- Trang Chủ
- Sức khỏe phụ nữ
- Khảo sát kiến thức thái độ của người bố về nuôi con bằng sữa mẹ tại khoa Sản Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Xem mẫu
- vietnam medical journal n02 - JULY - 2022
ung thư thường gặp. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trial. Lancet Oncol, 7(9), 719–727.
92–105. 6. Shukuya T., Takahashi T., Tamiya A. và cộng
2. Douillard J.-Y., Tribodet H., Aubert D. và cộng sự. (2009). Evaluation of the safety and
sự. (2010). Adjuvant cisplatin and vinorelbine for compliance of 3-week cycles of vinorelbine on days
completely resected non-small cell lung cancer: 1 and 8 and cisplatin on day 1 as adjuvant
subgroup analysis of the Lung Adjuvant Cisplatin chemotherapy in Japanese patients with
Evaluation. J Thorac Oncol, 5(2), 220–228. completely resected pathological stage IB to IIIA
3. Winton T., Livingston R., Johnson D. và cộng non-small cell lung cancer: a retrospective study.
sự. (2005). Vinorelbine plus cisplatin vs. Jpn J Clin Oncol, 39(3), 158–162.
observation in resected non–small-cell lung cancer. 7. Douillard J.-Y., Gervais R., Dabouis G. và cộng
N Engl J Med, 352(25), 2589–2597. sự. (2005). Sequential two-line strategy for stage
4. Moumtzi D., Lampaki S., Zarogoulidis P. và IV non-small-cell lung cancer: docetaxel–cisplatin
cộng sự. (2016). Prognostic factors for long term versus vinorelbine–cisplatin followed by cross-over
survival in patients with advanced non-small cell to single-agent docetaxel or vinorelbine at
lung cancer. Ann Transl Med, 4(9). progression: final results of a randomised phase II
5. Douillard J.-Y., Rosell R., De Lena M. và cộng study. Ann Oncol, 16(1), 81–89.
sự. (2006). Adjuvant vinorelbine plus cisplatin 8. Douillard J.-Y., Tribodet H., Aubert D. và cộng
versus observation in patients with completely sự. (2010). Adjuvant cisplatin and vinorelbine for
resected stage IB–IIIA non-small-cell lung cancer completely resected non-small cell lung cancer:
(Adjuvant Navelbine International Trialist subgroup analysis of the Lung Adjuvant Cisplatin
Association [ANITA]): a randomised controlled Evaluation. J Thorac Oncol, 5(2), 220–228.
KHẢO SÁT KIẾN THỨC THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI BỐ VỀ NUÔI CON BẰNG
SỮA MẸ TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Hồng*, Nguyễn Phương Sinh*, Ngô Thị Vân Huyền*,
Bế Thị Hoa*, Hoàng Thị Thu*, Nguyễn Thị Duyên*
TÓM TẮT 24
DEPARTMENT OF OBSTETRICS IN THAI
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ của người bố NGUYEN NATIONAL HOSPITAL
về nuôi con bằng sữa mẹ tại khoa Sản Bệnh viện Objectives: To describe knowledges and attitudes
Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương of fathers to breastfeeding at the Department of
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 175 Obstetrics and Gynecology in Thai Nguyen National
người chồng của sản phụ sau sinh tại khoa Sản bệnh Hospital. Subject and method: A cross-sectional
viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 5 đến tháng 7 descriptive study on 175 husbands of pregnant women
năm 2021. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của after giving birth at the Department of Obstetrics and
người cha là 29,82 5,43. Người cha có kiến thức về Gynecology in Thai Nguyen National Hospital from May
nuôi con bằng sữa mẹ không tốt chiếm tỷ lệ 70,9%. to July 2021. Results and conclusions: The average
Người cha có kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ tốt age of the fathers was 29.82 5.43. The fathers had
chiếm tỷ lệ 29,1%. Người cha có thái độ tiêu cực trong poonowledge about breastfeeding accounted for
nuôi con bằng sữa mẹ chiếm tỷ lệ 54,3%. Người cha 70.9%. 29.1% fathers had good knowledge about
có thái độ tích cực trong nuôi con bằng sữa mẹ chiếm breastfeeding. The rate of fathers who had a negative
tỷ lệ 45,7%. Kiến nghị: Cần tăng cường giáo dục attitude to breastfeeding was 54.3%. The fathers had
người bố các kiến thức và lợi ích của việc nuôi con bằng a positive attitude in breastfeeding were 45.7%.
sữa mẹ và khuyến khích họ trở thành người hỗ trợ bạn Petition: It is important to educate fathers on the
đời của mình trong việc nuôi con bằng sữa mẹ. knowledge and benefits of breastfeeding and
Từ khóa: người bố, nuôi con bằng sữa mẹ, kiến encourage them to become their partner's facilitators
thức, thái độ. in breastfeeding.
Key word: fathers, breastfeeding, knowledge,
SUMMARY attitude.
SURVEY ON KNOWLEDGES AND ATTITUDES
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
OF FATHERS TO BREASTFEEDING AT THE
Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu
tháng đầu đời mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là
*Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đối với sức khỏe trẻ em, cung cấp các chất dinh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng dưỡng cần thiết và bảo vệ cho trẻ tránh các
Email: drnguyenthihong77@gmail.com bệnh gây tử vong như viêm phổi, tiêu chảy; thúc
Ngày nhận bài: 18.5.2022 đẩy sự tăng trưởng, phát triển của trẻ, phòng
Ngày phản biện khoa học: 1.7.2022 chống suy dinh dưỡng. Tiếp tục cho trẻ bú mẹ
Ngày duyệt bài: 11.7.2022 sau 6 tháng, cho tới 2 tuổi hoặc lâu hơn, kết hợp
90
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 2 - 2022
với việc ăn bổ sung các thực phẩm an toàn và • Chồng của sản phụ có con nằm điều trị tại
phù hợp, là cách thức nuôi dưỡng trẻ tối ưu và khoa Nhi sơ sinh.
thực sự là tiết kiệm và hiệu quả. Theo WHO, trẻ • Chồng của sản phụ không tuân thủ điều
sơ sinh được bắt đầu bú mẹ trong vòng từ 2 – trị, chuyển viện, trốn viện.
23 giờ sau khi sinh có nguy cơ tử vong cao hơn ❖ Địa điểm và thời gian nghiên cứu
33% so với những trẻ bắt đầu bú mẹ trong vòng • Địa điểm tại Khoa Sản Bệnh viện trung
một giờ đầu sau sinh. Với những trẻ sơ sinh bắt ương Thái Nguyên.
đầu bú sữa mẹ 24 giờ sau khi sinh hoặc lâu hơn • Thời gian nghiên cứu 5/2021 đến tháng 7
nữa thì nguy cơ cao gấp 2 lần [6]. Vấn đề cho năm 2021.
con bú sớm và bú đúng luôn là một khó khăn với 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô
các bà mẹ, đặc biệt là với những người sinh con tả cắt ngang
lần đầu. Có thể kể đến các nguyên nhân như: 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
các nhân viên y tế chưa thực sự quyết tâm và 2.3.1. Cỡ mẫu. Mẫu thuận tiện không xác
chưa sẵn sàng hỗ trợ các bà mẹ cho con bú ngay xuất, lấy tất cả các những bệnh nhân sau đẻ
giờ đầu tiên sau khi sinh, tỉ lệ mổ lấy thai ngày hoặc mổ lấy thai tại khoa Phụ Sản bệnh viện
càng tăng lên, ảnh hưởng của yếu tố văn hóa TWTN từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2021.
hay chính người mẹ chưa có đủ kiến thức về việc 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu
cho con bú sớm. thuận tiện.
Để tăng cường thực hành nuôi con bằng sữa 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
mẹ, điều quan trọng nhất là chúng ta phải tạo ra - Đặc điểm nhân khẩu học của ông bố: tuổi,
một môi trường hỗ trợ và bảo vệ cho bà mẹ và nghề nghiệp, địa dư, trình độ học vấn, điều kiện
trẻ em. Các bà mẹ và gia đình của họ cần hiểu kinh tế.
được lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ cũng - Kiến thức, thái độ và về nuôi con bằng sữa mẹ.
như những rủi ro của việc nuôi dưỡng thiếu tự 2.5. Tiêu chuẩn và cách đánh giá
nhiên. Sự thành công của việc nuôi con bằng sữa - Bộ câu hỏi soạn sẵn: sau khi xây dựng, bộ
mẹ phụ thuộc đáng kể vào sự hỗ trợ về tâm lý câu hỏi được thử nghiệm trên 30 người chồng có
và tình cảm của người chồng đối với vợ. Người vợ đến đẻ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
cha làm nên sự khác biệt: hỗ trợ tình cảm, tham để xác định độ tin cậy của bộ công cụ trước khi
gia chia sẻ công việc, có một vai trò quan trọng đưa vào nghiên cứu với Cronbach α = 0,80.
trong hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ nói riêng, Cách đánh giá:
chăm sóc trẻ nói chung [1]. Bởi vậy, chúng tôi - Về kiến thức: mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1
thực hiện đề tài: Khảo sát kiến thức thái độ của điểm, sai là 0 điểm. Kiến thức với điểm thấp nhất
người bố về nuôi con bằng sữa mẹ tại khoa Sản là 0 và điểm cao nhất có thể đạt được là 10. Sau
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên với mục tiêu đó, sẽ tính tổng điểm của mỗi phần kiến thức và
sau đây: Mô tả kiến thức, thái độ của người bố phân loại kiến thức.
về nuôi con bằng sữa mẹ tại khoa Sản Bệnh viện + Kiến thức (10 điểm): 0- 6 điểm -> Kiến
Trung ương Thái Nguyên. thức không tốt;
+ Từ 7-10 điểm -> Kiến thức tốt
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Về Thái độ: các câu hỏi khảo sát thái độ
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả chồng chia mức độ từ 1-5 điểm: Rất tán thành, tán
của sản phụ sau sinh tại khoa Phụ Sản bệnh viện thành , không có ý kiến, không tán thành, rất
TWTN từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2021. không tán thành. Thái độ với điểm thấp nhất là
❖ Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu 12 và điểm cao nhất có thể đạt được là 60. Sau
• Chồng của thai phụ có tuổi thai lúc đẻ từ đó, sẽ tính tổng điểm và phân loại điểm như sau.
37 - 41 tuần. + Thái độ (60 điểm): < 40 điểm -> Thái độ
• Cân nặng trẻ >b2500g. tiêu cực;
• Hai vợ chồng thai phụ sẵn sàng tham gia + Từ 40 điểm trở lên -> Thái độ tích cực
vào nghiên cứu. 2.6. Phương pháp thu thập số liệu
• Chồng sản phụ là người Việt Nam. - Đối tượng nghiên cứu được giải thích và
❖ Tiêu chuẩn loại trừ phát bộ câu hỏi đã soạn sẵn dưới sự giám sát và
• Các trường hợp chồng có vợ chống chỉ hỗ trợ của nhóm nghiên cứu.
định cho con bú: mẹ HIV, lao phổi tiến triển, - Nhóm nghiên cứu nhận lại bộ câu hỏi đã trả
nhiễm trùng nặng, dùng thuốc chống ung thư, lời, kiểm tra và thu thập thêm thông tin trong
điều trị bệnh lý tuyến giáp... phạm vi của nghiên cứu (nếu cần thiết).
91
- vietnam medical journal n02 - JULY - 2022
2.7. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 22.0 Kinh tế gia đình thuộc hộ trung bình chiếm tỷ
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu: Đề cương lệ cao nhất 54,66%.
nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng y đức Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp của đối
của Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. tượng
Số lượng Tỷ lệ
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghề nghiệp
(n) (%)
Qua nghiên cứu phỏng vấn 175 người bố kết
Nông dân 20 11.4
quả như sau
Công nhân 83 47.4
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
Cán bộ công chức 55 31.4
Tuổi trung bình của người cha: 29,82 5,43 tuổi
trẻ nhất 20 tuổi, lớn nhất 47 tuổi. Nghề khác 17 9.8
Tổng 175 100.0
Nhận xét: Người cha làm công nhân chiếm
tỷ lệ cao nhất 47,4%.
Người cha làm nghề khác chiếm tỷ lệ thấp
nhất 9,8%.
3.2. Thực trạng kiến thức thái độ của
người cha trong việc nuôi con bằng sữa mẹ
Bảng 3.3. Kiến thức người cha trong việc
nuôi con bằng sữa mẹ
Kiến thức người Số lượng Tỷ lệ
cha (n) (%)
Biểu đồ 3.1 Phân bố nơi ở của đối tượng Không tốt (1-6đ) 124 70.9
nghiên cứu Tốt (7-9đ) 51 29.1
Nhận xét: Tỷ lệ người cha sống ở thành thị Tổng 175 100.0
chiếm 46,29%.
Nhận xét: Người cha có kiến thức về nuôi
Tỷ lệ người cha sống ở nông thôn chiếm 53,71%
con bằng sữa mẹ không tốt chiếm tỷ lệ 70,9%.
Bảng 3.1. Trình độ văn hóa của đối Người cha có kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ
tượng nghiên cứu
tốt chiếm tỷ lệ 29,1%.
Số lượng Tỷ lệ Bảng 3.4. Thái độ của người cha đối với
Trình độ văn hóa
(n) (%) việc cho con bú
Tiểu học 1 0.6 Số lượng Tỷ lệ
Trung học cơ sở 10 5.7 Thái độ người cha
(n) (%)
Trung học phổ thông/trung cấp 59 33.7 Thái độ tiêu cực (
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 2 - 2022
người bố được các bà mẹ đánh giá rất cao. bản đề việc làm và trình độ văn hóa nhưng sẽ có
Nghiên cứu của Yasmin Mithani tiến hành phỏng những điểm đặc trưng riêng giữa các nước.
vấn 12 ông bố tại khu vực thành thị và bán Bàn luận về kiến thức của người cha về
thành thị tại Pakistan, tiêu chuẩn lựa chọn đối việc nuôi con bằng sữa mẹ. Trong nghiên cứu
tượng nghiên cứu của họ bao gồm: Người cha của chúng tôi, người cha có kiến thức về nuôi
khỏe mạnh, các cặp vợ chồng có con đủ tháng con bằng sữa mẹ không tốt chiếm tỷ lệ 70,9%,
khỏe mạnh, trước đây đã cho ít nhất một đứa trẻ người cha có kiến thức tốt về nuôi con bằng sữa
bú sữa mẹ, các cặp vợ chồng không sử dụng mẹ chiếm tỷ lệ 29,1%. Kết quả của tác giả
biện pháp tránh thai nội tiết, cân nặng sơ sinh Abhinaya nghiên cứu trên 93 ông bố tại Ấn Độ:
trên 2,5 kg [4]. Nghiên cứu này khác chúng tôi 54 ông bố (58,1%) có kiến thức về nuôi con
về cỡ mẫu nghiên cứu và vấn đề đã từng nuôi bằng sữa mẹ trước khi sinh và 68 ông bố
con bằng sữa mẹ, nghiên cứu của chúng tôi bao (73,1%) muốn biết thêm thông tin sau khi trẻ
gồm cả những ông bố sinh con lần đầu. Tuy chào đời. 90 ông bố (96,8%) cảm thấy rằng họ
nhiên với sự tiếp cận dễ dàng với các nguồn nhận được thông tin cần thiết, nhưng chỉ 34
thông tin và truyền thông như hiện nay, các ông (36,6%) nhận được giáo dục từ các nhà cung
bố dù lần đầu sinh con cũng đã có những kiến cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Hầu hết các kiến
thức nhất định về việc nuôi con bằng sữa mẹ. thức về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn (n =
Một nghiên cứu khác của Rempel, 21 cặp vợ 84), tính ưu việt của sữa mẹ, (n = 86), mối quan
chồng trong đó bà mẹ đang cho con bú đã tham hệ tình cảm được tạo ra bởi việc cho con bú (n =
gia vào các cuộc phỏng vấn kéo dài 30-50 phút 70) [1]. Các yếu tố trong nghiên cứu của tác giả
được thực hiện tại nhà riêng của họ, trong đó có Abhinaya cũng đều được chúng tôi đưa vào bộ
13 cặp vợ chồng đang nuôi đứa con đầu tiên [5]. câu hỏi phỏng vấn và được chấm điểm để mã
Như vậy đối tượng nghiên cứu của họ giống với hóa phân loại kiến thức tốt và chưa tốt theo
nghiên cứu của chúng tôi là thực hiện trên cả đối thang điểm. Tác giả Abhinaya chỉ đưa ra kết quả
tượng đã từng nuôi con và nuôi con lần đầu. Tuy có kiến thức hay chưa có kiến thức chứ không
nhiên có sự khác nhau về thời điểm nghiên cứu, phân loại được mức độ kiến thức tốt hay không
chúng tôi nghiên cứu tại bệnh viện một vài ngày tốt của các ông bố về việc nuôi con bằng sữa mẹ
sau sinh, tác giả Pempel nghiên cứu tại cộng như trong nghiên cứu của chúng tôi.
đồng khi con của các cặp vợ chồng đã được 1 Bàn luận về thái độ của người cha về
đến 4 tuổi, như vậy họ đã có thời gian trải việc nuôi con bằng sữa mẹ. Kết quả nghiên
nghiệm về việc nuôi con bằng sữa mẹ. Mặc dù cứu của chúng tôi, người cha có thái độ tiêu cực
vậy, chúng tôi nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn hơn trong nuôi con bằng sữa mẹ chiếm tỷ lệ 54,3%.
nhiều nên vẫn đảm bảo khảo sát được kiến thức, Tỉ lệ này thấp hơn so với tỉ lệ trong nghiên cứu
thái độ của các ông bố nuôi con bằng sữa mẹ. của tác giả Manar W Abu-Abbas nghiên cứu trên
Về tuổi của đối tượng nghiên cứu, tuổi trung 22 người cha đại diện cho tất cả các ông bố ở
bình của người cha: 29,82 5,43 tuổi trẻ nhất 20 miền bắc Jordan có con dưới 5 tuổi (81,3%) [2].
tuổi, lớn nhất 47 tuổi. Nghiên cứu của tác giả Jordan là một quốc gia Tây Á, tại quốc gia này
Rempel, tuổi của các ông bố từ 27 đến 48 tuổi nhiều ông bố có thái độ tiêu cực và không muốn
(trung bình là 33) [5], nghiên cứu của tác giả tham gia vào quá trình nuôi con bằng sữa mẹ.
Lourdes García-Fragoso, tuổi trung bình của Nghiên cứu của họ cho thấy sự không tán thành
những người tham gia là 27 tuổi [3]. Như vậy độ của các ông bố đối với việc cho con bú nơi công
tuổi của người cha trong nghiên cứu của chúng cộng và điều này có thể liên quan đến bản chất
tôi với các tác giả khác không có sự chênh lệch. bảo thủ của xã hội Jordan. Sự khác biệt về tỉ lệ
Về trình độ văn hóa và điều kiện kinh tế, này cho thấy sự khác nhau về văn hóa tác động
trong nghiên cứu của chúng tôi, người cha có rất nhiều đến thái độ của người cha trong việc
trình độ văn hóa cao đẳng/ Đại học/ Sau đại học nuôi con bằng sữa mẹ. Kết quả nghiên cứu của
chiếm tỷ lệ cao nhất 60,0%, kinh tế gia đình tác giả Lourdes García-Fragoso tại Pueto Rico
thuộc hộ trung bình trở lên chiếm đến 99,43%, cho thấy: hầu hết các ông bố (88%) muốn bạn
hầu hết các đối tượng đều có nghề nghiệp. Theo đời của mình cho con bú. Hầu hết đàn ông
nghiên cứu của Rempel tiến hành tại Canada, tất (56%) cho biết rằng việc phụ nữ cho con bú nơi
cả các ông bố đều đã đi làm, mức thu nhập công cộng là chấp nhận được. Thái độ tiêu cực
trung bình trên trung bình [5]. Canada là một bao gồm cảm thấy ghen tị với việc cho con bú
đất nước phát triển, chế độ thai sản và an sinh (10%), nghĩ rằng việc cho con bú có hại cho bầu
xã hội rất tốt nên mặc dù có sự tương đồng cơ ngực (17%), cho con bú khiến ngực xấu đi
93
- vietnam medical journal n02 - JULY - 2022
(26%) và việc cho con bú làm tách con khỏi cha có kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ tốt chiếm
(7%) [3]. Các yếu tố này cũng đã được chúng tôi tỷ lệ 29,1%.
đưa vào bộ câu hỏi phỏng vấn và mã hóa thành - Người cha có thái độ tiêu cực trong nuôi con
thang điểm để phân loại thái độ tích cực và tiêu bằng sữa mẹ chiếm tỷ lệ 54,3%. Người cha có
cực. Nghiên cứu của tác giả Lourdes García- thái độ tích cực trong nuôi con bằng sữa mẹ
Fragoso cho thấy hầu hết các ông bố đều có thái chiếm tỷ lệ 45,7%.
độ tích cực đối với việc nuôi con bằng sữa mẹ.
Tác giả Lourdes García-Fragoso cũng nhấn mạnh VI. KHUYẾN NGHỊ
tầm quan trọng của việc nuôi con bằng sữa mẹ Cần tăng cường giáo dục người bố các kiến
hoàn toàn và các chương trình giáo dục cho thức và lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và
người cha sẽ giúp họ trở thành người hỗ trợ khuyến khích họ trở thành người hỗ trợ bạn đời
quan trọng cho bạn đời của mình. của mình trong việc nuôi con bằng sữa mẹ.
Trong nghiên cứu của tác giả Yasmin Mithani TÀI LIỆU THAM KHẢO
tại Pakistan, hầu hết các ông bố đều tỏ ra háo 1. Abhinaya A, T.S A, Padmasani L. Father’s
hức tham gia và hỗ trợ bạn đời của mình thực knowledge and attitude towards breast feeding. Int
hiện các phương pháp nuôi con bằng sữa mẹ J Med Res Rev [Internet]. 2016Oct.31 [cited
đúng cách vì họ tin rằng làm như vậy là phù hợp 2022Jun.12];4(10):1778-85.
2. Abu-Abbas, M. W., Kassab, M. I., & Shelash,
với đức tin của họ [4]. Người ta cũng xác định K. I. (2016). Fathers And Breastfeeding Process:
rằng sự hỗ trợ đầy đủ từ các thành viên trong Determining Their Role And Attitudes. European
gia đình, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và Scientific Journal, ESJ, 12(18), 327.
người sử dụng lao động có thể cho phép các ông https://doi.org/10.19044/esj.2016.v12n18p327
bố khuyến khích và tạo điều kiện cho bạn đời 3. García-Fragoso L, Jiménez D, Ortiz N, Quintero
M. Father attitudes and knowledge about
của họ bắt đầu và duy trì việc nuôi con bằng sữa breastfeeding. Bol Asoc Med P R. 2013;105(4):37-
mẹ hoàn toàn và tối ưu. Các ông bố cũng xác 40. PMID: 25154172.
định được một số trở ngại cho việc nuôi con 4. Mithani Y, Premani ZS, Kurji Z, Rashid S.
bằng sữa mẹ. Nhiều người trong số họ cảm thấy Exploring Fathers' Role in Breastfeeding Practices
in the Urban and Semiurban Settings of Karachi,
rằng môi trường văn hóa xã hội, thiếu sự hỗ trợ Pakistan. J Perinat Educ. 2015;24(4):249-60. doi:
của gia đình và sự khan hiếm của các nhà cung 10.1891/1058-1243.24.4.249. PMID: 26834446;
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe là những thách PMCID: PMC4718012.
thức đối với việc thực hành nuôi con bằng sữa 5. Rempel LA, Rempel JK. The breastfeeding team:
mẹ đúng cách và mở rộng. Có thể nói đây cũng the role of involved fathers in the breastfeeding
family. J Hum Lact. 2011 May;27(2):115-21. doi:
là những thách thức trong thực hành nuôi con 10.1177/0890334410390045. Epub 2010 Dec 20.
bằng sữa mẹ tại Việt Nam. PMID: 21173422.
6. World Health Organization (2012). Global
V. KẾT LUẬN strategy for infant and young child feeding.
- Tuổi trung bình của người cha là 29,82 5,43. Geneva, Switzerland. Retrieved December 16,
- Người cha có kiến thức về nuôi con bằng 2012, from http://whqlibdoc.who.int/
sữa mẹ không tốt chiếm tỷ lệ 70,9%. Người cha publications/2003/9241562218.pdf
CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ngô Thị Huyền*
TÓM TẮT một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương
pháp NC: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 220 sinh
25
Mục tiêu: đánh giá về chất lượng giấc ngủ của
viên điều dưỡng đang học từ năm thứ nhất đến năm
sinh viên điều dưỡng tại Đại học Đại Nam và tìm hiểu
thứ 4 tại Trường Đại học Đại Nam. Kết quả: có
44,5% SV có điểm PSQI ≤ 5. Chất lượng giấc ngủ liên
quan đến áp lực kết quả học, sự kỳ vọng từ gia đình,
*Đại học Đại Nam quá tình tham gia làm thêm ngoài giờ, sự tỉnh táo và
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Huyền cân bằng trong công việc (p < 0,05). Kết luận: Chất
Email: Huyennt.dd@dainam.edu.vn lượng giấc ngủ của SV chưa tốt, cần nâng cao hiểu
Ngày nhận bài: 16.5.2022 biết cho SV về tầm quan trọng của giấc ngủ và cần có
Ngày phản biện khoa học: 30.6.2022 sự phối hợp hài hòa giữa nhà trường, gia đình để giảm
Ngày duyệt bài: 12.7.2022 tải tối đa những áp lực không đáng có cho SV.
94
nguon tai.lieu . vn