai thời các bệnh lý tuyến giáp ở phụ nữ có thai có ý không có tiền căn bệnh lý tuyến giáp và một số nghĩa hết sức quan trọng. Ngoài việc ngăn ngừa bệnh lý khác ở 3 bệnh viện (bệnh viện Từ Dũ, các biến chứng, làm giảm tỷ lệ tử vong ở cả mẹ bệnh viện Đại học Y Dược, bệnh viện Bạch Mai) và con, còn đảm bảo những đứa trẻ sinh ra hoàn cho thấy trong thời kỳ mang thai tỷ lệ bất toàn khỏe mạnh về thể chất và trí tuệ. thường TSH là 4,88% và tỷ lệ ở mức nguy cơ Theo Hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ năm 2011, TSH là 10,93%(8). nhóm thai phụ có nguy cơ cao về RLCNTG Tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn trong thai kỳ là những phụ nữ mang thai có một (BVPSQTSG) hàng năm nhận khoảng 5000 ca trong các yếu tố sau: trên 30 tuổi, có tiền căn bản sinh, gần đây việc tầm soát RLCNTG trong thai thân hoặc gia đình bệnh lý tuyến giáp, béo phì, kỳ trên những thai phụ nguy cơ cao cũng đã tiền căn sẩy thai hoặc sinh non, có các triệu được thực hiện, nhưng chưa được thống kê cụ chứng của RLCNTG, tiền căn phẫu thuật tuyến thể. Tại Việt Nam cho đến nay vẫn chưa có một 62 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học thống kê đầy đủ về tỷ lệ RLCNTG trong thai kỳ, phút và lưu mẫu ở nhiệt độ -10 đến -20oC cho các dữ liệu nghiên cứu về RLCNTG trong thai kỳ đến khi tiến hành định lượng. Những thai phụ còn hạn chế. có kết quả là RLCNTG thì sẽ được tư vấn khám Chính vì vậy mà chúng tôi tiến hành nghiên chuyên khoa nội tiết và khám thai định kỳ. cứu: “Khảo sát rối loạn chức năng tuyến giáp Các xét nghiệm định lượng TSH, FT4 được trong ba tháng đầu thai kỳ ở những thai phụ thực hiện bằng bằng phương pháp miễn dịch nguy cơ cao (tại bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài hóa phát quang dùng vi hạt với thuốc thử thế hệ Gòn)” nhằm góp phần đánh giá thực trạng thứ 3 của Abbott trên máy Architect i1000RS. RLCNTG trong thai kỳ tại Việt Nam, tìm ra Máy Architect i1000RS được kỹ sư của hãng những yếu tố nguy cơ để tránh bỏ sót việc chẩn Abbott kiểm tra bảo trì máy hàng tháng và kiểm đoán, từ đó có hướng quản lý và điều trị thích chuẩn định kỳ tại trung tâm Ngoại kiểm hợp, góp phần làm tốt công tác chăm sóc sức TPHCM mỗi 6 tháng. khỏe sinh sản. Với câu hỏi được đặt ra là tỷ lệ rối Tiêu chuẩn chẩn đoán RLCNTG trong ba loạn chức năng tuyến giáp trong ba tháng đầu tháng đầu thai kỳ theo Hiệp hội tuyến giáp Hoa thai kỳ ở những thai phụ nguy cơ cao tại bệnh Kỳ năm 2011 và nghiên cứu của Li C năm 2014. viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn từ 09/2015 đến Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán RLCNTG trong ba 03/2016 là bao nhiêu? tháng đầu thai kỳ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU RLCNTG TSH (mUI/L) FT4 (ng/dl) Giảm nồng độ TSH < 0,1 Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tại Cường giáp < 0,1 >1,63 khoa khám bệnh BVPSQTSG trong thời gian từ Cường giáp dưới lâm sàng 2,5 được là 384 thai phụ (chúng tôi đưa 385 thai phụ >2,5 < 0,96 Suy giáp Không tính đến vào phân tích và xử lý). >10 FT4 Đối tượng nghiên cứu là thai phụ mang thai Suy giáp dưới lâm sàng 2,5 30 tuổi, tiền căn sẩy thai phân tích và xử lý bằng phần mềm thống kê hoặc sinh non, béo phì (BMI ≥ 23kg/m²), có các Stata 10.0/SE. Kết quả thu nhận được trình bày triệu chứng của RLCNTG, tiền căn bệnh lý tuyến trên các bảng số liệu, biểu đồ, sử dụng phương giáp, tiền căn phẫu thuật tuyến giáp, tiền căn xạ pháp thống kê để tính toán: trị số trung bình, độ trị vùng cổ hoặc đầu, tiền căn gia đình có bệnh lý lệch chuẩn, tỷ lệ, phân tích mối liên quan giữa tuyến giáp, có bệnh tự miễn, có bướu giáp, có rối loạn chức năng tuyến giáp trong thai kỳ và TPO-Ab dương tính, mang đơn thai, đồng ý các yếu tố bằng kiểm định hồi quy Logistic đơn tham gia nghiên cứu và không có các tiêu chuẩn biến và đa biến. loại trừ: những thai phụ bị bệnh lý tâm thần KẾT QUẢ hoặc không có khả năng trả lời các câu hỏi. Trong thời gian từ 09/2015 đến 03/2016 Thai phụ đến khám thai, bác sĩ xác định chúng tôi thu nhận được 385 thai phụ thỏa tiêu mang thai 3 tháng đầu, nếu thỏa tiêu chuẩn chọn chuẩn chọn mẫu. mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được phỏng vấn bộ câu hỏi và thông tin hồ sơ bệnh Trong 385 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ thai án. Các thai phụ tham gia nghiên cứu sẽ được phụ bị RLCNTG khá cao, chiếm 17,9% (KTC lấy máu làm xét nghiệm TSH, FT4. Phòng xét 95%: 0,141-0,217). nghiệm lấy 4ml máu, huyết tương được chống Trong tổng số trường hợp rối loạn chức đông, máu toàn phần được ly tâm 10000 vòng/10 năng tuyến giáp, tỷ lệ cường giáp dưới lâm Sản Phụ Khoa 63
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 sàng chiếm ưu thế 10,6% (KTC 95%: 0,075- Bảng 2. Phân loại chức năng tuyến giáp trong ba 0,137), kế tiếp là suy giáp và suy giáp dưới lâm tháng đầu thai kỳ sàng ngang nhau với tỷ lệ 2,6% (KTC 95%: Chức năng tuyến giáp Tần số Tỷ lệ(%) 0,01-0,042), cường giáp chiếm tỷ lệ thấp nhất Cường giáp 8 2,1 2,1% (KTC 95%: 0,007-0,035). Cường giáp dưới lâm sàng 41 10,6 Suy giáp 10 2,6 Suy giáp dưới lâm sàng 10 2,6 Bình thường 316 82,1 Tổng 385 100 Bảng 3. Mối liên quan giữa RLCNTG trong ba tháng đầu thai kỳ và các yếu tố Các yếu tố Bình thường n = 316 (%) RLCNTG n = 69 (%) PR* KTC 95% Giá trị p* ≤ 30 tuổi 26 (65,00) 14 (35,00) Tuổi >30 tuổi 290 (84,06) 55 (15,94) 0,66 0,29-1,47 0,31 Không 248 (85,22) 43 (14,78) TC sẩy thai Có 68 (72,34) 26 (27,66) 2,06 1,11-3,83 0,02 Không 305 (82,88) 63 (17,12) TC bệnh lý tuyến giáp Có 11 (64,71) 6 (35,29) 1,26 0,22-7,18 0,78 TC phẫu thuật Không 315 (82,46) 67 (17,54) tuyến giáp Có 1 (33,33) 2 (66,67) 1,83 0,06-53,28 0,72 Không 313 (82,59) 66 (17,41) Bướu giáp Có 3 (50,00) 3 (50,00) 1,79 0,13-23,14 0,65 TC gia đình bị bệnh lý Không 314 (82,63) 66 (17,37) tuyến giáp Có 2 (40,00) 3 (60,00) 3,83 0,50-29,34 0,19 Không 292 (86,65) 45 (13,35) Triệu chứng RLCNTG Có 24 (50,00) 24 (50,00) 5,64 2,84-11,18 0,000 * Hồi quy Logistic Có mối liên quan giữa RLCNTG trong ba chứng RLCNTG (p=0,000, PR= 5,64, KTC 95%: tháng đầu thai kỳ với: tiền căn sẩy thai 2,84-11,18). (p=0,02, PR = 2,06, KTC 95%:1,11-3,83), triệu Bảng 4. Mối liên quan giữa tăng nồng độ TSH và các yếu tố Nồng độ TSH ≤ 2,5mUI/L Nồng độ TSH > 2,5mUI/L Các yếu tố PR* KTC 95% Giá trị p* N = 365 (%) N = 20 (%) ≤ 30 tuổi 35 (87,50) 5 (12,50) 1 Tuổi >30 tuổi 330 (95,65) 15 (4,35) 0,42 0,13-1,39 0,15 Không 280 (96,22) 11 (3,78) 1 TC sẩy thai Có 85 (90,43) 9 (9,57) 2,32 0,88-6,15 0,08 Không 363 (95,03) 19 (4,97) 1 TC phẫu thuật tuyến giáp Có 2 (66,67) 1 (33,33) 8,52 0,39-183,5 0,17 TC gia đình bị bệnh lý Không 362 (95,26) 18 (4,74) 1 tuyến giáp Có 3 (60,00) 2 (40,00) 10,96 1,30-92,50 0,02 Không 318 (94,36) 19 (5,64) 1 Triệu chứng RLCNTG Có 47 (97,92) 1 (2,08) 0,12 0,00-1,83 0,12 * Hồi quy Logistic Có mối liên quan giữa nồng độ TSH > Có mối liên quan giữa cường giáp với: tiền 2,5mUI/L với tiền căn gia đình bị bệnh lý tuyến căn sinh non (p=0,04, PR=10,96, KTC 95%: 1,07- giáp (p=0,02, PR= 10,96, KTC 95%: 1,30-92,50) 111,70), tiền căn bệnh lý tuyến giáp (p=0,02, PR= (Bảng 4). 13,11, KTC 95%: 1,50-113,90) (Bảng 5). 64 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Bảng 5. Mối liên quan giữa cường giáp và các yếu tố Các yếu tố Không cường giáp N = 377 (%) Có cường giáp N = 8 (%) PR* KTC 95% Giá trị p* ≤ 30 tuổi 38 (95,00) 2 (5,00) 1 Tuổi >30 tuổi 339 (98,26) 6 (1,74) 0,78 0,11-5,41 0,80 Không 369 (98,14) 7 (1,86) 1 TC sinh non Có 8 (88,89) 1 (11,11) 10,96 1,07-111,7 0,04 TC bệnh lý tuyến Không 363 (98,64) 5 (1,36) 1 giáp Có 14 (82,35) 3 (17,65) 13,11 1,50-113,9 0,02 TC phẫu thuật Không 375 (98,17) 7 (1,83) 1 tuyến giáp Có 2 (66,67) 1 (33,33) 2,21 0,11-44,56 0,60 Không 372 (98,15) 7 (1,85) 1 Bướu giáp Có 5 (83,33) 1 (16,67) 0,78 0,04-15,30 0,87 TC gia đình bị Không 373 (98,16) 7 (1,84) 1 bệnh lý tuyến giáp Có 4 (80,00) 1 (20,00) 3,68 0,19-69,55 0,38 * Hồi quy Logistic Bảng 6. Mối liên quan giữa cường giáp dưới lâm sàng (CGDLS) và các yếu tố Các yếu tố Không CGDLS N = 344 (%) Có CGDLS N = 41 (%) PR* KTC 95% Giá trị p* ≤ 30 tuổi 33 (82,50) 7 (17,50) 1 Tuổi >30 tuổi 311 (90,14) 34 (9,86) 0,97 0,37-2,57 0,96 < 23 kg/m² 333 (89,76) 38 (10,24) 1 BMI ≥ 23 kg/m² 11 (78,57) 3 (21,43) 2,53 0,62-10,33 0,19 Không 266 (91,41) 25 (8,59) 1 TC sẩy thai Có 78 (82,98) 16 (17,02) 2,24 1,09-4,62 0,02 Triệu chứng Không 311 (92,28) 26 (7,72) 1 RLCNTG Có 33 (68,75) 15 (31,25) 5,22 2,44-11,17 0,000 * Hồi quy Logistic Có mối liên quan giữa cường giáp dưới lâm chúng tôi, khoảng tham khảo TSH trong nghiên sàng với: tiền căn sẩy thai (p=0,02, PR=2,24, KTC cứu của Dieguez M, Hong Yang, Wang W lần 95%: 1,09-4,62), triệu chứng RLCNTG (p=0,000, lượt là 0,2-4,5 mUI/L, 0,09-3,47 mUI/L, 0,13-3,93 PR=5,22, KTC 95%: 2,44-11,17). mUI/L, so với các nghiên cứu đó thì khoảng tham khảo nồng độ TSH của chúng tôi hẹp hơn BÀN LUẬN nhiều (0,1-2,5 mUI/l) do đó tỷ lệ RLCNTG của Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp trong chúng tôi cao hơn. Tác giả Anupama cũng sử ba tháng đầu thai kỳ dụng khoảng tham khảo theo từng tam cá Tỷ lệ RLCNTG trong ba tháng đầu thai kỳ nguyệt như chúng tôi nhưng đối tượng nghiên trong nghiên cứu của chúng tôi là 17,9%, cao hơn cứu là toàn bộ phụ nữ mang thai còn chúng tôi các nghiên cứu của Hong Yang (5,4% thai chỉ nghiên cứu trên những thai phụ có yếu tố phụ)(14), Wang W (10,2% thai phụ)(13), Anupama nguy cơ cao nên tỷ lệ RLCNTG của Anupama (10,1% thai phụ)(4), Dieguez M (6,4% thai phụ)(5), thấp hơn của chúng tôi. Rajesh Rajput cũng áp nhưng thấp hơn kết quả nghiên cứu của Rajesh dụng khoảng tham khảo nồng độ TSH từ 0,1-2,5 Rajput (26,5%)(10). Điều này được giải thích vì các mUI/L giống với chúng tôi, nhưng trong nghiên tác giả Hong Yang, Wang W, Dieguez M không cứu này tỷ lệ suy giáp và suy giáp dưới lâm sàng áp dụng khoảng tham khảo theo từng tam cá khá cao chiếm 22,8%, do đó đã làm cho tỷ lệ nguyệt của Hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ năm RLCNTG nói chung cao hơn hẳn so với kết quả 2011, mà sử dụng khoảng tham khảo của người của chúng tôi. không mang thai hoặc giá trị tham khảo theo Do tiêu chuẩn chẩn đoán, do vị trí địa lý của từng tam cá nguyệt nhưng không giống với từng vùng miền liên quan đến tình trạng iốt, Sản Phụ Khoa 65
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 cũng như là do tiêu chuẩn chọn bệnh không hơn so với các nghiên cứu của Klein RZ tại Đức giống nhau. Vì vậy, tỷ lệ của chúng tôi khác với (2,5% thai phụ)(7) và Allan WC tại Mỹ (2,2% thai các nghiên cứu khác. phụ)(1). Điều này được giải thích là do Đức và Mỹ Một điểm khác biệt nữa là trong các nghiên là hai cường quốc mạnh của thế giới, kinh tế cứu đã được tìm hiểu thì tỷ lệ suy giáp và suy phát triển, hệ thống y tế tốt hơn Việt Nam, vấn giáp dưới lâm sàng chiếm ưu thế, theo các tác giả đề iốt cũng như vấn đề chăm sóc sức khỏe được Rajesh Rajput, Anupama, Wang W tỷ lệ suy giáp quan tâm tốt hơn nên tỷ lệ suy giáp thấp. Bên lần lượt là 22,8%, 9,8%, 7,5% trong khi đó nghiên cạnh đó, giới hạn trên của nồng độ TSH trong cứu của chúng tôi, cường giáp dưới lâm sàng lại nghiên cứu của Klein RZ và Allan WC là 6 là chủ yếu (10,6% thai phụ). Giải thích cho vấn mUI/L cao hơn nhiều so với nghiên cứu của đề này, có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi (2,5 mUI/L) nên tỷ lệ suy giáp và suy chúng tôi thuộc tầng lớp trung lưu trở lên, trình giáp dưới lâm sàng của chúng tôi cao hơn. Một độ học vấn phần lớn là đại học - cao đẳng, do đó nguyên nhân khác làm cho tỷ lệ suy giáp và suy vấn đề dinh dưỡng cũng được quan tâm, cho giáp dưới lâm sàng của chúng tôi cao hơn là nên nếu có thiếu iốt thì cũng ở mức độ nhẹ, chúng tôi nghiên cứu trên những thai phụ có trong khi đó Rajesh Rajput, Anupama nghiên yếu tố nguy cơ cao, trong khi đó Klein RZ và cứu tại Ấn Độ, trong các nghiên cứu trước đây Allan WC lại nghiên cứu trên toàn bộ phụ nữ cho thấy Ấn Độ là nước có tỷ lệ cao của bệnh mang thai. bướu giáp (mặc dù nghiên cứu thực hiện trên Khi khảo sát mối liên quan giữa RLCNTG khu vực đầy đủ iốt và bệnh lý tuyến giáp tự trong thai kỳ và các yếu tố cho thấy có mối liên miễn thấp) và thiếu vi chất dinh dưỡng như quan giữa RLCNTG với tiền căn sẩy thai, vấn đề selen và sắt có thể gây ra suy giáp và bướu này của chúng tôi cũng được thống nhất ở hầu giáp(3), bên cạnh đó tại Ấn Độ, toàn bộ dân số dễ hết các nghiên cứu khác. bị rối loạn thiếu hụt iốt do tình trạng thiếu iốt Tiền căn sinh non cũng có mối liên quan với trong đất của tiểu lục địa, cây trồng sinh trưởng RLCNTG trong ba tháng đầu thai kỳ (p=0,04, trên những mảnh đất này gây nên hậu quả các PR=10,96, KTC 95%: 1,07-111,70). Điều này được thực phẩm bị thiếu iốt. Để chống lại những nguy giải thích do trong nghiên cứu của chúng tôi, có cơ rối loạn do thiếu hụt iốt, muối được bổ sung 9 trường hợp sinh non, nguyên nhân chủ yếu là thêm iốt. Tuy nhiên, ước tính vẫn còn có khoảng do các yếu tố khác đi kèm (tiền sản giật, nhau 350 triệu người không tiêu thụ đủ muối iốt cho bong non, khung chậu hẹp,…) nên phải chấm nên tỷ lệ suy giáp ở nước này cao(4). Do chúng tôi dứt thai kỳ sớm, có thể những thai phụ có tiền nghiên cứu trên những bệnh nhân có yếu tố căn sinh non do tiền sản giật hoặc nhau bong nguy cơ, triệu chứng lâm sàng của bệnh lý tuyến non đã bị RLCNTG trong thai kỳ trước nhưng giáp là một trong những yếu tố nguy cơ đó, không biết do thai phụ không có triệu chứng nên những thai phụ trong nghiên cứu của chúng tôi bác sĩ không chỉ định xét nghiệm, thai kỳ lần này chủ yếu có triệu chứng biểu hiện của cường mới được phát hiện. Điều này cũng phù hợp vì giáp, những triệu chứng này cũng có thể gặp khi theo y văn, nếu thai phụ chưa được điều trị ổn mang thai trong tam cá nguyệt đầu và phần lớn bệnh Graves thì dễ dẫn tới sinh non và dễ có những trường hợp này nồng độ TSH giảm, có biến chứng tim mạch(9). thể là cường giáp do bệnh lý tuyến giáp hoặc Có mối liên quan giữa tiền căn bệnh lý tuyến cường giáp thai kỳ thoáng qua, đó là lý do tỷ lệ giáp với RLCNTG trong ba tháng đầu thai kỳ cường giáp dưới lâm sàng của chúng tôi cao. (p=0,02, PR= 13,11, KTC 95%: 1,50-113,90). Vì Tuy nhiên, tỷ lệ suy giáp và suy giáp dưới trong những đối tượng có tiền căn bệnh lý tuyến lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi cao giáp thì chủ yếu là tiền căn cường giáp, có 66 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học những thai phụ đã được điều trị ổn, có những bệnh tự miễn khác sẽ làm tăng nguy cơ suy giáp thai phụ chưa điều trị ổn nhưng bây giờ có thai, (p những thai phụ có triệu chứng RLCNTG chủ 2,5mUI/L với tiền căn gia đình bị bệnh lý tuyến yếu là các triệu chứng gợi ý cường giáp như giáp (p=0,02, PR= 10,96, KTC 95%: 1,30-92,50). đánh trống ngực, dễ xúc động, mạch nhanh, sút Điều này được giải thích rằng một trong những cân, khó thở lúc gắng sức và những trường hợp nguyên nhân gây suy giáp trong thai kỳ là viêm này kết quả phần lớn đều có nồng độ TSH giảm giáp tự miễn mạn tính (viêm giáp Hashimoto), (cường giáp, cường giáp dưới lâm sàng). bệnh có khuynh hướng di truyền, do đó những Các yếu tố khác cũng được khảo sát như tuổi thai phụ có người cùng huyết thống mắc bệnh lý thai phụ, chỉ số khối cơ thể, bướu giáp, tiền căn tuyến giáp thì thai phụ đó cũng có nguy cơ cao bệnh lý tự miễn, TPO-Ab dương tính nhưng mắc bệnh. Bên cạnh đó, những thai phụ có bệnh không có mối liên quan. Graves thì thường trong gia đình đã có nhiều KẾT LUẬN người biểu hiện bệnh ở tuyến giáp như bướu giáp đơn thuần, viêm tuyến giáp hoặc bệnh Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp trong Graves(9), một trong những nguyên nhân gây suy ba tháng đầu thai kỳ chiếm 17,9% các thai phụ giáp thai kỳ là sau mổ bướu Graves, có thể một có nguy cơ đến khám thai tại BVPSQTSG là số thai phụ trong nghiên cứu của chúng tôi có một con số đáng được quan tâm, vì vậy nên nồng độ TSH > 2,5mUI/L (suy giáp, suy giáp tầm soát và chẩn đoán bệnh lý tuyến giáp dưới lâm sàng) sau phẫu thuật bướu Graves và trong ba tháng đầu thai kỳ ở những thai phụ trong gia đình thai phụ đó cũng có người bị nguy cơ cao nhằm hạn chế các tai biến cho mẹ bệnh lý tuyến giáp, do đó có mối liên quan giữa và con, từ đó góp phần làm tốt công tác chăm tiền căn gia đình bệnh lý tuyến giáp và suy giáp, sóc sức khỏe sinh sản. suy giáp dưới lâm sàng. Mặt khác, những thai TÀI LIỆU THAM KHẢO phụ có nồng độ TSH > 2,5mUI/L còn do nguyên 1. Allan WC, Haddow JE, Palomaki GE, et al. (2000), "Maternal nhân thiếu hụt iốt, có thể trong gia đình thai phụ thyroid deficiency and pregnancy complications: implications for population screening", Journal of Medical Screening, 7(3), pp. chế độ dinh dưỡng giống nhau, chế độ này gây 127-130. ra tình trạng thiếu iốt (khoai mì, rau họ cải, đậu 2. Ashoor G, Maiz N, Rotas M, Jawdat F, Nicolaides KH (2010), nành, muối không chứa iốt,…) (9) nên các thành "Maternal thyroid function at 11 to 13 weeks of gestation and subsequent fetal death",Thyroid, 20(9), pp. 989-993. viên trong gia đình đều bị rối loạn thiếu hụt iốt, 3. Das S, Bhansali A, Dutta P, Aggarwal A, Bansal MP, et al. do đó những thai phụ bị suy giáp thai kỳ cũng (2011), "Persistence of goitre in the post-iodization phase: có thể trong gia đình có người bị suy giáp do chế micronutrient deficiency or thyroid autoimmunity?", Indian J Med, 133(1), pp. 103-109. độ ăn. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với 4. Dave A, Maru L, Tripathi M (2014), "Importance of Universal nghiên cứu của Vaidya(12), Vaidya cho rằng tiền screening for thyroid disorders in first trimester of pregnancy", Indian J Endocrinol Metab, 18(5), pp. 735-738. căn gia đình có bệnh lý tuyến giáp làm tăng 5. Diéguez M, Herrero A, Avello N, Suárez P, 6 Delgado E, et al. nguy cơ tăng TSH (RR = 3,4, KTC 95%: 1,8-6,2, (2016), "Prevalence of thyroid dysfunction in women in early p
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 neuropsychological development of the child", The New 12. Vaidya B, Anthony S, Bilous M, et al (2007), "Brief report: England Journal of Medicine, 341(8), pp. 549-555. detection of thyroid dysfunction in early pregnancy: universal 7. Klein RZ1, Haddow JE, Faix JD, Brown RS, Hermos RJ, et al. screening or targeted high-risk case finding?", Journal of (1991), "Prevalence of thyroid deficiency in pregnant women", Clinical Endocrinology and Metabolism, 92(1), pp. 203-207. Clin Endocrinol (Oxf), 35(1), pp. 41-46. 13. Wang W, Teng W, Shan Z, Wang S, Li J, et al. (2011), "The 8. Lê Thị Mai Dung, Phạm Thi Mai, Nguyễn Thị Hương, prevalence of thyroid disorders during early pregnancy in Nguyễn Thị Hoàng Phương (2009), "Khảo sát nồng độ TSH và China: the benefits of universal screening in the first trimester tỷ lệ TPO-AB dương tính trên phụ nữ có thai và sau sinh ở of pregnancy", Eur J Endocrinol, 164(2), pp. 263-268. Việt Nam", Y học thực hành, số 2, tr. 60-62. 14. Yang H, Shao M, Chen L, Chen Q, Yu L, Cai L, Lin Z, Zhang C, Lu 9. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2003), "Tuyến giáp", Nội X (2014), "Screening Strategies for Thyroid Disorders in the tiết học đại cương, Nhà xuất bản Y học, tr. 131 - 138. First and Second Trimester of Pregnancy in China", PLoS One, 10. Pandav CS, Yadav K, Srivastava R, Pandav R, Karmarkar MG 9(6):e99611. (2013), "Iodine deficiency disorders (IDD) control in India", Indian J Med Res, 138(3), pp. 418-433. 11. The American Thyroid Association Taskforce on Thyroid Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 Disease During Pregnancy and Postpartum (2011), Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016 "Guidelines of the American Thyroid Association for the Diagnosis and Management of Thyroid Disease During Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017 Pregnancy and Postpartum", Thyroid, 21(10), pp. 1081-1125. 68 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em
nguon tai.lieu . vn