Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ NÂNG CAO KỸ THUẬT MỘT TAY TRÊN VAI NÉM RỔ CHO SINH VIÊN K41 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Nguyễn Thị Phương Thảo* Nguyễn Trần Quý* TÓM TẮT 15 SUMMARY Mục tiêu: Lựa chọn một số bài tập bổ trợ kỹ THE EFFICIENCY OF SOME thuật một tay trên vai ném rổ cho sinh viên K41 ADDITIONAL EXERCISES TO Trường Đại học Y Dược Hải Phòng để ứng dụng IMPROVE ONE-ARM-ABOVE-THE vào giảng dạy và học tập nhằm nâng cao hiệu SHOULDER BASKETBALL quả thực hiện và đạt kết quả tốt hơn khi thi hết SHOOTING TECHNIQUE FOR K41 môn. Đối tượng: Sinh viên K41 năm học 2019- STUDENTS OF HAI PHONG 2020 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. UNIVERSITY OF MEDICINE AND Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt PHARMACY ngang; nghiên cứu can thiệp, tiến hành thực Objective: Selecting exercises in order to nghiệm, đánh giá trước sau có đối chứng. Kết improve one-arm-above-the shoulder basketball quả và kết luận: Sau 4 tháng đưa 8 bài tập bổ shooting technique for K41 students of Hai trợ vào tiến hành thực nghiệm giảng dạy cho Phong University of Medicine and Pharmacy, nhóm sinh viên các lớp khóa 41 và so sánh kết putting into practice and evaluate the quả với nhóm đối chứng là các sinh viên các lớp effectiveness of selected exercises. Subject: 8 khóa 39; 40 chúng tôi thu được kết quả rõ rệt: Tỉ classes of K41 students at Hai Phong University lệ sinh viên kiểm tra KT 1 tay trên vai ném rổ of Medicine and Pharmacy who are learning không đạt từ 22.7% giảm xuống 15.1% và tỉ lệ basketball. Method: Horizontal cut description; sinh viên kiểm tra môn bóng rổ không đạt 25.5 % giảm xuống 16.9%. Kiến nghị: Kết quả nghiên can evaluate, conduct experiments, assess before cứu của chúng tôi sẽ được bộ môn GDTC đưa getting a certificate. Results and Conclusion: vào ứng dụng thực tiễn giảng dạy môn bóng rổ After 8 additional exercises were put into cho sinh viên trường Đại học Y Dược Hải Phòng. practice to teach a group of K41 students for 4 Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên months and the results were compared with the học môn Bóng rổ hoặc giáo viên giảng dạy môn results of the control group of K39 and Bóng rổ trong và ngoài trường. K40 students, the research group has found that: Từ khóa: bài tập bổ trợ, kỹ thuật một tay trên The percentage of students who failed in the one- vai ném rổ, bóng rổ. arm-above-the-shoulder basketball shooting technique test decreased from 22.7% to 15.1% and the percentage of students who failed in the *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng basketball test decreased from 25.5% to 16.9%. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thảo Recommendation: The results of our research Email: ngtpthao@hpmu.edu.vn will be put into practical application Ngày nhận bài: 24.3.2021 in teaching basketball for the students of Hai Ngày phản biện khoa học: 21.4.2021 Ngày duyệt bài: 20.5.2021 99
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Phong University of Medicine and Pharmacy by Đại học Y Dược Hải Phòng. the Physical Education Department. Mục tiêu 2: Nhận xét kết quả khi áp dụng The results of this research can be used as a một số bài tập bổ trợ kỹ thuật một tay trên reference by students learning to play basketball vai ném rổ cho sinh viên K41 Trường Đại or basketball coaches both inside and outside the học Y Dược Hải Phòng. university. Keywords: developing exercises, throw ball II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU over shoulder by one hand, basketball. 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên K41 năm học 2019-2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. Theo chương trình của Bộ GD và ĐT, Đối tượng nghiên cứu phải cùng tuổi và trường Đại học Y Dược Hải Phòng và bộ điều kiện tập luyện. môn GDTC thì sinh viên học môn Bóng rổ 2.2 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng được học hai kỹ thuật cơ bản là kỹ thuật dẫn 3/2020 đến tháng 11/2020 bóng thực hiện hai bước ném rổ và kỹ thuật 2.3 Địa điểm nghiên cứu: Bộ môn tại chỗ một tay trên vai ném rổ. Tại chỗ một GDTC-QP; Trường Đại học Y Dược Hải tay trên vai ném rổ là kỹ thuật cơ bản và phổ Phòng. biến, được sử dụng để ném rổ ở cự ly gần, 2.4 Cách tiến hành xa, trung bình và khi ném phạt, là kỹ thuật - Nhóm thực nghiệm sử dụng hệ thống bài rất cần thiết cho những người mới tập môn tập chúng tôi đã nghiên cứu lựa chọn. Mỗi bóng rổ như những sinh viên không chuyên giáo án được sử dụng từ 2-3 bài tập. thể thao. Nó đòi hỏi ở người thực hiện sự - Nhóm đối chứng sử dụng các bài tập phối hợp nhịp nhàng của chân, tay, thân thông thường theo chương trình giảng dạy người, nhưng tốc độ ném bóng cũng như thời của bộ môn và thời gian quy định của nhà điểm ném bóng không đúng cũng sẽ ảnh trường. hưởng rất lớn đến kỹ thuật động tác. Chính Các điều kiện giảng dậy như sân bãi, vì vậy việc nghiên cứu các bài tập bổ trợ cho dụng cụ tập luyện, điều kiện tự nhiên… là kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên vai là rất tương đối đồng đều. quan trọng và cần thiết. Sau quá trình thực nghiệm, chúng tôi Thông qua quá trình giảng dạy và quan đánh giá hiệu quả khi áp dụng các bài tập bổ sát sinh viên của trường, tôi nhận thấy chưa trợ bằng cách tính tỉ lệ % số sinh viên K41 có nhiều bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm không đạt kĩ thuật một tay trên tay ném rổ mang lại hiệu quả và sự ổn định của kỹ thuật. giữa 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối Vì vậy tôi nghiên cứu đề tài: “hiệu quả sử chứng và ảnh hưởng của nó đối với điểm dụng một số bài tập bổ trợ nâng cao kỹ thuật kiểm tra kết thúc môn học. một tay trên vai ném rổ cho sinh viên k41 2.5 Phương pháp đánh giá trường đại học y dược hải phòng” - Dựa trên kết quả thi kết thúc môn học Mục tiêu nghiên cứu: của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Mục tiêu 1: Đánh giá hiệu quả khi áp - So sánh kết quả giữa nhóm thực nghiệm dụng một số bài tập bổ trợ kỹ thuật một tay và nhóm đối chứng trong kiểm tra kỹ thuật 1 trên vai ném rổ cho sinh viên K41 Trường 100
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 tay trên vai ném rổ và thi kết thúc môn Bóng nam nên được tiến vào thêm 50cm để thực rổ. hiện. Nếu không đạt yêu cầu được ưu tiên - So sánh kết quả kiểm tra kĩ thuật 1 tay ném thêm quả thứ 6 để tăng khả năng đạt ở trên vai ném rổ và kết quả thi kết thúc môn nội dung này. Bóng rổ của nhóm thực nghiệm với sinh viên - Thời gian sử dụng các bài tập bổ trợ cho K39, K40. kỹ thuật một tay trên vai ném rổ cho sinh viên chiếm 5-10% khối lượng vận động III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN thông qua các bài tập khởi động. Những bài 3.1. Mô tả việc sử dụng các bài tập bổ tập không đủ chuyên sâu để bổ trợ cho kỹ trợ cho kỹ thuật một tay trên vai ném rổ thuật một tay trên vai ném rổ. cho sinh viên K41 Trường Đại học Y 3.2. Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá Dược Hải Phòng. hiệu quả các bài tập bổ trợ cho kỹ thuật - Số giờ học 1 buổi/1 tuần, học tập không một tay trên vai ném rổ cho sinh viên K41 thường xuyên, liên tục nên sinh viên thường Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. dễ quên các kỹ thuật động tác đã được hướng Qua phân tích tài liệu, chúng tôi tổng hợp dẫn. Các sinh viên nghỉ dài tạo sức ì lớn khi được 10 bài tập thường được sử dụng để bổ tham gia học tập trở lại, làm ảnh hưởng trực trợ cho kỹ thuật một tay trên vai ném rổ tiếp đến điểm kiểm tra hết môn do ý thức tự trong tập luyện, huấn luyện và giảng dạy học , tự tập của sinh viên chưa tốt. môn bóng rổ. Để có đánh giá khách quan về - Học tập môn Bóng rổ ở trường Đại học việc lựa chọn các bài tập bổ trợ nâng cao Y Dược Hải Phòng yêu cầu thi 2 nội dung hiệu quả kỹ thuật một tay trên vai ném rổ chính: kĩ thuật một tay trên vai ném rổ và kĩ cho sinh viên Trường Đại học Y Dược Hải thuật hai bước lên rổ. Bên cạnh nội dung Phòng, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các chính cần thi thì có rất nhiều kỹ thuật cơ bản chuyên gia, HLV, giảng viên đang giảng dạy cần phải học: Luật bóng rổ, kỹ thuật đập môn bóng rổ tại Trung tâm TDTT Hải bóng, dẫn bóng, kỹ thuật di chuyển, chiến Phòng, các Trường Đại học, Trung học và thuật trong thi đấu... Kiểm tra ở nội dung Chuyên nghiệp thuộc Khu vực Hải Phòng và một tay trên vai ném rổ yêu cầu sinh viên các thầy cô trực tiếp giảng dạy tại Trường đứng ở vị trí ném phạt thực hiện kỹ thuật Đại học Y Dược Hải Phòng. Tổng số phiếu chuẩn và ném vào rổ với tỉ lệ đạt là 1/5 quả. thu về là 30/30, kết quả thu được trình bày ở Đặc biệt đối với sinh viên nữ, do ảnh hưởng Bảng 3.2. của thể hình và sức mạnh không tốt bằng Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập bổ trợ kĩ thuật một tay trên vai ném rổ. Số phiếu TT Tên các bài tập Tỉ lệ % (n= 30) Tại chỗ ném rổ một tay trên cao ở góc 90o cự ly gần 1 28 93,3% (3m) (quả) 2 Tập ném bóng vào một điểm trên bảng rổ (quả) 27 90% Tại chỗ ném rổ một tay trên cao chéo góc bảng cự ly 3 15 50% gần (1m) (quả) 101
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Tại chỗ đẩy bóng vào tường liên tục bằng một tay ở cự 4 25 83,3% ly khoảng 60 cm (s) Tại chỗ ném rổ một tay trên cao ở góc 90o và 45o cự ly 5 30 100% trung bình (4m) (quả). Hai người đứng đối diện nhau thực hiện kỹ thuật tại 6 29 96,6% chỗ ném rổ một tay trên cao (quả). Bài tập với tạ ante (co gập cẳng tay, làm động tác ném 7 13 43,3% rổ) Tại chỗ ném rổ một tay trên cao tại điểm ném phạt 8 30 100% (quả) 9 Chạy con thoi 28m x 2 lần (s) 27 90% 10 Trò chơi vận động 26 86,6% Từ kết quả thu được ở Bảng 3.2, các bài hiện nhanh hết sức, tay và thân người phối tập bổ trợ nâng cao hiệu quả kỹ thuật một tay hợp. Nội dung: Đứng cách tường 60cm, trên vai ném rổ đạt được sự đánh giá cao của dùng lực từ thân người, truyền qua tay , đẩy các chuyên gia, HLV, Giảng viên đánh giá mạnh bóng vào tường và bắt lại bóng bật ra, cao qua phỏng vấn có số phiếu đồng ý trên thực hiện liên tục.. Số lần lặp lại: 10 lần 83% được chúng tôi lựa chọn ứng dụng vào * Bài tập 4: Tại chỗ ném rổ một tay thực nghiệm 8 bài tập. trên cao ở góc 90o và 45o cự ly trung bình Bao gồm các bài tập: (4m) (quả) Mục đích: Nhằm phát triển nhóm * Bài tập 1: Tại chỗ ném rổ một tay cơ tay và phát triển độ căn chuẩn trong ném trên cao ở góc 90o cự ly gần (3m) (quả): rổ. Yêu cầu: Căn chuẩn các góc 90o và 45o . Mục đích: Rèn luyện cơ tay và sự chính xác. Nội dung: Đứng cách rổ 4m, Căn chỉnh tầm Yêu cầu: Thực hiện nhịp nhàng, đúng kỹ ném ở góc 90o và 45o , sử dụng sức và cổ tay thuật Nội dung: Đứng cách rổ 3m, cầm bóng hợp lý theo tầm góc ném . Số lần lặp lại: Ở đúng cách, nhắm tới rổ ở góc 90o. Số lần lặp mỗi góc ném thực hiện 5 quả liên tục. lại: 10 quả liên tục. *Bài tập 5: Hai người đứng đối diện * Bài tập 2: Tập ném bóng vào một nhau thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ điểm trên bảng rổ (quả). Mục đích: phát một tay trên cao (quả): Mục đích: Nhằm triển sức mạnh cơ tay và sự chính xác của phát triển sức mạnh toàn thân, bắp tay , cổ đường bóng. Yêu cầu: Khi thực hiện phải tập tay và nhón tay. Yêu cầu: Dùng 2 chân bật trung, ném chuẩn vào điểm ngắm. Nội dung: hết sức tối đa để tạo lực nhún của cơ thể, Đứng cách bảng khoảng 4m, ném vào giữa ô truyền qua tay và bàn tay tạo độ bay và xoáy hình chữ nhật trên bảng , lực vừa phải để cho đường bóng bay. Nội dung: 2 SV đứng điểm rơi của bóng là vào rổ. . Số lần lặp lại: cách nhau khoảng 4m, thực hiện kỹ thuật 10 quả liên tục. chuẩn 1 tay trên vai ném rổ, ném cho người * Bài tập 3: Tại chỗ đẩy bóng vào đối diện và ngược lại. Số lần lặp lại: 10 lần tường liên tục bằng một tay ở cự ly cho mỗi người. khoảng 60 cm (s) Mục đích: Phát triển *Bài tập 6: Tại chỗ ném rổ một tay trên nhóm cơ tay - vai, cơ ngực. Yêu cầu: Thực cao tại điểm ném phạt (quả): Mục đích: 102
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Hoàn thiện cho kỹ thuật kiểm tra hết môn. *Bài tập 8: Trò chơi vận động. Mục Yêu cầu: Thực hiện đúng kỹ thuật và độ đích: Phát triển sức nhanh, sức mạnh và chuẩn Nội dung: Đứng tại vị trí ném phạt, chuyển động khéo léo. Yêu cầu: nhiệt tình, thực hiện kỹ thuật 1 tay trên vai ném rổ . Số tích cực và phối hợp tốt . Thực hiện theo lần lặp lại: mỗi lượt 5 người thực hiện lần hướng dẫn của giáo viên. Nội dung: Trò chơi lượt 5 quả. bóng ném, bóng rổ, ném vịt, xếp bóng... . Số *Bài tập 7: Chạy con thoi 28m x 2 lần lần lặp lại: 1 lượt (thua phạt chống đẩy để (s): Mục đích: Phát triển sức nhanh và khéo tăng sức mạnh cơ vai) léo. Yêu cầu: chạy tốc độ và chuyển hướng 3.3 Đánh giá hiệu quả của các bài tập nhanh. Nội dung: Xếp thành hàng ngang ở đã được lựa chọn cuối sân, nghe còi chạy nhanh về vạch 28m, 3.3.1 Đánh giá hiệu quả bài tập: rồi chuyển hướng 180 chạy về vạch đích, rổi lặp lại 1 lượt nữa . Số lần lặp lại: 1-2 lần. Bảng 3.1: Thống kê số sinh viên không đạt ở các nội dung kiểm tra và thi hết môn giữa nhóm TN và nhóm ĐC Thông số Kết quả số sinh viên không đạt TT SV nữ k đạt KT 1 tay trên SV nam k đạt KT 1 tay trên Nhóm vai ném rổ vai ném rổ Nhóm thực nghiệm 1 46 = 33% 37 = 33,9% (n = 240) Nhóm đối chứng 2 71 = 50,8% 55 = 55,5% (n=258) Từ Bảng 3.1 ta nhận thấy rằng, kỹ thuật 1 nhóm thực nghiệm không đạt ở nội dung 1 tay trên vai ném rổ là nội dung khó và yêu tay trên vai ném rổ là 33% so với nhóm đối cầu nhiều sức mạnh. Kỹ thuật này được đánh chứng là 50,8%. Tỉ lệ sinh viên nam của giá khá cao trong kết quả môn học Bóng rổ. nhóm thực nghiệm không đạt ở nội dung 1 Do đó việc lựa chọn các bài tập sức mạnh tay trên vai ném rổ là 33,9% so với nhóm đối nhằm bổ trợ sức mạnh cơ tay cho sinh viên là chứng là 55,5%. hợp lý và cần thiết. Tỉ lệ sinh viên nữ của 3.3.2 Đánh giá hiệu quả ứng dụng: Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra kĩ thuật 1 tay trên vai ném rổ và kết quả kiểm tra kết thúc môn Bóng rổ của nhóm thực nghiệm với sinh viên nữ K39, K40. Thông số Kết quả số sinh viên không đạt TT SV Nữ K đạt KT 1 tay trên SV Nam K đạt KT 1 tay trên Nhóm vai ném rổ vai ném rổ Nhóm thực nghiệm 1 46 = 33% 37 = 33,9% n = 240 2 Nhóm đối chứng 71 = 50,8% 55 = 55,5% 103
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG n = 258 Sinh viên K39 3 139 = 49,7% 83 = 44,8% n = 480 Sinh viên K40 4 142 = 50,6% 80 = 39,6% n = 479 Nhìn vào kết quả so sánh ở Bảng 3.2 BT7: Chạy con thoi 28m x 2 lần (s); chúng ta thấy rằng tỉ lệ số sinh viên không BT8: Trò chơi vận động. đạt ở KT 1 tay trên vai ném rổ của nhóm 4.2 Nhóm thực nghiệm sinh viên nữ sau 4 thực nghiệm nữ K41 là 33% thấp hơn hẳn tháng tập luyện thêm bài tập bổ trợ có tỉ lệ sinh viên nữ K39 và K40 từ 19-20%. Tỉ lệ số không đạt giảm xuống còn 33% ở thực hiện sinh viên không đạt ở kĩ thuật 1 tay trên vai kĩ thuật 1 tay trên vai ném rổ. Nhóm thực ném rổ của Nhóm thực nghiệm nam Khóa 41 nghiệm nam sinh viên sau 4 tháng tâp luyện là 33,9% thấp hơn hẳn sinh viên nữ K39 và thêm bài tập bổ trợ có tỉ lệ không đạt giảm K40 từ 11-15%. Như vậy rõ ràng thấy được xuống còn 33,9% ở thực hiện kĩ thuật 1 tay hiệu quả khi áp dụng các bài tập nâng cao kĩ trên vai ném rổ thuật 1 tay trên vai ném rổ. 5. Kiến nghị: Từ đó, chúng ta khẳng định việc lựa chọn Kết quả nghiên cứu của chúng tôi sẽ được một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu bộ môn GDTC đưa vào ứng dụng thực tiễn quả kỹ thuật 1 tay trên vai ném rổ cho sinh giảng dạy môn bóng rổ cho sinh viên trường viên K41 Trường Đại học Y Dược Hải Đại học Y Dược Hải Phòng. Phòng là có hiệu quả tốt. Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên học môn Bóng rổ hoặc giáo viên giảng V. KẾT LUẬN dạy môn Bóng rổ trong và ngoài trường. 4.1Lựa chọn được 8 bài tập đưa vào giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả kĩ thuật 1 tay TÀI LIỆU THAM KHẢO trên vai ném rổ: 1. Đinh Can – Đỗ Mộng Ngọc (1982), Nhữmg BT1: Tại chỗ ném rổ một tay trên cao ở bài tập chiến thuật Bóng rổ, NXB TDTT, Hà o góc 90 cự ly gần (3m) (quả); Nội. BT2: Tập ném bóng vào một điểm trên 2. Mạc Phương Thảo (2011) – “Nghiên cứu lựa bảng rổ (quả); chọn một số bài tập nâng cao hiệu quả ném rổ BT3: Tại chỗ đẩy bóng vào tường liên tục cho vị trí hậu về đội tuyển bóng rổ trường Đại bằng một tay ở cự ly khoảng 60cm (s); học TDTT Bắc Ninh” – Trường Đại học BT4: Tại chỗ ném rổ một tay trên cao ở TDTT Bắc Ninh. o o góc 90 và 45 cự ly trung bình (4m) (quả); 3. Nguyễn Văn Trung – Phạm Văn Thảo và BT5: Hai người đứng đối diện nhau thực cộng sự (2003), Giáo trình Bóng rổ, NXB hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao TDTT, Hà Nội. (quả); 4. Iu. M. Portnov (1997), Bóng rổ, dịch Trần BT6: Tại chỗ ném rổ một tay trên cao tại Văn Mạnh – Nguyễn Văn Hiếu, NXB TDTT, điểm ném phạt (quả); Hà Nội. 104
nguon tai.lieu . vn