Xem mẫu

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

KHẢ NĂNG CHI TRẢ CHI PHÍ CỦA BÊNH NHÂN NỘI TRÚ  
TRONG MỘT ĐỢT ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH 
NĂM 2013 
Mai Tiến Thành* Nguyễn Bích Hà* Nguyễn Thị Thùy* Phan Thị Hoài Thương* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Gánh nặng chi phí y tế đang là cản trở cho người bệnh trong việc tiếp cận và thụ hưởng các 
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là đối với các người dân thuộc hộ nghèo và cận nghèo. Chi phí điều trị trung 
bình cho một đợt điều trị nội trú là bao nhiêu? Khả năng chi trả thực tế và những yếu tố nào liên quan đến khả 
năng chi trả chi phi y tế của người bệnh? 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có đủ khả năng chi trả chi phí điều trị và các yếu tố liên quan tới khả 
năng chi trả của các bệnh nhân nội trú tại bệnh viên đa khoa Trà Vinh năm 2013. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến hành phỏng vấn 400 bệnh nhân đã hoàn tất 
thủ tục xuất viện trong tháng 8 và tháng 9 năm 2013, tại các khoa điều trị của bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh. 
Kết quả: Trong một đợt điều trị nội trú, bình quân mỗi bệnh nhân phải chi trả 1.489.620 đồng, trong đó chí 
phí trực tiếp 164.070 đồng, chi phí gián tiếp 800.000 đồng và chi phí cơ hội là 300.000 đồng. Tỷ lệ bệnh nhân có 
khả năng chi trả là 58,5%, vay mượn một phần là 24,8%, người bệnh vay mượn toàn bộ để chi trả 11%, được 
người thân giúp đỡ là 4,8% và phải bán tài sản chiếm 1,0%. Có mối liên quan giữa đặc điểm kinh tế hộ gia đình, 
tình trạng bệnh của bệnh nhân với khả năng chi trả. 
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân không đủ khả năng chi trả chi phí y tế cho một đợt điều trị nội trú còn cao. Chi 
phí gián tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí mà người bệnh phải chi trả, nên mở rộng thêm diện thanh 
toán BHYT vào chi phí gián tiếp. Có mối liên quan giữa đặc điểm kinh tế hộ gia đình, tình trạng bệnh với khả 
năng chi trả. 
Từ khóa: Khả năng chi trả,chi phí y tế, chi phí trung bình, bảo hiểm y tế. 

ABSTRACT 
AFFORDABILITY OF HEALTH EXPENDITURES AMONG INPATIENTS TREATED AT TRA VINH 
GENERAL HOSPITAL IN 2013 
Mai Tien Thanh, Nguyen Bich Ha, Nguyen Thi Thuy, Phan Thi Hoai Thuong  
* Y Hoc Tp. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 362 – 370 
Background: The burden of health expenditures is an obstacle that prevent patients, especially the poor and 
marginally poor families, to access and benefit from health care service,. The question was to what extend patients 
paid in each episode of hospitalization, their afordability and related factors affected to their afordability. 
Objectives:  Determine  the  percentage  of  patients  affordable  to  health  expenditures  and  related  factors 
affected to patients’ affordability in Tra Vinh General Hospital in 2013. 
Methods:A cross‐sectional study was conducted by interviewing 400 patients discharged at the treatment 
units at Tra Vinh general hospital between August and September 2013. 
Result: During an episode of treatment, the average payment was 1,489,620 dong per patient. In particular, 
average direct costs, indirect costs and opportunity costs were 164,070 dong, 800,000 dong and 300,000 dong, 
* Viện Y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: CN. Mai Tiến Thành  

362

ĐT: 01689137641 

Email: maitienthanh_88@yahoo.com.vn 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
respectively. Therw was approximately 58.5% of patient reported that they were affordable to all hospitalization 
costs, 24.8% of patients had to partially borrow money and 11% had to entirely borrow money to pay for the 
costs. There was 4.8% of patients having financial supports from relatives and 1% of patients had to sell their 
properties for hospitalised expenditures. There were associations between economic status and health conditions 
and affordability of health expenditures. 
Conclusion:  The  percentage  of  patients  who  could  not  be  affordable  to  hospital  expenditures  was  high. 
Indirect costs were accounted for a large part of total hospitalized costs. Economic status, health conditions were 
factors associated with patients’ affordability. 
Key words: Affordability, health expenditure, average costs, health insurance. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ở  Việt  Nam,  mục  tiêu  của  hệ  thống  y  tế  là 
hướng đến sự công bằng, hiệu quả. Thế nhưng, 
gánh nặng chi phí y tế đang khiến cơ hội tiếp cận 
và  thụ  hưởng  các  dịch  vụ  y  tế  của  người  dân 
ngày  càng  có  sự  khác  biệt  lớn.  Đây  là  bài  toán 
khó cho lĩnh vực kinh tế y tế nước nhà. 
Mức  chi  phí  bình  quân  điều  trị  nội  trú  và 
ngoại trú ở nước ta đều tăng nhanh chóng. Kết 
quả khảo sát mức chi phí bình quân điều trị cho 
bệnh  nhân  bảo  hiểm  y  tế  (BHYT)  năm  2005  và 
2008 tại 16 bệnh viện trong toàn quốc cho thấy, 
mức  chi  phí  bình  quân  cho  1  lần  khám  chữa 
bệnh  năm  2008  so  với  2005  tăng  tại  tất  cả  các 
bệnh viện(1). 
Đặt ra vấn đề nghiên cứu về khả năng chi trả 
của  người  bệnh  tại  một  địa  phương  nhằm  ước 
lượng được mức chi tiêu trung bình cho một đợt 
điều  trị  nội  trú  tại  cơ  sở  khám  chữa  bệnh  và 
đánh  giá  khả  năng  chi  trả  của  bệnh  nhân,  tìm 
hiểu mối liên quan giữa đặc tính của người bệnh 
với  khả  năng  chi  trả,  với  mục  đích  đề  xuất 
những giải pháp  làm thế  nào  để  chủ  động hơn 
khi phải trang trải chi phí y tế mà không bị ảnh 
hưởng  đến  kế  hoạch  chi  tiêu  và  cuộc  sống 
thường ngày của người bệnh. 
Nghiên cứu được triển khai tại bệnh viên đa 
khoa tỉnh Trà Vinh là bệnh viện tuyến cuối trong 
tỉnh. Đây là bệnh viện loại II với 500 giường gồm 
6  phòng  và  24  khoa  lâm  sàng  và  cận  lâm  sàng, 
bệnh  viện  luôn  trong  tình  trạng  quá  tải  bệnh 
viện  do  bệnh  nhân  lưu  trú  thường  xuyên  rất 
đông  với  720  người/ngày(2).  Bên  cạnh  đó  tỉnh 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Trà Vinh lại là một trong 2 tỉnh nghèo nhất khu 
vực  Đồng  Bằng  Sông  Cửu  Long  (ĐBSCL)  và  là 
tỉnh rất đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống 
(30%  dân  số  của  tỉnh)(3),  cũng  là  tỉnh  có  mức 
tăng viện phí thấp nhất trong khu vực ĐBSCL(8). 
Như  vậy  việc  nghiên  cứu  khả  năng  chi  trả  chi 
phí trong một đợt điều trị của bệnh nhân nội trú 
là rất cần thiết để tìm ra những giải pháp nhằm 
hạn  chế  những  khó  khăn  trong  việc  chi  trả  chi 
phí điều trị của người dân nơi đây. 

Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả 
chi phí trong đợt điều trị nội trú tại bệnh viện đa 
khoa Trà Vinh năm 2013. 
Xác định chi phí điều trị trung bình của bệnh 
nhân trong một đợt điều trị nội trú tại bệnh viện 
đa khoa Trà Vinh năm 2013. 
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố tình 
trạng  bệnh,  đặc  điểm  kinh  tế  hộ  gia  đình,  bảo 
hiểm y tế ảnh hưởng tới khả năng chi trả chi phí 
của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa 
khoa Trà Vinh năm 2013. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết  kế nghiên  cứu:  Nghiên  cứu  cắt  ngang 
mô tả. 
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 
8/2013 – 9/2013 tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh. 
Đối  tượng  nghiên  cứu:  Bệnh  nhân  điều  trị 
nội trú vừa hoàn tất các thủ ra viện tại bệnh viện 
đa khoa Trà Vinh. 
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:  
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu 1 tỷ lệ:  

363

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
p x (1‐p) 
n = Z21‐α/2 x ────── 
d2 
Trong đó:  
p: Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí khám chữa 
bệnh. Do chưa tìm thấy trị số p trong y văn, nên chúng tôi 
chọn p = 0,5 để đảm bảo cỡ mẫu cho nghiên cứu. 
Z = 1,96 (độ tin cậy 95%), d=0,05. Dự trù 5% mất mẫu.  

Cỡ mẫu cần thu thập 
n = 384 + 384 x 5% = 400 (bệnh nhân) 

Phương pháp chọn mẫu 
Được tiến hành tại 13 khoa lâm sàng, cỡ mẫu 
tại  mỗi  khoa  được  chọn  tỷ  lệ  với  số  bệnh  nhân 
xuất viện trong 6 tháng đầu năm 2013.  

Phương pháp thu thập số liệu 

Đặc tính
Nông ngư dân,lđpt
Nội trợ
Người già, mất sức
Trẻ em ≤ 6 tuổi
Nghề nghiệp
HS-SV
Công nhân
CBVC
Buôn bán
Thất nghiệp
Châu Thành
Càng Long
Trà Cú
Tp.Trà Vinh
Nơi cư trú
Tiểu Cần
Cầu Ngang
Cầu Kè
Duyên Hai
Ngoài tỉnh

Tần số
127
57
48
48
39
35
26
11
9
97
83
66
47
33
28
24
19
3

Tỷ lệ (%)
31,8
14,3
12,0
12,0
9,8
8,8
6,5
2,8
2,3
24,2
20,8
16,5
11,8
8,2
7,0
6,0
4,7
0,8

Qua  các  phiếu  thanh  toán  chi  phí  điều  trị 

Trong 400 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ người 

của  bệnh  nhân  và  phỏng  vấn  trực  tiếp  bệnh 

bệnh nam trong nhóm nghiên cứu là 37,2%, thấp 

nhân  hoặc  người  chăm  bệnh  bằng  bộ  câu  hỏi 

hơn so với nữ bệnh nhân 62,8%. Tỷ lệ bệnh nhân 

soạn sẵn. 

từ 7 – 18 tuổi chiếm thấp nhất (10,8%), bệnh nhân 

Xử lý số liệu 

19  ‐40  tuổi  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (39,0%).  Tỷ  lệ 

Nhập  liệu  bằng  phần  mền  Epidata  3.02  và 
phân tích bằng Stata 10.  

bệnh  nhân  không  biết  chữ  còn  khá  cao  (15,3%). 

Đặc tính của đối tượng nghiên cứu 

Bệnh nhân ở nhóm có nghề nông dân, ngư dân, 

Bảng 1: Đặc tính đối tượng nghiên cứu (n=400) 
Giới

Nhóm tuổi

Dân tộc

Học vấn

364

Nam
Nữ
Trẻ em ≤ 6
7 – 18
19 – 40
41 – 60
> 60
Kinh
Khmer
Không biết chữ
Biết đọc, viết
Trẻ em ≤ 6 tuổi
Tiểu học
THCS
THPT
Trung cấp trở lên

nhất (28,5%), bệnh nhân có mức học vấn từ trung 
cấp  trở  lên  chiếm  tỷ  lệ  còn  thấp  (6,3%)  và  tỷ  lệ 

KẾT QUẢ  

Đặc tính

bệnh nhân có mức học vấn bậc tiểu học chiếm cao 

Tần số
149
251
54
43
156
77
70
274
126
61
2
48
114
93
57
25

Tỷ lệ (%)
37,2
62,8
13,5
10,8
39,0
19,2
17,5
68,5
31,5
15,3
0,5
12,0
28,5
23,3
14,3
6,3

lao động phổ thông chiếm cao nhất 31,8% và thấp 
nhất  ở  nhóm  bệnh  nhân  thất  nghiệp  2,3%.  Bệnh 
nhân là người dân tộc Khmer chiếm gần một nửa 
so với người dân tộc Kinh (31,5% và 68,5%). Bệnh 
nhân đến từ huyện Châu Thành cao nhất (24,2%), 
thấp nhất là ngoài tỉnh (0,8%). 

Đặc điểm kinh tế hộ gia đình bệnh nhân 
Bảng 2: Điều kiện kinh tế hộ gia đình bệnh nhân 
Kinh tế hộ gia đình
Nghèo
Cận nghèo
Trung bình

Tấn số
126
40
234

Tỷ lệ (%)
31,5
10,0
58,5

Kinh tế gia đình bệnh nhân có mức thu nhập 
trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 58,5%. 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Bảng 3: Thu nhập của gia đình bệnh nhân trong một 
tháng (n=400) 
Đơn vị tính: 1000 VNĐ 
Trung Khoảng tứ Min Max
vị
vị
4000 2100-6000 200 31.275

Tổng thu nhập

1000

Thu nhập bình
quân/người/tháng

600-1500 66,66 8500

Trung vị thu nhập của một hộ gia đình bệnh 
nhân  là 4  triệu  đồng,  trong  đó  thấp nhất  là 200 
ngàn đồng và cao nhất là 31.275 ngàn đồng. Mức 
thu nhập bình quân/người bệnh/tháng chưa cao: 
1 triệu đồng/người/tháng. 

Tình trạng bệnh của bệnh nhân nội trú 
Bảng 4: Tình trạng bệnh của bệnh nhân (n=400) 
Tình trạng bệnh
Cấp cứu
Mới nhập
Chuyển viện
viện
Đến khám và nhập viện
Khỏi hoàn toàn
Khi ra viện Khỏi chưa hoàn toàn
Bệnh còn rất yếu

Tần số
177
117
106
210

Tỷ lệ(%)
44,2
29,2
26,6
52,6

173
17

43,2
4,2

Có tới 44,2% người bệnh nhập viện trong tình 
trạng cấp cứu. Tuy nhiên có 52,6% số bệnh nhân 
ra về với tình trạng khỏe hẳn hoàn toàn. Số người 
bệnh chưa khỏe hẳn sau đợt điều trị là 43,2% và 
có một tỷ lệ nhỏ bệnh còn rất yếu (4,2%). 

Khả năng chi trả
Có khả năng chi trả ngay
Không có khả Vay mượn một
năng
phần
Vay mượn toàn
bộ
Người thân
giúp đỡ
Bán tài sản

Tần số
234
99

Tỷ lệ (%)
58,5
24,8

44

11,0

19

4,8

4

1,0

Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí 
trong một đợt điều trị chiếm 58,5%. Người bệnh 
phải bán tài sản để chi trả chiếm tỷ lệ thấp 1,0%.  

Chi phí điều trị trung bình và tỷ trọng các 
loại chi phí 
Bảng 6: Phân bổ tỷ lệ chi phí trong một đợt điều trị 
của bệnh nhân (n=400) 
Đơn vị tính: 1000 VNĐ 
Loại chi phí Trung vị Khoảng tứ vị
Min
Max
Trực tiếp 164,07 48,38 – 408,74
0
4.180,77
Gián tiếp
800
480 – 1.655
10
13.350
Cơ hội
300
95 – 612,16
0
8.992
Tổng đợt 1489,62 817,18 – 9.315,72 23,16 19.630,61
nằm viện

Trong một đợt điều trị nội trú thì chí phí mỗi 
bệnh  nhân  bình  quân  phải  chi  hết  1.489.620 
đồng.  Trong  đó  chi  phí  trực  tiếp  cho  một  bệnh 
nhân là 164.070 đồng, thấp hơn chi phí gián tiếp 
tới 4,8 lần (800.000 đồng) và thấp hơn 1,8 lần so 
với chi phí cơ hội (300.000 đồng). 

Khả năng chi trả chi phí trong một đợt điều 
trị của bệnh nhân 
Bảng 5: Khả năng chi trả chi phí điều trị của bệnh 
nhân (n = 400) 
Bảng 7: So sánh chi phí điều trị với hoàn cảnh kinh tế và diện thanh toán chi phí của bệnh nhân (n=400) 
Đơn vị tính: 1000 VNĐ 
Đặc tính

Tần số

Nghèo

126

Cận nghèo

40

Trung bình trở lên

234

P

Chi phí điều trị
Trực tiếp
Gián tiếp
Cơ hội
Hoàn cảnh kinh tế
51,291
710
205
(26,23 – 135,22)2
(420 –1400)
(40 – 466,66)
197,52
800
200
(56,58 – 437,15)
(470 –1125)
(50 – 600)
210,68
870
320
(115,11 – 476,21)
(520– 1800)
(125– 633,33)
< 0,001
0,042*
< 0,001

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Tổng
1090,83
(624,76 –1980,28)
1559,68
(690,25 –2326,32)
1748,33
(990,71 –3161,22)
nguon tai.lieu . vn