Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ TƯ VẤN NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP XÚC DA KỀ DA Ở CÁC BÀ MẸ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN Vũ Thị Tuyết*, Đặng Trần Ngọc Thanh**, Lora Claywell*** TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh kiến thức và thực hành về phương pháp tiếp xúc da kề da của bà mẹ người dân tộc thiểu số ở 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng sau chương trình tư vấn tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên. Phương pháp: Một nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng gồm 4 bước. Nhóm can thiệp (n =45) nhận được tư vấn cải tiến (xem tranh ảnh, video, mô hình), nhóm kiểm soát (tư vấn thường quy). Mỗi nhóm được đưa vào 1 phòng riêng, họ được đánh giá kiến thức tại 2 thời điểm (khi nhập viện và 24 giờ sau sinh), đánh giá thực hành ngay sau sinh. Kiến thức và thực hành của mỗi nhóm đã được ghi lại và phân tích. Kết quả: Tổng cộng có 90 bà mẹ người dân tộc thiểu số đáp ứng tiêu chí thu nhận. Trước khi tư vấn, kiến thức của nhóm chứng và nhóm can thiệp có trung bình (độ lệch chuẩn) tương ứng 6,2 ( 2,5) và 6,0 ( 3,1), p=0,682. 24 giờ sau sinh, tương ứng 7,3 ( 2,3) và 11,1 ( 2,9), p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 mothers in the intervention group is higher than in the control group. Keywords: Knowledge, practice, skin-to-skin contact, counseling program ĐẶT VẤN ĐỀ tượng người dân tộc thiểu số áp dụng phương pháp tiếp xúc da kề da(22). Phương pháp tiếp xúc da kề da (DKD) là một phần không thể thiếu trong các bước Mục tiêu nghiên cứu chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ So sánh điểm trung bình kiến thức và thực (EENC). Theo khuyến cáo, trẻ sơ sinh khỏe hành phương pháp tiếp xúc DKD sau chương mạnh nên được tiếp xúc trực tiếp trên ngực trình tư vấn giữa 2 nhóm can thiệp và nhóm trần của bà mẹ ngay sau khi sinh(16). Đây là chứng ở các bà mẹ người dân tộc thiểu số tại một can thiệp an toàn, đơn giản và hiệu quả về Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên. chi phí , mang lại lợi ích về sinh lý, xã hội và (2,10) ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU tâm lý cho cả mẹ và bé trước mắt và lâu Đối tượng nghiên cứu dài(3,4,5,8,9,10). Tuy nhiên tỷ lệ bà mẹ hiểu đúng và Bà mẹ người dân tộc thiểu số đến sinh tại áp dụng phương pháp này còn thấp(8,23). khoa Sản bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên Nghiên cứu của Đặng Thị Hà, Nguyễn Thị trong thời gian nghiên cứu thỏa tiêu chí chọn Thúy An tại Cần Thơ năm 2013 cho thấy 63,2% mẫu từ tháng 03/2019 đến tháng 6/2019 tại Phòng bà mẹ biết và thực hành đúng về phương pháp Sanh-Khoa Sản–Bệnh viện vùng Tây Nguyên. tiếp xúc da kề da(12). Tương tự, theo báo cáo của Trần Thị Dự (2015) tại bệnh viện nhi trung Tiêu chuẩn chọn mẫu ương, khoảng 60% bà mẹ có kiến thức đúng về Các bà mẹ người dân tộc thiểu số đủ 18 – 49 lợi ích của phương pháp tiếp xúc trong việc tuổi, mang thai đủ tháng đến sinh tại khoa Sản giữ ấm, gắn bó tình cảm mẹ con và chỉ 1,7% bà bệnh viện vùng Tây Nguyên trong thời gian mẹ tiếp xúc da kề da với con trong vòng 30 nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Sinh phút đầu sau sinh(21). Vì vậy, việc tư vấn, thường, không có các tai biến trước, trong và sau hướng dẫn cho các bà mẹ về những lợi ích của đẻ. Có khả năng nghe, nói tiếng Việt, không mắc việc áp dụng phương pháp tiếp xúc da kề da là bệnh tâm thần. cần thiết(23). Theo điều 4, thông tư 07/2011/TT- Tiêu chuẩn loại trừ BYT(7), bệnh viện cần có quy định và tổ chức Có bất thường trong thai kì, hoặc trong quá các hình thức tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức trình chuyển dạ, sau sinh. Trẻ sơ sinh phải hồi khỏe phù hợp cho người bệnh. Tuy nhiên cho sức hoặc có bệnh lý phải nằm phòng cách ly. đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá Phương pháp nghiên cứu hiệu quả tư vấn cho các bà mẹ về phương pháp tiếp xúc da kề da tại Bệnh viện Đa khoa Thiết kế nghiên cứu vùng Tây Nguyên. Nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng. Chính vì thực trạng trên, chúng tôi tiến hành Cỡ mẫu nghiên cứu: “Hiệu quả tư vấn nâng cao kiến 90 bà mẹ người dân tộc thiểu số. thức và thực hành phương pháp da kề da trên bà Kiểm soát sai lệch mẹ người dân tộc thiểu số”. Giải thích rõ những câu hỏi bà mẹ thắc mắc. Kết quả nghiên cứu này cung cấp các bằng Thiết kế câu hỏi nghiên cứu rõ ràng, dễ hiểu, sát chứng nhằm đánh giá tính hiệu quả của chương với mục tiêu nghiên cứu. Cộng tác viên được tập trình tư vấn cải tiến so với phương pháp tư vấn huấn kĩ và lượng giá sau khi tập huấn. Quá trình truyền thông thường quy tại bệnh viện trên đối thu thập số liệu trung thực, loại bỏ những phiếu 102 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học thiếu thông tin. Tăng thêm 10% để phòng ngừa Wilcoxon- Trung vị Tứ phân vị rank (p) nguy cơ mất mẫu. Nhóm chứng 45 25 22 – 32 0,852 Quy trình thu thập số liệu Nhóm can thiệp 45 27 21 – 31 Nghiên cứu được thực hiện qua 4 bước: Tổng 90 25,5 22 – 32 Bước 1: Nghiên cứu viên thu thập thông tin Bảng 2.Trung vị và tứ phân vị số lần sinh theo nhóm hoàn tất hồ sơ nhập viện, giải thích quyền lợi khi chứng và nhóm can thiệp Số lần sinh con Phép kiểm tham gia nghiên cứu, mời kí tên vào bản đồng Nhóm n Wilcoxon- thuận. Hướng dẫn rút thăm vào nhóm can thiệp Trung vị Tứ phân vị rank (p) hoặc nhóm chứng. Nhóm chứng 45 1 0–2 0,479 Nhóm can thiệp 45 1 0–2 Bước 2: Các bà mẹ được chuyển về 2 phòng Tổng 90 1 0–2 chờ sanh khác nhau. Khảo sát kiến thức về phương pháp tiếp xúc DKD ở 2 nhóm: Bảng 3. Trung vị và tứ phân vị số con còn sống theo nhóm chứng và nhóm can thiệp Phòng 2 (nhóm chứng): Các nữ hộ sinh tại Số con còn sống Phép kiểm khoa theo dõi, chăm sóc, tư vấn thường quy tại khoa. Nhóm n Trung vị Tứ phân vị Wilcoxon-rank (p) Phòng 1 (nhóm can thiệp): Tư vấn bằng lời NC 45 1 0–2 0,389 nói, kết hợp tranh ảnh (12 phút), xem video (3 NCT 45 1 0–1 phút), mô phỏng bằng mô hình (5 phút) và bà Tổng 90 1 0–2 mẹ thực hiện lại trên mô hình (5-10 phút). Bảng 4. Đặc điểm dân tộc, tôn giáo, khu vực sinh Bước 3: Quan sát thực hành, đánh dấu các sống của mẫu nghiên cứu theo nhóm chứng và nhóm bước bà mẹ làm đúng, sau khi hoàn thành can thiệp bảng kiểm thực hành, hướng dẫn bà mẹ thực hiện Nhóm chứng Nhóm can thiệp Đặc điểm (n = 45) (n = 45) p* lại cho đúng. Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Bước 4: 24 giờ sau sinh khi ổn định cả về Dân tộc thể chất và tinh thần, các bà mẹ ở mỗi nhóm Ê đê 23 51,1 25 55,6 được chuyển xuống phòng hậu sản riêng và J’rai 2 4,4 2 4,4 0,629 khảo sát lại kiến thức. M’Nông 5 11,1 8 17,8 Khác 15 33,3 10 22,2 Phương pháp phân tích số liệu Tôn giáo Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Tin lành 18 40,0 18 40,0 SPSS 20,0. Kiểm tra và làm sạch số liệu trong Thiên chúa 2 4,4 1 2,2 giáo 0,878 mỗi phiếu điều tra trước khi nhập. Phật giáo 2 4,4 4 8,9 Các biến định tính mô tả bằng tần số, tỷ lệ Khác 23 51,2 22 48,9 %, khoảng tin cậy 95% (KTC 95%). Khu vực sinh sống Biến định lượng trung bình và độ lệch Thành thị 13 28,9 15 33,3 Nông thôn 32 71,1 30 66,7 chuẩn đối với biến số có phân phối bình thường. 0,649 Trung bình 5 11,1 15 33,3 Y đức Khó khăn 0 0,0 0 0,0 Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y * Fisher’s exact test đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số Bảng 5. Đặc điểm Nghề nghiệp, trình độ học vấn và 140/ĐHYD-HĐĐD. khả năng nói tiếng Việt của mẫu nghiên cứu theo KẾT QUẢ nhóm chứng và nhóm can thiệp Nhóm chứng Nhóm can Phép kiểm Bảng 1. Trung vị và tứ phân vị tuổi sản phụ theo Đặc điểm (n = 45) thiệp (n = 45) Fisher nhóm chứng và nhóm can thiệp Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % p* Nhóm n Tuổi sản phụ (năm tuổi) Phép kiểm Nghề nghiệp Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 103
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nhóm chứng Nhóm can Phép kiểm đẻ thường dưới 30(18), các bà mẹ từ 35 tuổi trở Đặc điểm (n = 45) thiệp (n = 45) Fisher xuống chiếm 92,9%, độ tuổi này phù hợp với Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % p* việc mang thai và sinh nở(13), so sánh với Nông dân 28 62,2 30 66,7 Công nhân 9 20,0 0 0,0 nghiên cứu của Sanhez-Espino, độ tuổi trung 0,002 NVYT 3 6,7 2 4,4 bình của các bà mẹ ở nhóm can thiệp 22,1±5,3, Khác 5 11,1 13 28,9 nhóm chứng 23,1±4,4(19); khác với nghiên cứu Trình độ học vấn của tác giả Dương Thị Thùy Trang (2018) là Không biết chữ 1 4,4 3 6,7 33,7±6,6 tuổi (tuổi thấp nhất là 20 tuổi và cao Cấp 1 12 26,7 17 37,8 0,134 nhất là 53 tuổi)(11). Cấp 2 25 55,6 14 31,1 Cấp 3 trở lên 6 13,3 11 24,4 Tỉ lệ người dân tộc Ê đê chiếm đa số 51,1% Khả năng nói tiếng Việt (nhóm chứng), 55,6% (nhóm can thiệp), so sánh Tốt 40 88,9 30 66,7 với nghiên cứu của Trần Thị Điệp tại gia lai dân Trung bình 5 11,1 15 33,3 0,011 tộc Bahnar và J’rai chiếm tỷ lệ lớn nhất (lần lượt Khó khăn 0 0,0 0 0,0 33,5% và 13,7%)(21) tôn giáo chủ yếu là đạo tin * Fisher’s exact test lành 40% (cả 2 nhóm), khu vực sinh sống chủ Tỉ lệ giao tiếp tiếng Việt tốt chiếm đa số ở cả yếu tập trung ở nông thôn 71,1% (nhóm chứng), 2 nhóm 88,9% và 66,7%. Không có trường hợp 66,7% (nhóm can thiệp). Đa số các bà mẹ người khó khăn trong giao tiếp. Sự khác biệt này có ý dân tộc thiểu số đến sinh tại bệnh viện Đa khoa nghĩa thống kê với p=0,002 và p=0,011 (Bảng 5). Vùng Tây Nguyên là nông dân 62,2% (nhóm Bảng 6. Điểm trung bình kiến thức phương pháp tiếp chứng), 66,7% (nhóm can thiệp). Với nghề xúc DKD của 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng sau nghiệp là công nhân chiếm 20% (nhóm chứng), khi tư vấn 0% (nhóm can thiệp), NVYT chỉ chiếm 1 tỉ lệ nhỏ Nhóm can Nhóm Khác biệt ở cả 2 nhóm chứng và nhóm can thiệp lần lượt là Kiến thức thiệp chứng p* (n =45) (n = 45) TB (KTC95%) 6,7% và 4,4%. Trình độ học vấn của đối tượng TB  ĐLC 11,1  2,9 7,3  2,3 3,8 (2,7 – 4,9)
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học tích cực, hiệu ứng trực quan của tranh ảnh, xã hội và thúc đẩy thái độ tích cực về phương video và mô hình dẫn đến sự ghi nhớ dễ dàng pháp tiếp xúc DKD. hơn, và nghiên cứu của Muddu (2013) trên 43 bà Khác với nghiên cứu được thực hiện tại bệnh mẹ về kiến thức phương pháp tiếp xúc DKD với viện sản khoa Omolbanin (2014)(1) trên tổng số 92 những đứa trẻ sinh non của họ, hầu hết các bà cặp mẹ-con (47 cặp được tiếp xúc DKD và 45 cặp mẹ có thể hiểu những gì đã được giải thích và trong nhóm chăm sóc thường xuyên). Trong thực hiện phương pháp tiếp xúc DKD khi được nhóm tiếp xúc DKD, hiệu quả tự cho con bú là hướng dẫn một cách đơn giản và rõ ràng bằng 53,4 ± 8,57 trong nhóm tiếp xúc DKD, cao hơn ngôn ngữ địa phương(17). Đây là một điểm cần đáng kể ở nhóm chăm sóc thường quy 49,85 ± chú ý khi thực hiện việc tư vấn trước sinh để 5,50 với p = 0,0003. Điều này được lí giải do các giúp các bà mẹ tránh hiểu sai thời gian tiếp xúc bà mẹ người DTTS còn hạn chế về các kiến thức DKD, từ đó có hành động đúng và đầy đủ. liên quan đến lợi ích sữa non, lợi ích của việc cho Điểm trung bình thực hành phương pháp tiếp con bú sớm, hoặc có thể do phong tục tập quán xúc DKD của 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng của mỗi dân tộc. Một phần có thể do bà mẹ sau sau khi tư vấn sinh bị mất sức, mất nhiệt, người mệt mỏi, đau Kết quả nghiên cứu cho thấy có một sự cải vết cắt tầng sinh môn, hoặc vấn đề về núm vú, thiện đáng kể điểm trung bình thực hành sự bỡ ngỡ trong lần đầu làm mẹ hoặc không có phương pháp tiếp xúc DKD ở các bà mẹ người sự hỗ trợ của NVYT khiến bà mẹ không thể tự DTTS. Điểm trung bình của nhóm can thiệp cho con bú được. Kết quả nghiên cứu của chúng cao hơn nhiều so với nhóm chứng, chứng tỏ tôi, đã cung cấp kiến thức cho các bà mẹ và làm tác động tích cực của chương trình tư vấn dẫn thay đổi thực hành của họ. Tuy nhiên, nghiên đến thực hành phương pháp tiếp xúc DKD của cứu chỉ được tiến hành trên một quần thể bà mẹ đối tượng này thúc đẩy hành vi để tăng hiệu với các đặc trưng riêng, thời gian nghiên cứu quả tối đa trong các lợi ích của phương pháp ngắn nên chưa thể đồng nhất kết quả trên với tiếp xúc DKD. Trung bình điểm thực hành của các bà mẹ người dân tộc thiểu số trên cả nước. nhóm can thiệp là 8,2  2,0 điểm, cao hơn KẾT LUẬN nhóm chứng là 5,8  1,2 điểm. Trung bình Nghiên cứu trên 90 bà mẹ người dân tộc điểm thực hành của cả hai nhóm là 7,0  2,1 thiểu số đến sinh tại bệnh viện đa khoa vùng điểm, có ý nghĩa thống kê với p
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 trợ của tranh ảnh, video và mô hình bởi NVYT interaction: a randomized controlled trial". Clin Nurs Res, 22(3):310-36. cho tất cả các bà mẹ đến sinh tại bệnh viện đa 11. Dương Thị Thùy Trang (2018). "Các yếu tố ảnh hưởng đến sự khoa Vùng Tây Nguyên. Tăng cường công tác mệt mỏi của bà mẹ có con bị ung thư đang hóa trị liệu tại bệnh viện Ung Bướu". Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, Đại học Y Dược truyền thông đến các bà mẹ đến sinh tại bệnh TP. Hồ Chí Minh. viện Đa khoa vùng Tây Nguyên với các hình 12. Đặng Thị Hà, Nguyễn Thị Thúy An (2014). "Kiến thức, thái độ thức như dán tranh ảnh (có tiếng dân tộc), trang và thực hành của bà mẹ về ủ ấm cho trẻ sinh non tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng thành phố Cần Thơ". Y Học TP. Hồ Chí bị màn hình ti vi tại phòng chờ sinh có chiếu Minh, 17(4):97-98. video các bước của quy trình EENC. Tăng cường 13. Đào Thị Bích Liên (2016). "Hiệu quả tư vấn chăm sóc rốn trẻ sơ kiểm tra giám sát việc tuân thủ thực hiện sinh cho sản phụ". Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, pp.82- 85. chương trình tư vấn trước sinh tại khoa phòng 14. Haxton D, Doering J, Gingras L, et al (2012). "Implementing một cách đầy đủ và đúng quy trình. Thực hiện skin-to-skin contact at birth using the Iowa model: applying evidence to practice". Nurs Womens Health, 16(3):220-9. các nghiên cứu tiếp theo với thời gian nghiên 15. Lê Hồng Linh, Trần Diệp Tuấn (2018). "Giáo dục sức khỏe giúp cứu dài hơn, cỡ mẫu lớn hơn và thực hiện nâng cao kiến thức và sự nhận biết sớm dấu hiệu viêm phổi trẻ nghiên cứu đánh giá việc thực hành phương em". Y học TP Hồ Chí Minh, 22(5):176-177. 16. Moore ER, Anderson GC, Bergman N, et al (2012). "Early skin- pháp tiếp xúc DKD tại các thời điểm sau khi to-skin contact for mothers and their healthy newborn infants xuất viện cũng như những lợi ích của nó. (Review)". Cochrane Database of Systematic Reviews, 5:889-901. 17. Muddu GK, Boju SL, Chodavarapu R (2013). "Knowledge and TÀI LIỆU THAM KHẢO awareness about benefits of Kangaroo Mother Care". Indian J 1. Aghdas K, Talat K, Sepideh B (2014). "Effect of immediate and Pediatr, 80(10):799-803. continuous mother–infant skin-to-skin contact on breastfeeding 18. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2014). "Đánh giá hiệu quả can thiệp self-efficacy of primiparous women: A randomised control làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt trial". Women and Birth, 27(1):37-40. Nam giai đoạn 2006 - 2012". Luận án Tiến sĩ Y học, Viện vệ sinh 2. Alenchery AJ, Thoppil J, Britto CD, et al (2018). "Barriers and dịch tể Trung Ương. enablers to skin-to-skin contact at birth in healthy neonates - a 19. Sanchez-Espino LF, Zuniga-Villanueva G, Ramirez-GarciaLuna qualitative study". BMC Pediatr, 18(1):48. JL (2019). "An educational intervention to implement skin-to- 3. Andres V, Garcia P, Rimet Y, et al (2011). "Apparent life- skin contact and early breastfeeding in a rural hospital in threatening events in presumably healthy newborns during Mexico". Int Breastfeed J, 14:8. early skin-to-skin contact". Pediatrics, 127(4):1073-6. 20. Smith ER, Bergelson I, Constantian S, et al (2017). "Barriers and 4. Beijers R, Cillessen L, Zijlmans MA (2016). "An experimental enablers of health system adoption of kangaroo mother care: a study on mother-infant skin-to-skin contact in full-terms". Infant systematic review of caregiver perspectives". BMC Pediatr, Behav Dev, 43:58-65. 17(1):35. 5. Berde AS, Yalcin SS (2016). "Determinants of early initiation of 21. Trần Thị Điệp, Đinh Thị Phương Hòa, Trần Hữu Bích, et al breastfeeding in Nigeria: a population-based study using the (2015). Chuyện nuôi con nhỏ của phụ nữ người dân tộc thiểu số 2013 demograhic and health survey data". BMC Pregnancy tại Gia Lai. Hội Thầy Thuốc Trẻ Việt Nam. Childbirth, 16: 32. 22. Trần Thị Dự, Nguyễn Thị Thái Hà (2015). "Khảo sát kiến thức, 6. Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc thực hành về phương pháp ủ ấm da kề da của các bà mẹ có con người bệnh trong bệnh viện. Thông tư 07/2011/TT-BYT. đẻ non tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2015". 7. Brimdyr K, Cadwell K, Stevens J, et al (2018). "An Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thăng Long. implementation algorithm to improve skin-to-skin practice in 23. Turenne JP, Heon M, Aita M, et al (2016). "Educational the first hour after birth". Matern Child Nutr, 14(2):e12571. Intervention for an Evidence-Based Nursing Practice of Skin-to- 8. Cantrill R, Creedy D, Cooke M (2004). "Midwives' knowledge of Skin Contact at Birth". J Perinat Educ, 25(2):116-28. newborn feeding ability and reported practice managing the 24. Zwedberg S, Blomquist J, Sigerstad E (2015). "Midwives' first breastfeed". Breastfeed Rev, 12(1):25-33. experiences with mother-infant skin-to-skin contact after a 9. Cooijmans KHM, Beijers R, Rovers AC, et al (2017). caesarean section: 'fighting an uphill battle'". Midwifery, "Effectiveness of skin-to-skin contact versus care-as-usual in 31(1):215-20. mothers and their full-term infants: study protocol for a parallel- group randomized controlled trial". BMC Pediatr, 17(1):154. Ngày nhận bài báo: 30/07/2019 10. Dumas L, Lepage M, Bystrova K, et al (2013). "Influence of skin- to-skin contact and rooming-in on early mother-infant Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019 106 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
nguon tai.lieu . vn