Xem mẫu

Các bài tóm tắt chọn lọc

Hội Dinh dưỡng và
Chuyển hóa lâm sàng Châu Âu

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. NGUY CƠ SUY DINH DƯỠNG MÌNH NÓ ĐÃ LÀM TĂNG NGUY CƠ DỄ TỔN THƯƠNG VÀ
YẾU ĐUỐI VỀ THỂ CHẤT CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI LỚN TUỔI?

8. KÍCH THÍCH BETA-DEFENSINS ĐƯỜNG RUỘT 1 VÀ 2 TRONG ỐNG NGHIỆM
BẰNG VI KHUẨN PROBIOTIC

2. SỐ LƯỢNG VÀ SỰ PHÂN BỐ PROTEIN TRONG CHẾ ĐỘ ĂN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
SỰ YẾU ĐUỐI THỂ CHẤT?

9. TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG BỆNH VIỆN Ở BỆNH NHÂN MẮC CHỨNG KHÓ NUỐT

3. DỊCH VÀ SỬA CHO HỢP LÝ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ ĂN UỐNG -10 (EAT-10)
BẰNG TIẾNG TÂY BAN NHA TRONG SÀNG LỌC CHỨNG KHÓ NUỐT

10. MỘT HỖN HỢP XƠ MỚI GỒM CHẤT GÔM CỦA CÂY KEO VÀ CÁC CHẤT XƠ DẠNG
FRUCTAN GIÚP CẢI THIỆN SỰ LÊN MEN VÀ BIỂU LỘ LỢI ÍCH CỦA PREBIOTIC

4. DINH DƯỠNG MIỄN DỊCH CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HÓA:
MỘT CAN THIỆP HIỆU QUẢ VÀ TIẾT KIỆM

11. TÁC DỤNG CỦA DUNG DỊCH SỮA- KỶ TỬ (LACTO-WOLFBERRY) LÊN CHỨC NĂNG
MIỄN DỊCH VÀ TÌNH TRẠNG THỂ CHẤT CỦA NGƯỜI CÓ TUỔI

5. LỢI ÍCH CỦA MONOACYLGLYCEROLS CẤU TRÚC SN-2 TRONG VẬN CHUYỂN
EICOSAPENTAENOIC ACID (EPA ) TRONG MÔ HÌNH KÉM HẤP THU LIPID

12. NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ VIÊM CỦA
CÁC BỘT BỔ SUNG DINH DƯỠNG CÓ NHIỀU AXIT BÉO EICOSAPENTAENOIC
SO VỚI CÁC DUNG DỊCH BỔ SUNG THÔNG THƯỜNG CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ

6. SỰ THÈM ĂN VÀ ĐÁP ỨNG SINH LÝ VỚI NUÔI DƯỠNG BẰNG ĐƯỜNG MIỆNG, THỨC
ĂN VIÊN HAY ỐNG THÔNG MŨI-DẠ DÀY LIÊN TỤC Ở PHỤ NỮ TRẺ KHỎE MẠNH

7. TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG TRONG BỆNH VIỆN CỦA BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG:
PHÂN TÍCH PHỤ CỦA NGHIÊN CỨU PREDYCES ®

13. THIẾU ARGININE DO PHẪU THUẬT HOẶC CHẤN THƯƠNG GÂY RỐI LOẠN
CHỨC NĂNG TẾ BÀO LYMPHO T VÀ LÀM TĂNG TÍNH NHẠY CẢM
VỚI NHIỄM TRÙNG

Nguy cơ suy dinh dưỡng mình nó đã làm tăng
nguy cơ dễ tổn thương và yếu đuối về thể chất
của cộng đồng người lớn tuổi?

Số lượng và sự phân bố protein trong chế độ ăn
có liên quan đến sự yếu đuối thể chất?

Bollwein J, Diekmann R, Kaiser M, Bauer JM, Sieber CC, Volkert D
Viện Y sinh học cho người có tuổi, Đại học Erlangen-Nürnberg, Nürnberg

Bollwein J, Diekmann R, Kaiser M, Bauer JM, Sieber CC, Volkert D
Viện Y sinh cho người lớn tuổi, đại học Erlangen-Nürnberg, Nürnberg

CƠ SỞ LÝ LUẬN: Suy dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra sự yếu đuối và dễ tổn
thương về thể chất. Nghiên cứu cắt ngang này tìm hiểu xem liệu những người lớn tuổi chỉ có nguy
cơ duy nhất là suy dinh dưỡng có bị tăng nguy cơ bị tổn thương và yếu chi dưới hay không.

CƠ SỞ LÝ LUẬN: Số lượng và sự phân bố protein trong chế độ ăn được nói đến là yếu tố có liên
quan chặt chẽ đến khối lượng cơ, và do đó, cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc gây yếu
đuối về thể chất. Nghiên cứu cắt ngang này xem xét sự liên quan giữa số lượng và sự phân bố
protein trong chế độ ăn với sự yếu đuối thể chất trong cộng đồng người lớn tuổi.

PHƯƠNG PHÁP: 206 người lớn tình nguyện, tuổi ≥75 (83.4 ± 4.4), 66% nữ, BMI 27± 3.7kg/m2).
Nguy cơ suy dinh dưỡng được đánh giá bằng phương pháp đánh giá dinh dưỡng nhỏ Mini
Nutritional Assessment (điểm MNA = 17-23.5). Tính dễ tổn thương được đánh giá theo Fried và
cộng sự (2001), là sự có mặt của ít nhất ba trong số tiêu chí sau: Giảm cân >4.5 kg trong năm vừa
qua, mệt mỏi nhiều, hoạt động thể chất kém, sức nắm tay yếu và tốc độ đi bộ chậm hơn 4.57 m. Để
xác định hoạt động thể chất của chi dưới, ba thông số sau đã được đo: giữ thăng bằng, đứng khỏi
ghế và tốc độ đi bộ trên 4m. Điểm số hoạt động thể chất (a physical performance score – SPPB)
được tính theo Guralnik và cộng sự (1994) từ 0 đến 4 cho mỗi thử nghiệm. Tình trạng thể chất suy
yếu được xác định như SPPB ≤9 điểm (tertile thứ nhất). Sự khác nhau về tỷ lệ dễ tổn thương và
Tình trạng thể chất suy yếu có và không có nguy cơ suy dinh dưỡng đã được đánh giá bằng hai thử
nghiệm. Tỷ lệ chênh (OR (95% CI) đã được tính để mô tả nguy cơ dễ bị tổn thương hay có Tình
trạng thể chất suy yếu ở những người có nguy cơ suy dinh dưỡng. 13.1% số người tham gia có
nguy cơ suy dinh dưỡng.
KẾT QUẢ: Sự dễ tổn thương gặp ở 15.5%, Tình trạng thể chất suy yếu ở 38.8% đối tượng. 46.9%
đối tượng có nguy cơ suy dinh dưỡng dễ bị tổn thương và 6.9% số họ không có nguy cơ (p < 0.001).
Tình trạng thể chất suy yếu đã thấy ở 27.5% đối tượng có nguy cơ suy dinh dưỡng và ở 4.0% đối
tượng không có nguy cơ suy dinh dưỡng (P4.5 kg trong năm vừa qua,
mệt nhọc nhiều, hoạt động thể chất kém, sức mạnh nắm tay giảm, và tốc độ di bộ chậm. Chỉ số
trung bình (min.-max.). Lượng Protein ăn vào tính theo g/ngày, g/kg trọng lượng cơ thể (BW) và
theo phần trăm năng lượng ăn vào (E%), cũng như sự phân bố protein ăn vào trong ngày được so
sánh giữa các mức độ yếu đuối của thử nghiệm Kruskall-Wallis.
KẾT QUẢ: Lượng protein trung bình ăn vào hàng ngày là 77.5 (38.5-131.5) g, 1.0 (0.58-2.27)
g/kg trọng lượng cơ thể and 15.9 (11.2-21.8) E% không có sự khác nhau giữa các mức độ yếu
đuối thể chất. Các nguồn protein chính được bao quanh trị số trung bỉnh là 74 (46-91) % tổng
lượng protein ăn vào. Với những trường hợp gia tăng sự yếu đuối, tỷ lệ phần trăm protein ăn
bào buổi sáng giảm (18 (3-47) so với 15 (0-43) với 12 (0-30) %, p
nguon tai.lieu . vn