Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 27 (52) - Thaùng 4/2017 Khảo sát mức độ hài lòng của du khách nội địa về du lịch Nam Du A survey on the level of domestic tourists’ satisfaction of Nam Du islands ThS. Phan Thị Dang Trường Đại học Cần Thơ Phan Thi Dang, M.A. Cantho University Tóm tắt Tác giả phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với 125 du khách nội địa khi đến du lịch tại Nam Du. Về thời gian lấy mẫu được thực hiện trong 4 tháng (từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 02 năm 2016). Trong nghiên cứu này, tác giả đánh giá mức độ hài lòng của du khách dựa vào sự chênh lệch giữa giá trị cảm nhận và giá trị mong đợi; tác giả cũng sử dụng SPSS và phương pháp thống kê, phân tích dựa trên kết quả điều tra bảng hỏi du khách nội địa để phân tích những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng của du khách. Từ đó tác giả có một số giải pháp giúp du lịch Nam Du phát triển phù hợp hơn. Từ khóa: sự hài lòng, giá trị cảm nhận, giá trị mong đợi, du lịch, Nam Du, Kiên Hải, Kiên Giang, đồng bằng sông Cửu Long. Abstract The author used a questionnaire to interview 125 domestic tourists travelling at Nam Du. The sampling was made in 4 months (from December 2015 to February 2016). In this survey, the author evaluated the level of domestic tourists’ satisfaction based on the differences between their perceptions and expectations. SPSS and statistics were employed for data analysis according to the survey results from domestic visitors with a purpose of identifying the factors strongly influencing their satisfaction. Consequently, the author can offer some solutions to promote Nam Du tourism more appropriately. Keywords: satisfaction, perception, expectation, tourism, Nam Du, Kien Hai, Kien Giang, MeKong Delta. 1. Đặt vấn đề sản nổi tiếng;… Du lịch tại Nam Du còn Quần đảo Nam Du thuộc huyện Kiên khá sơ khai và chủ yếu dựa vào người dân Hải, tỉnh Kiên Giang, đồng bằng sông Cửu địa phương làm du lịch theo loại hình du Long, bao gồm 21 đảo lớn nhỏ chịu sự lịch nghỉ tại nhà dân. Du khách khi đến quản lý của xã An Sơn và Nam Du. Nam Nam Du sẽ nghỉ lại những nhà dân tại xã Du có nhiều điều kiện thuận lợi để phát Nam Du. Hiện tại ở đây chưa có những nhà triển du lịch biển như môi trường tự nhiên hàng, khách sạn đạt tiêu chuẩn để phát hoang sơ, đẹp; có nhiều bãi tắm đẹp; con triển du lịch do vấn đề điện, nước ngọt người thân thiện, mến khách; có nhiều đặc chưa được đảm bảo đầy đủ. 100
  2. PHAN THỊ DANG Trong du lịch, sự hài lòng của du tương quan Pearson) và phân tích nhân tố khách được xem là thước đo cho sự phát khám phá (Exploratory Factor Analysis). triển du lịch tại một địa điểm cụ thể. Từ 3. Kết quả nghiên cứu việc khảo sát mức độ hài lòng của du 3.1. Khái quát mẫu nghiên cứu khách tại các điểm du lịch để đánh giá Mẫu nghiên cứu bao gồm 48% nam và những khía cạnh ảnh hưởng đến sự phát 52% nữ với cơ cấu độ tuổi dưới 25 (23%), triển du lịch ở đó và từ đó có những hướng từ 25 – 34 (30%), từ 35 – 44 (26%), từ 45 – điều chỉnh hợp lý. Đối với Nam Du, tác giả 54 (15.5%) và trên 54 (5.5%). Trình độ học tập trung đánh giá những khía cạnh ảnh vấn của du khách phần lớn là đại học hưởng đến sự hài lòng của du khách nội (26%), cao đẳng (24.5%), trung cấp địa, đây là thị trường du khách chiếm tỷ lệ (22.5%), trung học phổ thông (15%), trung cao ở Nam Du. Thêm vào đó, tác giả cũng học cơ sở (6.5%), tiểu học (3%), trên đại phân tích những nhân tố ảnh hưởng mạnh học (2.5%). Nghề nghiệp của du khách đa đến sự hài lòng của du khách nội địa. Từ phần là kinh doanh – buôn bán (27.5%), đó, tác giả có những giải pháp nhằm giúp cán bộ viên chức (23%), sinh viên (22%), du lịch ở Nam Du phát triển phù hợp hơn. công nhân (12.5%), nông dân (10%), bộ 2. Phương pháp nghiên cứu đội – công an (3.5%) và cán bộ hưu trí Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng (1.5%). công thức S = P – E (Satisfaction = Những yếu tố hấp dẫn du khách khi Perception - Expectation) để đo khoảng lựa chọn du lịch Nam Du là khung cảnh cách giữa giá trị cảm nhận và mong đợi. thiên nhiên hoang sơ, đẹp (39%); khí hậu Nếu P = E thì giá trị cảm nhận bằng giá trị trong lành, mát mẻ (28.5%); thích hợp cho mong đợi, du khách cảm thấy hài lòng; nếu hoạt động dã ngoại, cắm trại (18%); sự P > E thì giá trị cảm nhận lớn hơn giá trị thân thiện, mến khách của người dân địa mong đợi, du khách cảm thấy vượt mức hài phương (9%) và thưởng thức đặc sản lòng; nếu P < E thì giá trị cảm nhận nhỏ (5.5%). hơn giá trị mong đợi, du khách cảm thấy Về những hoạt động của du khách khi dưới mức hài lòng. đến các địa điểm du lịch Nam Du gồm: tắm Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 125 biển (22.5%), tham gia các trò chơi ở biển du khách nội địa du lịch tại Nam Du bằng (20.5%), mua sắm (20.5%), thưởng thức bảng hỏi trong thời gian 4 tháng (12/2015- đặc sản (20%), tìm hiểu đời sống người 02/2016). Phương pháp lấy mẫu là phi xác dân địa phương (16.5%). xuất thuận tiện. Sau khi sàng lọc còn lại 3.2. Mức độ hài lòng của du khách 125 mẫu hợp lệ. nội địa về du lịch Nam Du Phần mềm SPSS 16.0 được dùng để a) Về môi trường tự nhiên xử lý bảng hỏi thông qua các phương pháp Môi trường tự nhiên ở Nam Du vẫn sau: thống kê mô tả, kiểm định Chi – bình còn mang vẻ đẹp hoang sơ và ít bị tác động phương, kiểm định trị trung bình của hai từ con người như hòn Lớn, bãi Ngự, bãi mẫu phối hợp từng cặp (Paired – Samples Chệt, hòn Dầu, hòn Nồm, hòn Mấu, bãi T - Test), đánh giá độ tin cậy thang đo Chướng, hòn Ngang, hòn hai bờ đập, hòn (Scale Reliability Analysis), phân tích Sơn và đồi Ma Thiên Lãnh. Du khách đánh tương quan giữa hai biến số (sử dụng hệ số giá về môi trường tự nhiên nơi đây qua các 101
  3. KHẢO SÁT MỨC Đ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH N I ĐỊA VỀ DU LỊCH NAM DU biến sau: cảnh quan thiên nhiên đẹp, hoang hẹp và không bằng phẳng; bãi đỗ xe và bến sơ (0.00**); bãi biển rộng, đẹp, sạch sẽ thuyền nhỏ hẹp, không sạch sẽ; nhà vệ sinh (0.10**); nước biển sạch, trong xanh công cộng chưa có, du khách sử dụng nhà (0.15**). Tất cả các biến đo lường điều ở vệ sinh cùng với hộ dân. Việc nâng cấp cơ mức hài lòng (P = E) và vượt mức hài lòng sở hạ tầng phục vụ du lịch ở Nam Du cần (P > E). được đầu tư nhiều hơn. Mức độ hài lòng b) Về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch của du khách đối với các biến đo lường về Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ở Nam cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Nam Du Du chưa thực sự hoàn thiện: đường sá nhỏ được thể hiện như bảng 1 Bảng 1. Mức độ hài lòng của du khách về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Biểu Biến đo lường P–E Kết luận hiện 1. Đường sá thuận tiện, rộng rãi - 0.40** P
  4. PHAN THỊ DANG hợp (-0.30**). Mức độ hài lòng của du các biến đo lường đều dưới mức hài lòng khách về dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải (P < E). trí ở dưới mức hài lòng (P < E). i) Về giá cả các loại dịch vụ g) Về an ninh, trật tự và an toàn Giá cả một số dịch vụ tương đối hợp lí Vấn đề an ninh, trật tự và an toàn ở và du khách đánh giá như sau: giá cả ăn đây còn nhiều bất cập, đặc biệt là vào cuối uống phù hợp (0.00**), giá cả các mặt hàng tuần khi một lượng lớn du khách đến đây. mua sắm phù hợp (0.00**) và giá cả lưu trú Du khách không hài lòng về tình trạng (0.00**). Tất cả các biến đo lường ở mức chèo kéo, thách giá (-0.30**); có ăn xin hài lòng (P = E). (-0.31**); có trộm cắp (-0.34**). Tất cả các Tóm lại, du khách đánh giá dưới mức biến đo lường đều ở dưới mức hài lòng hài lòng về phần lớn các biến đo lường về (P < E). du lịch Nam Du. Chỉ có 3 biến về môi h) Về hướng dẫn viên du lịch trường tự nhiên và 3 biến về giá cả các loại Hướng dẫn viên ở đây có hai đối dịch vụ là ở mức hài lòng và vượt mức hài tượng: hướng dẫn viên của công ty du lịch lòng. Trong khi đó có đến 24 biến đo lường và hướng dẫn viên là người dân địa là ở dưới mức hài lòng. Từ đó cho thấy phương. Nhìn chung, hướng dẫn viên của phát triển du lịch ở Nam Du còn nhiều hạn các công ty du lịch có sự chuyên nghiệp và chế và cần phải có những giải pháp phù tác phong phục vụ tốt hơn là hướng dẫn hợp để du lịch Nam Du phát triển hài hòa, viên địa phương. Mức độ hài lòng của du phù hợp hơn. khách về hướng dẫn viên thể hiện qua các Ở bảng 2, du khách chỉ đánh giá hài biến đo lường sau: sự thân thiện, lịch sự và lòng 2 tiêu chí trên 8 tiêu chí (trên 4 điểm). nhiệt tình (-0.29**); tính chuyên nghiệp cao Ở mức bình thường đối với 3 tiêu chí và ở (-0.25**); có kỹ năng thuyết trình(-0.35**) mức không hài lòng đối với 3 tiêu chí còn và kiến thức tổng hợp tốt (-0.29**). Tất cả lại. Bảng 2: Sự hài lòng của du khách về du lịch Nam Du Tiêu chí Số trung Độ lệch Kết luận bình chuẩn 1. Môi trường tự nhiên 4.10 0.78 Hài lòng 2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 2.15 0.79 Không hài lòng 3. Cơ sở lưu trú 2.11 0.76 Không hài lòng 4. Phương tiện vận chuyển tham quan 3.48 0.77 Bình thường 5. Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí 2.17 0.78 Không hài lòng 6. An ninh, trật tự, an toàn 3.49 0.76 Bình thường 7. Hướng dẫn viên du lịch 3.45 0.75 Bình thường 8. Giá cả các loại dịch vụ 4.07 0.74 Hài lòng 103
  5. KHẢO SÁT MỨC Đ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH N I ĐỊA VỀ DU LỊCH NAM DU Sự hài lòng của du khách về du lịch của người dân chưa mang tính chuyên Nam Du là môi trường tự nhiên và giá cả nghiệp cao. Và ở mức bình thường đối với các loại dịch vụ. Tuy nhiên, đối với yếu tố các yếu tố còn lại như bảng 2. cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; cơ sở lưu trú Du khách cảm thấy khá hấp dẫn về du và dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí thì lịch Nam Du (đạt 3.74 điểm). Ở độ tin cậy du khách chưa hài lòng. Du lịch Nam Du 95% cho thấy có sự khác nhau về nghề chưa thực sự nhận được sự đầu tư về hệ nghiệp, độ tuổi và giới tính với sự đánh giá thống nhà hàng, khách sạn và cách phục vụ sức hấp dẫn về du lịch ở đây. Bảng 3: Sự tương quan giữa mức độ hài lòng, dự định quay trở lại và giới thiệu đến người khác của du khách Mức độ hài Sự quay trở Giới thiệu lòng lại Mức độ hài Tương quan Pearson lòng 1 Sig. (2-phía) Sự quay trở lại Tương quan Pearson .545** 1 Sig. (2-phía) .000 Giới thiệu Tương quan Pearson .600** 1 Sig. (2-phía) .000 **: Mức ý nghĩa  ≤ 0.01 Từ bảng 3 cho thấy: với mức ý nghĩa Môi trường tự nhiên; (2) Cơ sở hạ tầng  = 0.01, độ tin cậy là 99% (kiểm định phục vụ du lịch; (3) Cơ sở lưu trú; (4) Pearson, 2 – phía), mức độ hài lòng tương Phương tiện vận chuyển tham quan; (5) quan thuận với dự định quay lại du lịch ở Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí; (6) những lần tiếp theo của du khách. Theo An ninh, trật tự và an toàn; (7) Hướng dẫn Cao Hào Thi [5], |r| < 0.4: tương quan yếu; viên du lịch và (8) Giá cả các dịch vụ để |r| = 0.4 – 0.8: tương quan trung bình; |r| > phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự phát 0.8: tương quan mạnh. Kết quả kiểm định triển du lịch Nam Du. mối quan hệ giữa hai biến, r = 0.545, tương Để loại bỏ những biến đo lường có hệ quan trung bình. Còn đối với mức độ hài số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh lòng tương quan thuận với dự định giới (corrected item - total correclation) nhỏ hơn thiệu đến khách du lịch khác của du khách. 0.3 (do không đủ độ tin cậy) và đảm bảo Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa hai Cronbach’s Alpha từ 0.8 - 1 thì thang đo biến, r = 0.600, tương quan trung bình. lường là tốt, từ 0.7 - 0.8 thì thang đo lường 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng được. Sau khi đánh giá độ tin cậy sự phát triển du lịch Nam Du của thang đo các biến ở bảng 4 cho thấy, Tác giả sử dụng 8 biến đo lường: (1) không có biến nào có hệ số tương quan biến 104
  6. PHAN THỊ DANG nhỏ hơn 0.5 và Cronbach’s Alpha = 0.850. biến đo lường đều phù hợp để phân tích Vậy thang đo lường các biến là tốt, do đó 8 nhân tố khám phá ở các bước tiếp theo. Bảng 4: Cronbach’s Alpha Biến quan sát Tương quan Cronbach’s biến – tổng Alpha nếu loại Cronbach’s Alpha =0.850 hiệu chỉnh biến này 1. Môi trường tự nhiên 0.744 0.814 2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 0.605 0.801 3. Cơ sở lưu trú 0.601 0.804 4. Phương tiện vận chuyển tham quan 0.712 0.809 5. Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí 0.607 0.802 6. An ninh, trật tự và an toàn 0.737 0.811 7. Hướng dẫn viên du lịch 0.728 0.810 8. Giá cả các loại dịch vụ 0.735 0.810 Dùng kiểm định KMO (Kaiser – 0.5: không thể chấp nhận được. Nếu kiểm Meyer – Olkin Measure of sampling định Bartlett có giá trị Sig. > 0.05 không adequacy) và kiểm định Bartlett nên áp dụng phân tích nhân tố [3,4]. Sau (Bartlett’s Test of Sphericity) để kiểm tra khi kiểm định, chỉ số KMO của dữ liệu = mức độ phù hợp của dữ liệu. Theo Lê 0.887 và Bartlett có giá trị Sig. = 0.000 < Văn Huy [1] KMO ≥ 0.9: rất tốt; KMO ≥ 0.05: có ý nghĩa thống kê (xem bảng 5). 0.8: tốt; KMO ≥ 0.7: được; KMO ≥ 0.6: Dữ liệu thích hợp cho phân tích nhân tố tạm được; KMO ≥ 0.5: xấu và KMO < khám phá. Bảng 5: Kiểm định KMO and Bartlett KMO and Bartlett’s Test Kaiser – Meyer – Olkin Measure of sampling adequacy .887 Bartlett’s Test of Sphericity Approx.Chi – square 395.388 df 29 Sig. 0.000 Trong phân tích nhân tố, tác giả sử nhân tố (bảng 6) ta thấy các biến đo lường dụng phép trích Principal Components với đều có phần chung với một và chỉ một phép quay Varimax. Dựa vào bảng ma trận nhân tố. 105
  7. KHẢO SÁT MỨC Đ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH N I ĐỊA VỀ DU LỊCH NAM DU Bảng 6: Ma trận nhân tố sau khi xoay Nhân tố Biến đo lường 1 1. Môi trường tự nhiên 0.925 2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 0.841 3. Cơ sở lưu trú 0.855 4. Phương tiện vận chuyển tham quan 0.862 5. Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí 0.860 6. An ninh, trật tự, an toàn 0.865 7. Hướng dẫn viên du lịch 0.840 8. Giá cả các loại dịch vụ 0.857 Nhằm đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực Văn Huy [1] nếu chọn tiêu chuẩn 0.3 < Hệ của phân tích nhân tố khám phá, cần loại số tải nhân tố ≤ 0.4 thì cỡ mẫu ít nhất là những biến đo lường có hệ số tải nhân tố 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn không đạt tiêu chuẩn ở từng nhân tố. Hệ số tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0.55, nếu cỡ nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa mẫu khoảng 50 thì chọn hệ số tải nhân tố thiết thực của phân tích nhân tố khám phá là 0.75. Mẫu nghiên cứu là 125, vì vậy [3,4]. 0.3 < Hệ số tải nhân tố ≤ 0.4 được biến đo lường được chọn khi có hệ số tải xem là đạt mức tối thiểu, 0.4 < Hệ số tải nhân tố > 0.55. Từ bảng 6 cho thấy, tất cả nhân tố ≤ 0.5: quan trọng, hệ số tải nhân các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn tố > 0.5: có ý nghĩa thực tiễn. Theo Lê 0.55. Bảng 7: Ma trận điểm số nhân tố Nhân tố Biến đo lường 1 1. Môi trường tự nhiên 0.315 2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 0.232 3. Cơ sở lưu trú 0.252 4. Phương tiện vận chuyển tham quan 0.275 5. Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí 0.263 6. An ninh, trật tự, an toàn 0.284 7. Hướng dẫn viên du lịch 0.219 8. Giá cả các loại dịch vụ 0.255 106
  8. PHAN THỊ DANG Dựa vào bảng 7, ta có các phương cần đảm bảo các nhà vệ sinh sạch sẽ, thông trình điểm số nhân tố sau: thoáng, đủ nước ngọt và an toàn cho du F = 0.315 X1 + 0.232X2 + 0.252X3 + khách. 0.275X4 + 0.263X5 + 0.284X6 + 0.219X7 - Đối với cơ sở lưu trú: Đẩy mạnh tìm + 0.255X8 nguồn đầu tư để hoàn thiện cơ sở lưu trú ở Sự hài lòng của du khách nội địa đối đây. Đẩy mạnh hợp tác giữa người dân và với du lịch Nam Du chịu sự tác động của 8 các nhà đầu tư để phát triển các nhà nghỉ, nhân tố X1 (Môi trường tự nhiên), X2 (Cơ khách sạn đạt chuẩn du lịch. Đào tạo nhân sở hạ tầng phục vụ du lịch), X3 (Cơ sở lưu viên phục vụ các nhà nghỉ có tác phong và trú), X4 (Phương tiện vận chuyển tham chuyên môn. Đồng thời đảm bảo các phòng quan), X5 (Dịch vụ ăn uống, mua sắm và luôn sạch sẽ, thoáng mát, đầy đủ tiện nghi giải trí), X6 (An ninh, trật tự và an toàn), và an toàn. Điện, nước ngọt tại các nhà X7 (Hướng dẫn viên du lịch) và X8 (Giá cả nghỉ cũng cần được đảm bảo. các loại dịch vụ). Trong đó, X1, X6, X4 có - Đối với phương tiện vận chuyển tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của du tham quan: Phương tiện vận chuyển tham khách vì có điểm số nhân tố lớn nhất lần quan tại Nam Du là thuyền, vì vậy việc lượt là: 0.315, 0.284, 0.275. trang bị những thuyền du lịch đạt chuẩn và 4. Giải pháp đảm bảo độ an toàn cho du khách thì cần Để du lịch ở Nam Du phát triển hài được quan tâm hơn. hòa và phù hợp hơn, tác giả có một số giải - Đối với dịch vụ ăn uống, mua sắm và pháp sau: giải trí: Các địa điểm ăn uống cần đảm bảo - Đối với môi trường tự nhiên: Gìn giữ sạch sẽ, thoáng mát và tiện nghi cho du những cảnh quan tự nhiên mang vẻ đẹp khách. Các loại hải sản cung cấp đến du hoang sơ, hạn chế việc xây dựng hoặc sự khách cần được bảo quản tốt và an toàn can thiệp của con người vào môi trường tự thực phẩm. Các loại dịch vụ giải trí cũng nhiên. Chính quyền địa phương cần tuyên phải phù hợp với văn hóa người Việt và truyền người dân tích cực tham gia gìn giữ cần đầu tư để phát triển các loại dịch vụ môi trường tự nhiên như không xả rác giải trí lành mạnh. xuống biển, bến cảng, cần có những thùng - Đối với an ninh, trật tự và an toàn: rác cố định để du khách và người dân bỏ Không để tình trạng ăn xin; chèo kéo, rác đúng nơi quy định. thách giá và trộm cắp diễn ra tại các điểm - Đối với cơ sở hạ tầng phục vụ du du lịch. Chính quyền địa phương cần đẩy lịch: Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng như mạnh tuần tra tại các điểm du lịch. Đồng cung cấp điện sinh hoạt và nước ngọt đến thời chính quyền địa phương cần có những Nam Du. Đường sá cũng cần nâng cấp và chương trình tư vấn để người tham gia vào mở rộng hơn để phục vụ cho du lịch và du lịch cảnh giác đối với những đối tượng sinh hoạt người dân. Các bến thuyền cần vệ xấu. sinh sạch sẽ và nâng cấp cho phù hợp hơn - Đối với hướng dẫn viên du lịch: Đẩy cho hoạt động du lịch. Các bãi xe ở các địa mạnh tập huấn cho các hướng dẫn viên là diểm du lịch cần quy hoạch chỗ để xe và người dân địa phương về kỹ năng và đảm bảo an toàn. Đối với nhà vệ sinh cũng nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch. cần cung cấp đủ nước. Đối với các bãi tắm - Đối với giá cả các loại dịch vụ: Giá 107
  9. KHẢO SÁT MỨC Đ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH N I ĐỊA VỀ DU LỊCH NAM DU cả các dịch vụ tại các điểm du lịch cần điều khách về du lịch ở Nam Du và từ đó có tiết cho phù hợp hơn. Mỗi sản phẩm, mặt những giải pháp giúp du lịch ở Nam Du hàng cần có sự niêm yết giá rõ ràng, thống phát triển theo hướng bền vững. nhất giá giữa những hộ dân tham gia vào TÀI LIỆU THAM KHẢO kinh doanh, buôn bán phục vụ du lịch. 1. Lê Văn Huy (2015), Phân tích nhân tố và 5. Kết luận kiểm định Cronbach-Alpha, Quần đảo Nam Du là một vùng hải https://www.scribd.com/doc/43261603/Ch- đảo xa xôi của tỉnh Kiên Giang, còn nhiều III-Factor-Analysis-Cronbach-Alpha/ (ngày khó khăn như vấn đề điện sinh hoạt, nước truy cập 10/07/2015). ngọt cho người dân,… Phát triển du lịch ở 2. Phạm Côn Sơn (2005), Non nước Việt Nam: Nam Du không chỉ giúp người dân địa Sắc nét Nam Bộ, Nxb Phương Đông, Thành phố Hồ Chí Minh. phương có điều kiện cải thiện điều kiện 3. Cao Hào Thi (2015), Tương quan hồi quy và sống của họ mà còn góp phần vào việc bảo tuyến tính, vệ chủ quyền biển đảo của đất nước. Du http://fita.hua.edu.vn/tthieu/files/TinUD/Ly% lịch Nam Du có nhiều điều kiện phát triển 20thuyet%20Tuong%20quan-- bởi vẻ đẹp tự nhiên hoang sơ; con người Hoi%20quyy.pdf/ (truy cập ngày 10/06/2015). thân thiện, mến khách; có nguồn hải sản 4. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc tươi sống;… Tuy nhiên, từ sự phân tích ở (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1& tập 2, Nxb Hồng Đức, Thành trên cho thấy du lịch ở đây vẫn còn nhiều phố Hồ Chí Minh. hạn chế và du khách vẫn còn thể hiện sự 5. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc chưa hài lòng ở mức cao. Bài viết đưa ra (2011), Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã những tiêu chí đo lường sự hài lòng của du hội, Nxb Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày nhận bài: 04/4/2016 Biên tập xong: 15/4/2017 Duyệt đăng: 20/4/2017 108
nguon tai.lieu . vn