- Trang Chủ
- Du lịch
- Khám phá động cơ chia sẻ trải nghiệm du lịch trên các trang mạng xã hội
Xem mẫu
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
KHÁM PHÁ ĐỘNG CƠ CHIA SẺ TRẢI NGHIỆM DU LỊCH TRÊN
CÁC TRANG MẠNG XÃ HỘI
DISCOVER MOTIVATION THE SHARING EXPERIENCE TRAVEL IN THE
SOCIAL NETWORKS
GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy
SVTH: Lê Thị Hồng Hậu, Nguyễn Thị Yến Nhi, Lê Văn Quốc,
Phạm Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Thanh Tuyến
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
lethihonghaudp1@gmail.com, nguyenthiyennhi251998@gmail.com, technology2703@gmail.com,
nguyenthithanhtuyen150898@gmail.com, phamthutrang240898@gmail.com
TÓM TẮT
Sự xuất hiện của mạng xã hôi ra đời đã làm thay đổi cách thức mọi người đi du lịch. Với số lượng người
dùng ngày càng lớn trên các trang mạng xã hội (SNS) và mức độ tương tác cao, nghiên cứu này đã khám
phá những động lực cơ bản của việc chia sẻ kiến thức du lịch trên SNS giữa các khách du lịch nội địa tại
Việt. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy động cơ chia sẻ trải nghiêm du lịch trên mạng xã hội bao gồm là động
cơ về hành động và nhận thức cá nhân (thu thập thông tin, giải trí, sự nổi tiếng, tài liệu cá nhân), các động
cơ liên quan đến xã hội ( phổ biến thông tin, tương tác xã hội, mối quan hệ bạn bè) và chứng minh rằng có
sự khác biệt về động cơ chia sẻ trải nghiêm du lịch trên mạng xã hội giữa những nhóm khách du lịch có đặc
điểm khác nhau. Nghiên cứu cũng chỉ ra được những hạn chế và các định hướng cho những nghiên cứu sau.
Từ khóa: Động cơ, chia sẻ trải nghiệm du lịch, mạng xã hội.
ABSTRACT
The emergence of a social network has changed the way people travel. With a growing number of users on
social networking sites (SNS) and a high level of interaction, this study explores the fundamental dynamics
of sharing travel knowledge on SNS among tourists. inland in Vietnam. Research results have shown that
the motivation to share travel experiences on social networks includes motivations for personal action and
awareness (seeking advice, entertainment, fame, personal documents), social-related motivations
(dissemination of information, social interaction, friend relationships) and demonstrating that there is a
difference in motivations for sharing social media experiences among groups Tourists have different
characteristics. The study also pointed out the limitations and orientations for the following studies..
Keywords: Motivations, travel knowledge sharing, social network site.
1. Giới thiệu
Ngành du lịch đã tạo ra hơn 6,035 triệu việc làm (gồm cả việc làm gián tiếp), chiếm 11,2%. Trong đó,
số việc làm trực tiếp do ngành du lịch tạo ra là 2,783 triệu (chiếm 5,2% tổng số việc làm). Chúng ta có thể
nhận thấy được sự thay đổi mạnh mẽ qua các năm đối với ngành du lịch. Trong năm 2017, có gần 13 triệu
lượt khách quốc tế đến nước ta, và hơn 73 triệu lượt khách nội địa, đóng góp 541.000 tỷ đồng cho GDP của
cả nước. Năm 2018 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh của ngành du lịch với 15,4 triệu lượt khách quốc tế và
hơn 80 triệu lượt khách nội địa, đóng góp hơn 620.000 tỷ đồng. Có thể thấy sự ảnh hưởng vô cùng mạnh mẽ
của du lịch đối với sự phát triển kinh tế của nước ta.
124
- Hội nghị Sinh viên nghiên cứu khoa học năm học 2018-2019
Hiện nay, sự phát triển của Internet và các công cụ như mạng xã hôi, website,… đã và đang đem lại sự
tiện lợi cho những người muốn đi du lịch. Các trang web mạng xã hội (SNS) gần đây nổi lên như một
phương tiện truyền thông quan trọng về tiếp thị và quảng bá du lịch trên Internet trong ngành du lịch (Litvin
et al., 2008). Công cụ giao tiếp sáng tạo này cho phép mọi người tương tác với nhau dựa trên sự phổ biến về
lợi ích và đã thay đổi bản chất của sự giao tiếp giữa các cá nhân, đặc biệt là khách du lịch.
Số lượng lớn người dùng SNS và mức độ tương tác cao của họ cho thấy rằng việc chia sẻ kiến thức du
lịch trên SNS sẽ ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến và hành vi lập kế hoạch chuyến đi của khách du lịch từ đó
ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các điểm đến và tập đoàn du lịch. Do đó, điều quan trọng là nghiên cứu
xem khách du lịch cân nhắc trao đổi thông tin du lịch như thế nào trên SNS và yếu tố nào có tác động đáng
kể nhất.
Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá những động cơ chia sẻ trải nghiệm du lịch trên các trang
mạng xã hội: (1) Xác định các động cơ cơ bản của khách du lịch nội địa tại Việt Nam để chia sẻ trải nghiệm
du lịch thông qua các trang mạng xã hội, (2) Xem xét sự khác biệt về động cơ chia sẻ trải nghiệm giữa các
nhóm khách du lịch khác nhau (tức là: giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn), (3) Từ kết quả nghiên cứu đưa ra
một số hàm ý giải pháp cho nhà quản trị tiếp thị tại các điểm đến nhằm tăng cường các dịch vụ của họ thông
qua các thông tin trải nghiệm của du khách
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Các giả thuyết và mô hình được phát triển ở nghiên cứu này được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích
tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ chia sẻ trải nghiệm. Nghiên cứu này đã
được phát triển trên nền tảng một số nghiên cứu trước đây. Trong đó, nghiên cứu này tập trung vào 2 nhóm
yếu tố: yếu tố cá nhân và yếu tố xã hội.
Tác giả ( Năm) Động cơ chia sẻ trải nghiệm du lịch trên mạng xã hội
Thu thập thông tin du lịch
Huang, Basu và Hsu Phổ biến thông tin
(2010) Tương tác xã hội
Mối quan hệ bè bạn
Phổ biến thông tin
Cá nhân tài liệu
Kinh tế đối ngoại ưu đãi
Stoeckl et al. (2006)
Tận hưởng
Vượt qua thời gian
Liên hệ
Tự nâng cao tích cực thông qua kết nối xã hội trực tuyến
Mao-Ying Wu và Giúp đỡ cho những người đi du lịch
Philip L. Pearce Tương tác xã hội
(2014) Tình trạng và thành tích cá nhân
Sở thích
Phổ biến thông tin
Kang và Schuett
Tương tác xã hội
(2013)
Hưởng thụ sự nổi tiếng
125
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Công cụ
Hiệu quả
Wang & Fesenmaier
Chất lượng đảm bảo
( 2004)
Tình trạng
Mong đợi
Các động cơ về hành động cá nhân và nhận thức cá nhân: Lý thuyết nhận thức xã hội đã được sử
dụng để hiểu hành vi của người tiêu dùng và thường giả định rằng các hành động cá nhân trong các môi
trường cụ thể dựa trên nhận thức cá nhân (Hsu et al., 2007). Một người nhận thức về người khác được cho là
phụ thuộc vào năng lực bản thân và kỳ vọng kết quả. Năng lực bản thân bao gồm các khả năng cá nhân để ra
quyết định và hành động cần thiết để quản lý các tình huống trong tương lai. Có ý kiến cho rằng việc sử dụng
và sử dụng phương tiện truyền thông xã hội bị ảnh hưởng bởi trình độ hiểu biết điện tử của người dùng (ví
dụ: Hargittai, 2004; Hayles, 2012; Prensky, 2001; Tapscott, 2009) ngoài các đặc điểm khác như giới tính,
tuổi tác, thu nhập, quốc tịch và giáo dục (Gretzel & Yoo, 2008; Hargittai & Shafer, 2006; Wang &
Fesenmaier, 2004; Wilson, Murphy, & Fierro, 2012; Yoo & Gretzel, 2011). Theo thói quen, khách du lịch có
thể chia sẻ kiến thức khi kết quả vượt quá chi phí chia sẻ kiến thức hoặc như mong đợi (Hsu et al., 2007:
154). Hơn nữa, một mối quan hệ đáng kể giữa hiệu quả và kỳ vọng kết quả đã được đề xuất (Hargittai &
Shafer, 2006). Khách du lịch có mức độ tự nhận thức cao về phương tiện điện tử sẽ có xu hướng mong đợi
kết quả tích cực của hành động cá nhân của họ, trong khi mức độ hiểu biết điện tử thấp có xu hướng dẫn đến
kết quả tiêu cực (Hsu et al., 2007). Sau đó, một lần nữa, kỳ vọng kết quả cá nhân có thể phụ thuộc vào các
yếu tố động lực. Nhiều nghiên cứu khác còn cho rằng động cơ thúc đẩy con người chia sẻ trải nghiệm là giải
trí, sự nổi tiếng như nghiên cứu Wang & Fesenmaier (2003) và Stoeckl (2007). Những nghiên cứu này chỉ ra
rằng việc khách du lịch chia sẻ trải nghiệm du lịch của bản thân không chỉ đơn thuần để giúp đỡ người khác
hay giúp đỡ những khó khăn bản thân mình trong việc đi du lịch mà đó còn là một thú vui, tìm kiếm sự thích
thú hoặc tìm thấy cảm giác thư giản và cũng nhằm mục đích đạt được uy tín trên mạng xã hội hay được
người khác tôn trọng mình hơn. Ngoài các động lực trên, nghiên cứu, khách du lịch muốn chia sẻ những trải
nghiệm hoặc kỹ năng thực tế với những người khác vì họ còn mong muốn lưu giữ những trải nghiệm du lịch
của cá nhân, thể hiện bản thân một cách sáng tạo (Stoeckl, 2007; Lenhart & Fox, 2006).
Các động cơ liên quan đến xã hội: liên quan đến những kỳ vọng khách du lịch về những tác động có
thể có của trải nghiệm trực tuyến đối với cộng đồng ảo hoặc người dùng phương tiện truyền thông xã hội
khác. Nghiên cứu về các cộng đồng ảo đã xác định việc chia sẻ các khung tham chiếu chung liên quan đến
các chuẩn mực xã hội, sở thích và mục tiêu (Williams, 2009), ví dụ như giúp cộng đồng đạt được mục tiêu
hoặc tiếp tục hoạt động (Hsu et al., 2007) . Điều này bao gồm cảm giác đoàn kết và xác định là một phần của
cộng đồng. Ngược lại, các học giả cũng đã chỉ ra thái độ chống khách du lịch có thể thường xuyên được tìm
thấy trong khách du lịch; một số khách du lịch muốn duy trì sự tách biệt và khác biệt với những gì họ cho là
vai trò du lịch điển hình hoặc phổ biến (Jacobsen, 2000). Nhưng những người chống khách du lịch như vậy
có thể giả định sẵn sàng đăng các đánh giá, ít nhất là ẩn danh, vì họ có thể có ác cảm đặc biệt đối với việc bị
lừa bởi các cơ sở mà họ cho là bẫy du lịch. Các nhà văn đánh giá du lịch cũng được thúc đẩy bằng cách giúp
đỡ các nhà cung cấp du lịch và đóng góp cho sự thịnh vượng của những khách du lịch khác (Gretzel & Yoo,
2008). Người tạo nội dung do người dùng tạo cũng có thể muốn giúp khách du lịch khác giảm thiểu rủi ro
trong quá trình ra quyết định của họ. Giảm thiểu rủi ro được coi là đặc biệt quan trọng đối với các quyết định
không thường xuyên và rộng rãi liên quan đến việc mua các sản phẩm đắt tiền và phức tạp (chẳng hạn như
các tour du lịch nhất định). Roehl và Fesenmaier (1992) nhận thấy rủi ro về tài chính, tâm lý, sự hài lòng và
thời gian thường xuyên nhất liên quan đến du lịch khoái lạc. Sự tham gia vào các phương tiện truyền thông
xã hội bao gồm hỗ trợ xã hội (từ những người chưa biết mà người ta có thể không nhận được nhiều lợi
nhuận) (Cutrona & Russell, 1990; được trích dẫn trong Baym, 2010: 85). Một lý do có thể cho hình thức
hành động giả định vị tha này là việc hỗ trợ người khác khiến một số người cảm thấy cần thiết (Baym, 2010).
126
- Hội nghị Sinh viên nghiên cứu khoa học năm học 2018-2019
Các loại phương tiện truyền thông xã hội khác nhau rất nhiều về các tính năng như tín hiệu xã hội, phạm vi
tiếp cận, phân cấp và kiểm soát (Munar & Jacobsen, 2013). Nghiên cứu thực nghiệm của các trang web đánh
giá chỉ ra rằng khách du lịch có các yếu tố động lực không giống nhau có xu hướng đóng góp cho các trang
web khác nhau (Bronner & de Hoog, 2011; Wilson et al., 2012). Khả năng truy cập vào nội dung ảo được
chia sẻ và kích thước của các trang web truyền thông xã hội (ví dụ: số lượng người dùng và khối lượng nội
dung có sẵn) có thể ảnh hưởng đến nhận thức về giá trị của việc chia sẻ thông tin trực tuyến. Không phải tất
cả mọi người sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm của họ trực tuyến. Vai trò phổ biến nhất trong các cộng đồng trực
tuyến là người ẩn danh: một người đọc nhưng không bao giờ đăng bài (Baym, 2010). Những lý do quan
trọng để không tạo ra nội dung là chi phí thời gian cơ hội, cân nhắc về quyền riêng tư và ý thức nhóm thuộc
thấp (Preece, Nonnecke, & Andrews, 2004; Stoeckl et al., 2007). Ngoài ra, mức độ sử dụng và khả năng sử
dụng lại nội dung cũng quan trọng đối với giá trị cảm nhận của nội dung trực tuyến. Các công nghệ truyền
thông xã hội thường ủng hộ các hoạt động chia sẻ hơn là quyền riêng tư hoặc kiểm soát nội dung (Munar,
2010). Các kỳ vọng liên quan đến cộng đồng thường được liên kết với các kỳ vọng liên quan đến cá nhân và
ngược lại. Phục vụ những người khác trực tuyến có thể mang lại cảm giác hiệu quả (Kollock, 1999), trong
khi sự công nhận là nhà cung cấp tài nguyên tốt có thể nâng cao vị thế của một người trong một nhóm, cả hai
được trích dẫn trong Baym (2010: 86). Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về động cơ chia sẻ trải nghiệm
du lịch trên mạng xã hội trên nhiều quan điểm và khía cạnh khác nhau. Phần lớn các nghiên cứu cho rằng,
việc chia sẻ trải nghiệm du lịch trên mạng xã hội vì khách du lịch muốn cung cấp các thông tin hữu ích trên
mạng xã hội ( Lenhart & Fox, 2006 và Wang & Fesenmaier, 2003), việc cung cấp thông tin có thể giúp
người chia sẻ trải nghiệm có thể thu thập được những thông tin của người khác để lấy được kinh nghiệm cho
chuyến đi của mình hay hoặc nhận được những lời khuyên những giải đáp cho việc đi du lịch của mình. Bên
cạnh đó, các nghiên cứu của Ridings & Geffen (2004), Hennig-Thurau & Walsh (2003) và Stoeckl (2006) đã
đưa ra kết quả rằng khách du lịch chia sẻ các trải nghiệm của họ về du lịch trên các trang mạng xã hội vì họ
muốn chia sẻ thông tin mà mình có đến mọi người những đánh giá hay đề xuất của mình để họ thực hiện
chuyến đi tốt là một trong những động cơ cơ bản trong việc chia sẻ trải nghiệm và được liên hệ, tương tác xã
hội để người khác sử dụng hay việc cho người khác để xem trải nghiệm của mình có giống những người
khác hay không, hay là so sánh, đánh giá với những trải nghiệm của người khác. Mặc dù khách du lịch có
thể có xu hướng sử dụng các thuật ngữ liên quan đến lòng vị tha và cộng đồng khi giải thích lý do cho hành
vi chia sẻ của họ, họ cũng có thể nhắm đến lợi ích cá nhân như tăng cường danh tiếng hoặc tăng cảm giác tự
hiệu quả. Tuy nhiên, một lý do tự cho mình là trung tâm, chẳng hạn như đóng góp cho một trang web hữu
ích cho bản thân, có thể có một khía cạnh liên quan đến cộng đồng. Loại động lực chính này có thể phản ánh
thêm cảm giác có đi có lại cho một số trang web trở lại mạng xã hội hoặc cộng đồng trực tuyến đã đóng góp
theo những cách hữu ích cho kế hoạch du lịch của riêng một nhóm. Như đã trình bày ở trên, có một nhóm
kiến thức mới nổi về việc sử dụng các phương tiện điện tử và động lực để tạo và chia sẻ nội dung do người
dùng tạo ra trong du lịch. Mặc dù có những tiến bộ trong lĩnh vực này, vẫn cần phải kiểm tra sự mạnh mẽ và
khả năng áp dụng các khung lý thuyết khác nhau trong các môi trường thực nghiệm đa dạng và thông qua
các phương pháp khác nhau.
Theo Wang và Fesenmaier (2004) chỉ ra rằng các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc tham gia vào cộng
đồng du lịch trực tuyến là đặc điểm của các thành viên cộng đồng bao gồm giới tính, thể loại tuổi và nền tảng
giáo dục. Có ý kiến cho rằng (a) phái nữ có xu hướng coi trọng hơn nhu cầu giải trí của sự tham gia của cộng
đồng du lịch; (b) các nhóm trẻ (dưới 20, 21 đến 30 và 31 đến 40) dường như rất coi trọng các nhu cầu chức
năng; và (c) những người có bằng đại học và bằng thạc sĩ đánh giá các nhu cầu xã hội càng quan trọng đối
với mức độ tham gia cao hơn trong cộng đồng du lịch trực tuyến. Trên cơ sở đó chúng tôi đã đưa ra một số
giả thuyết về động cơ trong việc chia sẻ trải nghiệm du lịch như sau:
H1: Có sự khác biệt về động cơ chia sẻ trải nghiệm du lịch trên các trang mạng xã hội giữa nam và
nữ.
H2: Có sự khác biệt về động cơ chia sẻ trải nghiệm du lịch trên các trang mạng xã hội giữa các nhóm
độ tuổi khác nhau.
127
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
H3: Có sự khác biệt về động cơ chia sẻ trải nghiệm du lịch trên các trang mạng xã hội giữa các nhóm
có trình độ học vấn khác nhau.
Trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu đã phát triển, mô hình đề xuất của nghiên cứu này như sau:
Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu định tính:
Nghiên cứu định tính được tiến hành để đánh giá sự phù hợp của thang đo lường đã được phát triển qua
nghiên cứu tài liệu và phát triển công cụ thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng, chính là bản câu hỏi với
bối cảnh nghiên cứu là khách du lịch nội địa đi du lịch trong nước. Phương pháp thu thập dữ liệu định tính ở
đây là phỏng vấn chuyên sâu bán cấu trúc. Được thực hiện qua phỏng vấn chuyên sâu, phỏng vấn 10 du
khách nội địa và được lựa chọn kỹ càng để đảm bảo sự đa dạng (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn). Các
khách du lịch nội địa với các đặc điểm khác nhau sẽ cung cấp thông tin đa chiều theo nhiều góc độ khác
nhau cho nội dung nghiên cứu, đảm bảo mục tiêu phát triển và sàng lọc các yếu tố có thể phản ánh động cơ
liên quan đến những yếu tố đã xác định trong mô hình nghiên cứu được đề xuất.
2.2.2. Nghiên cứu định lượng:
Mục tiêu nghiên cứu định lượng: kiểm định độ tin cậy của thang đo; đo lường được động cơ của du
khách; và có hay không có sự khác biệt động cơ chia sẻ trải nghiệm du lịch giữa các nhóm du khách khác
nhau trong bối cảnh nghiên cứu du khách nội địa đi du lịch tại Việt Nam.
a) Thiết kế công cụ đo lường:
Để thực hiện nghiên cứu định lượng, cần xây dựng bản câu hỏi phỏng vấn phục vụ điều tra. Nội dung
bản câu hỏi điều tra bao gồm các phần:
Phần mở đầu: Giới thiệu mục đích nghiên cứu. Phần này giới thiệu ngắn gọn về đề tài nghiên cứu,
mục đích, ý nghĩa của thông tin cung cấp đối với nghiên cứu.
Phần 1: Trả lời câu hỏi. Nội dung chính bao gồm các câu hỏi liên quan động cơ chia sẻ trải nghiệm du
lịch của du khách nội địa đi du lịch trong nước trên các trang mạng xã hội
Phần 2: Thông tin cá nhân. Phần này để xác định dữ liệu về đặc điểm nhân khẩu học và các dữ liệu
khác liên quan tới người trả lời để đảm bảo đối tượng điều tra đúng yêu cầu.
THANG ĐO LƯỜNG
Trong những nghiên cứu trước đây về các động cơ tác động đến việc chia sẻ trải nghiệm đã có những
thang đo định lượng. Từ đó nhóm đã sử dụng những thang đo từ những nghiên cứu có trước và trải qua
nghiên cứu định tính nhóm đã đưa ra những thang đo định lượng hoàn chỉnh phù hợp hơn.
128
- Hội nghị Sinh viên nghiên cứu khoa học năm học 2018-2019
Trong bảng hỏi, các biến được đo lường bằng thang đo Likert 7 mức từ mức 1 hoàn toàn không đồng ý
đến mức 7 hoàn toàn đồng ý.
Thu thập thông tin du lịch
Thu thập thông tin du lịch được đo lường với 4 biến quan sát. Thang đo tương tự đã được sử dụng bởi
Hennig-Thurau & Walsh (2003). Thu thập thông tin du lịch được đo lường bởi 4 tiêu chí: Lấy thông tin du
lịch trên mạng xã hội, Đóng góp của người khác các thành viên giúp tôi thực hiện quyết định du lịch đúng
đắn, Để hưởng lợi từ người khác kinh nghiệm trước khi tôi thực hiện quyết định du lịch, Để tìm lời khuyên
và giải pháp cho vấn đề du lịch của tôi.
Phổ biến thông tin
Phổ biến thông tin được đo lường bởi 5 biến số trong nghiên cứu việc phổ biến thông tin nhằm giúp
nguồn thông tin du lịch được chia sẻ rộng rãi, nhiều người có thể tiếp cận và biết đến bao gồm: Chia sẻ thông
tin du lịch mà người khác cần, Để giúp đỡ người khác về vấn đề du lịch, Đáp ứng nhu cầu của các thành viên
khác bằng cách cung cấp du lịch chất lượng thông tin, Cung cấp lời khuyên cho những người khác, Cung cấp
cho người khác đề xuất / đánh giá dựa trên chuyến đi. Thang đo dựa trên những thang đo của Wang &
Fesenmaier (2003); Stoeckl et al. (2007)
Tương tác xã hội
Tương tác xã hội bao gồm 3 biến quan sát. Các biến đó bao gồm: để xem tôi có phải là người duy nhất
không ai nghĩ về một chuyến du lịch sản phẩm theo một cách nhất định, để so sánh chuyến đi của riêng tôi
đánh giá với khác, tôi cảm thấy tốt hơn nhiều khi tôi đọc rằng tôi không phải là người duy nhất gặp vấn đề
nhất định trong khi đi du lịch. Thang đo lường dụa trên thang đo của những nhà nghiên cứu trước Hennig-
Thurau & Walsh (2003).
Mối quan hệ bạn bè
Với những người chia sẻ trải nghiệm với mục đích muốn tìm kiếm bạn mới hay kết bạn thì đây là một
động cơ đo lường về điều đó. Thang đo này bao gồm 3 biến quan sát. Được sử dụng bởi nghiên cứu của
Wang & Fesenmaier (2003). Mối quan hệ bạn bè được đo lường bởi 3 tiêu chí sau: tìm kiếm những người
bạn và người đồng hành, thành lập và lưu giữ mối quan hệ với người khác các thành viên, xây dựng mối
quan hệ với các thành viên khác
Giải trí
Đây là một trong những yếu tố được đánh giá bởi Stoeckl et al (2007) và sử dụng trong nghiên cứu
của họ. Thang đo này bao gồm 3 biến quan sát: giải tỏa stress, tìm kiếm sự thích thú, để được thư giãn
Sự nổi tiếng
Sự nổi tiếng là việc bày tỏ suy nghĩ, tâm tư tình cảm của bạn đối với trải nghiệm mà bạn chia sẻ lên
trang mạng xã hội. Thang đo này đặc trưng bởi 3 biến quan sát được sử dụng bởi Wang & Fesenmaier
(2003). Các tiêu 3 biến số để đánh giá thang đo bao gồm: đạt được uy tín trên mạng xã hội trang mạng, đạt
trạng thái trên mạng xã hội, tăng lòng tự trọng hoặc sự tôn trọng.
Tài liệu cá nhân
Tài liệu cá nhân là những tài liệu, được sử dụng trong khoa học xã hội , ghi lại một phần cuộc sống
của một người. Được đánh giá bởi Stoeckl et al (2007). Thang đo bao gồm 3 biến số dựa trên các tiêu chí
như: tài liệu về cuộc sống của tôi, nói với người khác về bản thân mình, để lưu giữ trải nghiệm du lịch của
tôi.
b) Xác định đối tượng thu thập dữ liệu và lấy mẫu
Đối tượng điều tra của nghiên cứu là du khách nội địa đã và đang đi du lịch trong nước tại Việt Nam
có độ tuổi từ 18-35.
Kích thước mẫu: Trong đề tài này có tất cả 24 biến quan sát (items) cần tiến hành phân tích nhân tố, vì
vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 24 x 5 = 120.
129
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu phi xác suất (chọn mẫu thuận tiện).
c) Thiết kế công cụ đo lường cho mô hình
Các thang đo trong nghiên cứu được kiểm định qua việc đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha, phương
pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), giá trị trung bình (Mean),
phân tích sự khác biệt T-test, phân tích phương sai Anova.
3. Kết quả và đánh giá
3.1. Kết quả
3.1.1. Thống kê mô tả
Từ kết quả thống kê cho thấy trong 188 khách du lịch được thu thập dữ liệu, có 39.4% là nam, 60.6%
là nữ (chênh lệch tỉ lệ nam – nữ được phỏng vấn không lớn). Tỉ lệ mẫu theo độ tuổi lần lượt: 31.9% du khách
có độ tuổi từ 18-20; 26,1% du khách có độ tuổi từ 21-25; 22.3% du khách từ 26-30 tuổi và 19.7% du khách
từ 18-35 tuổi. Ngoài ra, 42 đáp viên có trình độ trung học phổ thông (22.3%), 92 đáp viên có trình độ cao
đẳng, Đại học (48.9%) và 54 đáp viên có trình độ sau Đại học (28.5).
Thông tin mẫu Tần suất (người) Tỷ lệ (%)
Nam 74 39.4
Giới tính
Nữ 114 60.6
Duoi 20 60 31.9
21-30 49 26.1
Tuổi
31-40 42 22.3
Tren 40 37 19.7
Tiểu học 0 0
Trung học cơ sở 0 0
Trình độ Trung học phổ thông 42 22.3
Cao đẳng, Đại học 92 48.9
Sau Đại học 54 28.2
3.1.2. Kết quả kiểm định thang đo
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Kết quả Cronbach’s Alpha cho các thang đo biến gồm “thu thập thông tin du lịch”, “phổ biến thông
tin”, “tương tác xã hội”, “mối quan hệ bạn bè”, “giải trí”, “sự nổi tiếng” và “tài liệu cá nhân” ở mức tương
ứng là 0,91; 0,915: 0,639; 0,690; 0,828; 0,907; 0,95. Những thang đo này đều có Cronbach Alpha lớn hơn
0.6 nên không có biến nào bị loại.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Thước đo KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị = 0.826 thỏa điều kiện 0.5 < KMO
- Hội nghị Sinh viên nghiên cứu khoa học năm học 2018-2019
Các biến của ma trận xoay nhân tố cho thấy, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát với 7 nhân tố
chính được tạo ra đều lớn hơn 0.5 nên các biến quan sát đều được giữ lại và phù hợp để đo lường.
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA
Chỉ số Giá trị các chỉ số Giá trị tham chiếu của mô hình tốt
CMIN/DF 1.543 0.9
GFI 0.847 >0.9
TLI 0.940 >0.9
RMSEA 0.054
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
4. Kết luận
Theo kết quả nghiên cứu, đa số các du khách đều chia sẻ trải nghiêm du lịch trên các trang mạng xã
hội với hai nhóm động cơ chính là động cơ về hành động và nhận thức cá nhân (thu thập thông tin, giải trí,
sự nổi tiếng, tài liệu cá nhân), các động cơ liên quan đến xã hội ( phổ biến thông tin, tương tác xã hội, mối
quan hệ bạn bè), trong đó các động cơ về hành động và nhận thức cá nhân có mức độ đồng ý cao hơn động
cơ liên quan đến xã hội với các biến lần lượt là giải trí, theo sau là động cơ tài liệu cá nhân, tương tác xã hội,
phổ biến thông tin, mối quan hệ bạn bè, sự nổi tiếng và cuối cùng là động cơ thu thập thông tin. Bên cạnh đó,
có sự khác biệt về động cơ chia sẻ trải nghiệm du lịch của các nhóm khách du lịch có đặc điểm cá nhân khác
nhau ( giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn). Điều này cho thấy chia sẻ trải nghiệm du lịch của khách du lịch
thì cần phải tùy theo đặc điểm của từng nhóm.
Những phát hiện được thảo luận nghiên cứu sẽ giúp các nhà tiếp thị du lịch nên phát triển một môi
trường trực tuyến hơn và cá nhân hóa theo từng nhóm khách hàng để gia tăng sự hài lòng của từng nhóm
khách hàng, tạo điều kiện và giám sát việc chia sẻ kiến thức du lịch trên SNS.
Tuy nghiên cứu này chỉ đưa ra động cơ cơ bản chia sẻ trải nghiệm trên mạng xã hội tuy nhiên có một
số nghiên cứu đưa ra tiêu cực và tích cực về chia sẻ trên các mạng xã hội. Theo nghiên cứu Lee và Cranage
(2014) cho rằng những chia sẻ tiêu cực có thể lan rộng trong giây lát và làm công ty thay đổi theo chiều
hướng xấu; ngược lại, những đánh giá tích cực sẽ thu hút khách hàng đến với các hoạt động trực tuyến của
công ty nhiều hơn. Về vấn đề này, các nhà quản trị khách sạn và du lịch nên thu hoạch kiến thức du lịch trên
khắp mạng xã hội, thông tin về điểm đến sau đó có thể được sử dụng để hoàn thành các nhiệm vụ như tăng
cường sự hài lòng của khách truy cập thông qua cải tiến sản phẩm, dịch vụ, tăng cường giải quyết vấn đề của
khách du lịch, khám phá những gì khách hàng nói tốt và kinh nghiệm về các chiến lược cạnh tranh và phân
tích danh tiếng của công ty và hình ảnh (Litvin, Goldsmith, & Pan, 2008)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Wang, Y., & Fesenmaier, D. R. (2003). Assessing motivation of contribution in online communities:
An empirical investigation of an online travel community. Electronic Markets, 13(1), 33–45.
[2] Wang, Y., & Fesenmaier, D. R. (2004). Towards understanding members’ general participation in and
active contribution to an online travel community. Tourism Management, 25, 709–722.
[3] Wang, Y., Yu, Q., & Fesenmaier, D. R. (2002), Defining the virtual tourist community: Implications for
tourism marketing, Tourism Management, 23, 407–417.
[4] Litvin, S. W., Goldsmith, R. E., & Pan, B. (2008), Electronic word-of-mouth in hospitality and tourism
management. Tourism Management, 29, 458–468.
[5] A case study. Journal of Business Research, 59, 1201–1205.
[6] Hennis-Thuran & Wang (2003), Electronic Word of Mouth: Motives for and Consequences of Reading
Customer Articulations on the Internet, International Journal of Electronic Commerce.
[7] Stoeckl, R., Rohrmeier, P., & Hess, T. (2007), Motivations to produce user generated content:
Differences between webloggers and videobloggers, In Proceedings of the 20th Bled eConference,
Bled, Slovenia
[8] KH Kang, S Lee, C Huh (2016), Impacts of positive and negative corporate social responsibility
activities on company performance in the hospitality industry, International journal of hospitality
management 29 (1), 72-82.
[9] TripAdvisor. (n.d.). About us. Retrieved from http://www.tripadvisor.com/pages/ about_us.html
[10] Litvin, S. W., Goldsmith, R. E., & Pan, B. (2008). Electronic word-of-mouth in hospitality and tourism
management. Tourism Management, 29, 458–468.
[11] Brodie, R. J., Ilic, A., Juric, B., & Hollebeek, L. (2013). Consumer engagement in a virtual brand
community: An exploratory analysis, Journal of Business Research, 66, 105–114.
132
nguon tai.lieu . vn