- Trang Chủ
- Sức khỏe phụ nữ
- Hiệu quả tư vấn nâng cao kiến thức và thực hành về phương pháp tiếp xúc da kề da ở các bà mẹ người dân tộc thiểu số tại bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên
Xem mẫu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
HIỆU QUẢ TƯ VẤN NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ
PHƯƠNG PHÁP TIẾP XÚC DA KỀ DA Ở CÁC BÀ MẸ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN
Vũ Thị Tuyết*, Đặng Trần Ngọc Thanh**, Lora Claywell***
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh kiến thức và thực hành về phương pháp tiếp xúc da kề da của bà mẹ người dân tộc thiểu
số ở 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng sau chương trình tư vấn tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên.
Phương pháp: Một nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng gồm 4 bước. Nhóm can thiệp (n =45) nhận được
tư vấn cải tiến (xem tranh ảnh, video, mô hình), nhóm kiểm soát (tư vấn thường quy). Mỗi nhóm được đưa vào 1
phòng riêng, họ được đánh giá kiến thức tại 2 thời điểm (khi nhập viện và 24 giờ sau sinh), đánh giá thực hành
ngay sau sinh. Kiến thức và thực hành của mỗi nhóm đã được ghi lại và phân tích.
Kết quả: Tổng cộng có 90 bà mẹ người dân tộc thiểu số đáp ứng tiêu chí thu nhận. Trước khi tư vấn, kiến
thức của nhóm chứng và nhóm can thiệp có trung bình (độ lệch chuẩn) tương ứng 6,2 ( 2,5) và 6,0 ( 3,1),
p=0,682. 24 giờ sau sinh, tương ứng 7,3 ( 2,3) và 11,1 ( 2,9), p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
mothers in the intervention group is higher than in the control group.
Keywords: Knowledge, practice, skin-to-skin contact, counseling program
ĐẶT VẤN ĐỀ tượng người dân tộc thiểu số áp dụng phương
pháp tiếp xúc da kề da(22).
Phương pháp tiếp xúc da kề da (DKD) là
một phần không thể thiếu trong các bước Mục tiêu nghiên cứu
chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ So sánh điểm trung bình kiến thức và thực
(EENC). Theo khuyến cáo, trẻ sơ sinh khỏe hành phương pháp tiếp xúc DKD sau chương
mạnh nên được tiếp xúc trực tiếp trên ngực trình tư vấn giữa 2 nhóm can thiệp và nhóm
trần của bà mẹ ngay sau khi sinh(16). Đây là chứng ở các bà mẹ người dân tộc thiểu số tại
một can thiệp an toàn, đơn giản và hiệu quả về Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên.
chi phí , mang lại lợi ích về sinh lý, xã hội và
(2,10)
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
tâm lý cho cả mẹ và bé trước mắt và lâu
Đối tượng nghiên cứu
dài(3,4,5,8,9,10). Tuy nhiên tỷ lệ bà mẹ hiểu đúng và
Bà mẹ người dân tộc thiểu số đến sinh tại
áp dụng phương pháp này còn thấp(8,23).
khoa Sản bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên
Nghiên cứu của Đặng Thị Hà, Nguyễn Thị
trong thời gian nghiên cứu thỏa tiêu chí chọn
Thúy An tại Cần Thơ năm 2013 cho thấy 63,2%
mẫu từ tháng 03/2019 đến tháng 6/2019 tại Phòng
bà mẹ biết và thực hành đúng về phương pháp
Sanh-Khoa Sản–Bệnh viện vùng Tây Nguyên.
tiếp xúc da kề da(12). Tương tự, theo báo cáo
của Trần Thị Dự (2015) tại bệnh viện nhi trung Tiêu chuẩn chọn mẫu
ương, khoảng 60% bà mẹ có kiến thức đúng về Các bà mẹ người dân tộc thiểu số đủ 18 – 49
lợi ích của phương pháp tiếp xúc trong việc tuổi, mang thai đủ tháng đến sinh tại khoa Sản
giữ ấm, gắn bó tình cảm mẹ con và chỉ 1,7% bà bệnh viện vùng Tây Nguyên trong thời gian
mẹ tiếp xúc da kề da với con trong vòng 30 nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Sinh
phút đầu sau sinh(21). Vì vậy, việc tư vấn, thường, không có các tai biến trước, trong và sau
hướng dẫn cho các bà mẹ về những lợi ích của đẻ. Có khả năng nghe, nói tiếng Việt, không mắc
việc áp dụng phương pháp tiếp xúc da kề da là bệnh tâm thần.
cần thiết(23). Theo điều 4, thông tư 07/2011/TT- Tiêu chuẩn loại trừ
BYT(7), bệnh viện cần có quy định và tổ chức Có bất thường trong thai kì, hoặc trong quá
các hình thức tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức trình chuyển dạ, sau sinh. Trẻ sơ sinh phải hồi
khỏe phù hợp cho người bệnh. Tuy nhiên cho sức hoặc có bệnh lý phải nằm phòng cách ly.
đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá
Phương pháp nghiên cứu
hiệu quả tư vấn cho các bà mẹ về phương
pháp tiếp xúc da kề da tại Bệnh viện Đa khoa Thiết kế nghiên cứu
vùng Tây Nguyên. Nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng.
Chính vì thực trạng trên, chúng tôi tiến hành Cỡ mẫu
nghiên cứu: “Hiệu quả tư vấn nâng cao kiến 90 bà mẹ người dân tộc thiểu số.
thức và thực hành phương pháp da kề da trên bà Kiểm soát sai lệch
mẹ người dân tộc thiểu số”. Giải thích rõ những câu hỏi bà mẹ thắc mắc.
Kết quả nghiên cứu này cung cấp các bằng Thiết kế câu hỏi nghiên cứu rõ ràng, dễ hiểu, sát
chứng nhằm đánh giá tính hiệu quả của chương với mục tiêu nghiên cứu. Cộng tác viên được tập
trình tư vấn cải tiến so với phương pháp tư vấn huấn kĩ và lượng giá sau khi tập huấn. Quá trình
truyền thông thường quy tại bệnh viện trên đối thu thập số liệu trung thực, loại bỏ những phiếu
102 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
thiếu thông tin. Tăng thêm 10% để phòng ngừa Wilcoxon-
Trung vị Tứ phân vị
rank (p)
nguy cơ mất mẫu. Nhóm chứng 45 25 22 – 32
0,852
Quy trình thu thập số liệu Nhóm can thiệp 45 27 21 – 31
Nghiên cứu được thực hiện qua 4 bước: Tổng 90 25,5 22 – 32
Bước 1: Nghiên cứu viên thu thập thông tin Bảng 2.Trung vị và tứ phân vị số lần sinh theo nhóm
hoàn tất hồ sơ nhập viện, giải thích quyền lợi khi chứng và nhóm can thiệp
Số lần sinh con Phép kiểm
tham gia nghiên cứu, mời kí tên vào bản đồng
Nhóm n Wilcoxon-
thuận. Hướng dẫn rút thăm vào nhóm can thiệp Trung vị Tứ phân vị rank (p)
hoặc nhóm chứng. Nhóm chứng 45 1 0–2
0,479
Nhóm can thiệp 45 1 0–2
Bước 2: Các bà mẹ được chuyển về 2 phòng
Tổng 90 1 0–2
chờ sanh khác nhau. Khảo sát kiến thức về
phương pháp tiếp xúc DKD ở 2 nhóm: Bảng 3. Trung vị và tứ phân vị số con còn sống theo
nhóm chứng và nhóm can thiệp
Phòng 2 (nhóm chứng): Các nữ hộ sinh tại
Số con còn sống Phép kiểm
khoa theo dõi, chăm sóc, tư vấn thường quy tại khoa. Nhóm n
Trung vị Tứ phân vị Wilcoxon-rank (p)
Phòng 1 (nhóm can thiệp): Tư vấn bằng lời NC 45 1 0–2
0,389
nói, kết hợp tranh ảnh (12 phút), xem video (3 NCT 45 1 0–1
phút), mô phỏng bằng mô hình (5 phút) và bà Tổng 90 1 0–2
mẹ thực hiện lại trên mô hình (5-10 phút). Bảng 4. Đặc điểm dân tộc, tôn giáo, khu vực sinh
Bước 3: Quan sát thực hành, đánh dấu các sống của mẫu nghiên cứu theo nhóm chứng và nhóm
bước bà mẹ làm đúng, sau khi hoàn thành can thiệp
bảng kiểm thực hành, hướng dẫn bà mẹ thực hiện Nhóm chứng Nhóm can thiệp
Đặc điểm (n = 45) (n = 45) p*
lại cho đúng.
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Bước 4: 24 giờ sau sinh khi ổn định cả về Dân tộc
thể chất và tinh thần, các bà mẹ ở mỗi nhóm Ê đê 23 51,1 25 55,6
được chuyển xuống phòng hậu sản riêng và J’rai 2 4,4 2 4,4
0,629
khảo sát lại kiến thức. M’Nông 5 11,1 8 17,8
Khác 15 33,3 10 22,2
Phương pháp phân tích số liệu Tôn giáo
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Tin lành 18 40,0 18 40,0
SPSS 20,0. Kiểm tra và làm sạch số liệu trong Thiên chúa
2 4,4 1 2,2
giáo 0,878
mỗi phiếu điều tra trước khi nhập.
Phật giáo 2 4,4 4 8,9
Các biến định tính mô tả bằng tần số, tỷ lệ Khác 23 51,2 22 48,9
%, khoảng tin cậy 95% (KTC 95%). Khu vực sinh sống
Biến định lượng trung bình và độ lệch Thành thị 13 28,9 15 33,3
Nông thôn 32 71,1 30 66,7
chuẩn đối với biến số có phân phối bình thường. 0,649
Trung bình 5 11,1 15 33,3
Y đức Khó khăn 0 0,0 0 0,0
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y * Fisher’s exact test
đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số Bảng 5. Đặc điểm Nghề nghiệp, trình độ học vấn và
140/ĐHYD-HĐĐD. khả năng nói tiếng Việt của mẫu nghiên cứu theo
KẾT QUẢ nhóm chứng và nhóm can thiệp
Nhóm chứng Nhóm can Phép kiểm
Bảng 1. Trung vị và tứ phân vị tuổi sản phụ theo
Đặc điểm (n = 45) thiệp (n = 45) Fisher
nhóm chứng và nhóm can thiệp Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % p*
Nhóm n Tuổi sản phụ (năm tuổi) Phép kiểm Nghề nghiệp
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 103
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nhóm chứng Nhóm can Phép kiểm đẻ thường dưới 30(18), các bà mẹ từ 35 tuổi trở
Đặc điểm (n = 45) thiệp (n = 45) Fisher
xuống chiếm 92,9%, độ tuổi này phù hợp với
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % p*
việc mang thai và sinh nở(13), so sánh với
Nông dân 28 62,2 30 66,7
Công nhân 9 20,0 0 0,0 nghiên cứu của Sanhez-Espino, độ tuổi trung
0,002
NVYT 3 6,7 2 4,4 bình của các bà mẹ ở nhóm can thiệp 22,1±5,3,
Khác 5 11,1 13 28,9 nhóm chứng 23,1±4,4(19); khác với nghiên cứu
Trình độ học vấn của tác giả Dương Thị Thùy Trang (2018) là
Không biết chữ 1 4,4 3 6,7 33,7±6,6 tuổi (tuổi thấp nhất là 20 tuổi và cao
Cấp 1 12 26,7 17 37,8
0,134 nhất là 53 tuổi)(11).
Cấp 2 25 55,6 14 31,1
Cấp 3 trở lên 6 13,3 11 24,4 Tỉ lệ người dân tộc Ê đê chiếm đa số 51,1%
Khả năng nói tiếng Việt (nhóm chứng), 55,6% (nhóm can thiệp), so sánh
Tốt 40 88,9 30 66,7 với nghiên cứu của Trần Thị Điệp tại gia lai dân
Trung bình 5 11,1 15 33,3 0,011 tộc Bahnar và J’rai chiếm tỷ lệ lớn nhất (lần lượt
Khó khăn 0 0,0 0 0,0
33,5% và 13,7%)(21) tôn giáo chủ yếu là đạo tin
* Fisher’s exact test lành 40% (cả 2 nhóm), khu vực sinh sống chủ
Tỉ lệ giao tiếp tiếng Việt tốt chiếm đa số ở cả yếu tập trung ở nông thôn 71,1% (nhóm chứng),
2 nhóm 88,9% và 66,7%. Không có trường hợp 66,7% (nhóm can thiệp). Đa số các bà mẹ người
khó khăn trong giao tiếp. Sự khác biệt này có ý dân tộc thiểu số đến sinh tại bệnh viện Đa khoa
nghĩa thống kê với p=0,002 và p=0,011 (Bảng 5). Vùng Tây Nguyên là nông dân 62,2% (nhóm
Bảng 6. Điểm trung bình kiến thức phương pháp tiếp chứng), 66,7% (nhóm can thiệp). Với nghề
xúc DKD của 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng sau nghiệp là công nhân chiếm 20% (nhóm chứng),
khi tư vấn 0% (nhóm can thiệp), NVYT chỉ chiếm 1 tỉ lệ nhỏ
Nhóm can Nhóm
Khác biệt ở cả 2 nhóm chứng và nhóm can thiệp lần lượt là
Kiến thức thiệp chứng p*
(n =45) (n = 45)
TB (KTC95%) 6,7% và 4,4%. Trình độ học vấn của đối tượng
TB ĐLC
11,1 2,9 7,3 2,3 3,8 (2,7 – 4,9)
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
tích cực, hiệu ứng trực quan của tranh ảnh, xã hội và thúc đẩy thái độ tích cực về phương
video và mô hình dẫn đến sự ghi nhớ dễ dàng pháp tiếp xúc DKD.
hơn, và nghiên cứu của Muddu (2013) trên 43 bà Khác với nghiên cứu được thực hiện tại bệnh
mẹ về kiến thức phương pháp tiếp xúc DKD với viện sản khoa Omolbanin (2014)(1) trên tổng số 92
những đứa trẻ sinh non của họ, hầu hết các bà cặp mẹ-con (47 cặp được tiếp xúc DKD và 45 cặp
mẹ có thể hiểu những gì đã được giải thích và trong nhóm chăm sóc thường xuyên). Trong
thực hiện phương pháp tiếp xúc DKD khi được nhóm tiếp xúc DKD, hiệu quả tự cho con bú là
hướng dẫn một cách đơn giản và rõ ràng bằng 53,4 ± 8,57 trong nhóm tiếp xúc DKD, cao hơn
ngôn ngữ địa phương(17). Đây là một điểm cần đáng kể ở nhóm chăm sóc thường quy 49,85 ±
chú ý khi thực hiện việc tư vấn trước sinh để 5,50 với p = 0,0003. Điều này được lí giải do các
giúp các bà mẹ tránh hiểu sai thời gian tiếp xúc bà mẹ người DTTS còn hạn chế về các kiến thức
DKD, từ đó có hành động đúng và đầy đủ. liên quan đến lợi ích sữa non, lợi ích của việc cho
Điểm trung bình thực hành phương pháp tiếp con bú sớm, hoặc có thể do phong tục tập quán
xúc DKD của 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng của mỗi dân tộc. Một phần có thể do bà mẹ sau
sau khi tư vấn sinh bị mất sức, mất nhiệt, người mệt mỏi, đau
Kết quả nghiên cứu cho thấy có một sự cải vết cắt tầng sinh môn, hoặc vấn đề về núm vú,
thiện đáng kể điểm trung bình thực hành sự bỡ ngỡ trong lần đầu làm mẹ hoặc không có
phương pháp tiếp xúc DKD ở các bà mẹ người sự hỗ trợ của NVYT khiến bà mẹ không thể tự
DTTS. Điểm trung bình của nhóm can thiệp cho con bú được. Kết quả nghiên cứu của chúng
cao hơn nhiều so với nhóm chứng, chứng tỏ tôi, đã cung cấp kiến thức cho các bà mẹ và làm
tác động tích cực của chương trình tư vấn dẫn thay đổi thực hành của họ. Tuy nhiên, nghiên
đến thực hành phương pháp tiếp xúc DKD của cứu chỉ được tiến hành trên một quần thể bà mẹ
đối tượng này thúc đẩy hành vi để tăng hiệu với các đặc trưng riêng, thời gian nghiên cứu
quả tối đa trong các lợi ích của phương pháp ngắn nên chưa thể đồng nhất kết quả trên với
tiếp xúc DKD. Trung bình điểm thực hành của các bà mẹ người dân tộc thiểu số trên cả nước.
nhóm can thiệp là 8,2 2,0 điểm, cao hơn KẾT LUẬN
nhóm chứng là 5,8 1,2 điểm. Trung bình Nghiên cứu trên 90 bà mẹ người dân tộc
điểm thực hành của cả hai nhóm là 7,0 2,1 thiểu số đến sinh tại bệnh viện đa khoa vùng
điểm, có ý nghĩa thống kê với p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
trợ của tranh ảnh, video và mô hình bởi NVYT interaction: a randomized controlled trial". Clin Nurs Res,
22(3):310-36.
cho tất cả các bà mẹ đến sinh tại bệnh viện đa 11. Dương Thị Thùy Trang (2018). "Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
khoa Vùng Tây Nguyên. Tăng cường công tác mệt mỏi của bà mẹ có con bị ung thư đang hóa trị liệu tại bệnh
viện Ung Bướu". Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, Đại học Y Dược
truyền thông đến các bà mẹ đến sinh tại bệnh
TP. Hồ Chí Minh.
viện Đa khoa vùng Tây Nguyên với các hình 12. Đặng Thị Hà, Nguyễn Thị Thúy An (2014). "Kiến thức, thái độ
thức như dán tranh ảnh (có tiếng dân tộc), trang và thực hành của bà mẹ về ủ ấm cho trẻ sinh non tại khoa sơ
sinh bệnh viện Nhi Đồng thành phố Cần Thơ". Y Học TP. Hồ Chí
bị màn hình ti vi tại phòng chờ sinh có chiếu Minh, 17(4):97-98.
video các bước của quy trình EENC. Tăng cường 13. Đào Thị Bích Liên (2016). "Hiệu quả tư vấn chăm sóc rốn trẻ sơ
kiểm tra giám sát việc tuân thủ thực hiện sinh cho sản phụ". Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh, pp.82- 85.
chương trình tư vấn trước sinh tại khoa phòng 14. Haxton D, Doering J, Gingras L, et al (2012). "Implementing
một cách đầy đủ và đúng quy trình. Thực hiện skin-to-skin contact at birth using the Iowa model: applying
evidence to practice". Nurs Womens Health, 16(3):220-9.
các nghiên cứu tiếp theo với thời gian nghiên
15. Lê Hồng Linh, Trần Diệp Tuấn (2018). "Giáo dục sức khỏe giúp
cứu dài hơn, cỡ mẫu lớn hơn và thực hiện nâng cao kiến thức và sự nhận biết sớm dấu hiệu viêm phổi trẻ
nghiên cứu đánh giá việc thực hành phương em". Y học TP Hồ Chí Minh, 22(5):176-177.
16. Moore ER, Anderson GC, Bergman N, et al (2012). "Early skin-
pháp tiếp xúc DKD tại các thời điểm sau khi to-skin contact for mothers and their healthy newborn infants
xuất viện cũng như những lợi ích của nó. (Review)". Cochrane Database of Systematic Reviews, 5:889-901.
17. Muddu GK, Boju SL, Chodavarapu R (2013). "Knowledge and
TÀI LIỆU THAM KHẢO awareness about benefits of Kangaroo Mother Care". Indian J
1. Aghdas K, Talat K, Sepideh B (2014). "Effect of immediate and Pediatr, 80(10):799-803.
continuous mother–infant skin-to-skin contact on breastfeeding 18. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2014). "Đánh giá hiệu quả can thiệp
self-efficacy of primiparous women: A randomised control làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt
trial". Women and Birth, 27(1):37-40. Nam giai đoạn 2006 - 2012". Luận án Tiến sĩ Y học, Viện vệ sinh
2. Alenchery AJ, Thoppil J, Britto CD, et al (2018). "Barriers and dịch tể Trung Ương.
enablers to skin-to-skin contact at birth in healthy neonates - a 19. Sanchez-Espino LF, Zuniga-Villanueva G, Ramirez-GarciaLuna
qualitative study". BMC Pediatr, 18(1):48. JL (2019). "An educational intervention to implement skin-to-
3. Andres V, Garcia P, Rimet Y, et al (2011). "Apparent life- skin contact and early breastfeeding in a rural hospital in
threatening events in presumably healthy newborns during Mexico". Int Breastfeed J, 14:8.
early skin-to-skin contact". Pediatrics, 127(4):1073-6. 20. Smith ER, Bergelson I, Constantian S, et al (2017). "Barriers and
4. Beijers R, Cillessen L, Zijlmans MA (2016). "An experimental enablers of health system adoption of kangaroo mother care: a
study on mother-infant skin-to-skin contact in full-terms". Infant systematic review of caregiver perspectives". BMC Pediatr,
Behav Dev, 43:58-65. 17(1):35.
5. Berde AS, Yalcin SS (2016). "Determinants of early initiation of 21. Trần Thị Điệp, Đinh Thị Phương Hòa, Trần Hữu Bích, et al
breastfeeding in Nigeria: a population-based study using the (2015). Chuyện nuôi con nhỏ của phụ nữ người dân tộc thiểu số
2013 demograhic and health survey data". BMC Pregnancy tại Gia Lai. Hội Thầy Thuốc Trẻ Việt Nam.
Childbirth, 16: 32. 22. Trần Thị Dự, Nguyễn Thị Thái Hà (2015). "Khảo sát kiến thức,
6. Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc thực hành về phương pháp ủ ấm da kề da của các bà mẹ có con
người bệnh trong bệnh viện. Thông tư 07/2011/TT-BYT. đẻ non tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2015".
7. Brimdyr K, Cadwell K, Stevens J, et al (2018). "An Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thăng Long.
implementation algorithm to improve skin-to-skin practice in 23. Turenne JP, Heon M, Aita M, et al (2016). "Educational
the first hour after birth". Matern Child Nutr, 14(2):e12571. Intervention for an Evidence-Based Nursing Practice of Skin-to-
8. Cantrill R, Creedy D, Cooke M (2004). "Midwives' knowledge of Skin Contact at Birth". J Perinat Educ, 25(2):116-28.
newborn feeding ability and reported practice managing the 24. Zwedberg S, Blomquist J, Sigerstad E (2015). "Midwives'
first breastfeed". Breastfeed Rev, 12(1):25-33. experiences with mother-infant skin-to-skin contact after a
9. Cooijmans KHM, Beijers R, Rovers AC, et al (2017). caesarean section: 'fighting an uphill battle'". Midwifery,
"Effectiveness of skin-to-skin contact versus care-as-usual in 31(1):215-20.
mothers and their full-term infants: study protocol for a parallel-
group randomized controlled trial". BMC Pediatr, 17(1):154. Ngày nhận bài báo: 30/07/2019
10. Dumas L, Lepage M, Bystrova K, et al (2013). "Influence of skin-
to-skin contact and rooming-in on early mother-infant Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019
106 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
nguon tai.lieu . vn