Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH AN GIANG Tạ Quốc Đạt*, Lâm Ngọc Báu*, Lê Thị Thảo Vi* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm chưa có vắc xin dự phòng và thuốc đặc trị. Phòng chống SXHD dựa vào cộng đồng là giải pháp giúp huy động nguồn lực xã hội và mang tính chủ động cao. Học sinh có thể thực hiện tốt các hoạt động kiểm soát vector tại nhà và vận động các thành viên trong gia đình cùng tham gia. Do đó, một can thiệp đã được thực hiện thông qua việc giảng dạy cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở. Mục tiêu: Xác định sự thay đổi về kiến thức, thực hành phòng chống bệnh SXHD của học sinh tiểu học và trung học cơ sở sau can thiệp. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng được thực hiện trên 184 học sinh tiểu học và trung học. Quá trình thực hiện gồm 3 giai đoạn: 1) Khảo sát trước can thiệp; 2) Triển khai hoạt động can thiệp: tập huấn cho giáo viên, cung cấp tài liệu giảng dạy, thực hiện giảng dạy cho học sinh và tổ chức hội thi; 3) Đánh giá sau can thiệp. Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu cụm với cụm là khối lớp. Trong từng khối lớp, chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống dựa theo thứ tự danh sách lớp. Học sinh được đánh giá kiến thức trước và sau can thiệp thông qua một bộ câu hỏi soạn sẵn. Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata và phân tích bằng phần mềm Stata. Kết quả: Có sự thay đổi về kiến thức và thực hành phòng chống bệnh SXHD ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở sau can thiệp. Ở học sinh tiểu học: có sự gia tăng trong kiến thức nơi trú đậu muỗi vằn (79,9 – 95,7%), muỗi vằn đẻ trứng trong DCCN trong nhà (41,3 – 60%), ngủ mùng cả ngày đêm (64,7 – 92,4%); có sự gia tăng trong thực hành bỏ muối vào chén chống kiến (56 – 74,5%), thu gom vật phế thải (82,6 – 91,3%). Ở học sinh trung học cơ sở: có sự gia tăng trong kiến thức cơ chế truyền bệnh của muỗi vằn (83,6 – 96,7%), dấu hiệu bệnh (74,3 – 85,5%); có sự gia tăng trong thực hành bỏ muối vào chén chống kiến (22,9 – 46,1%), thu gom vật phế thải (43,3 – 71,1%), đổ nước đọng khay hứng nước tủ lạnh (30 – 44,1%), ngủ mùng cả ngày đêm (68,8 – 84,2%). Kết luận: Hoạt động can thiệp giảng dạy phòng chống SXHD trong trường tiểu học và trung học cơ sở đã làm tăng kiến thức đúng và thực hành đúng trong phòng chống SXH của học sinh. Từ khóa: sốt xuất huyết Dengue, hoạt động giảng dạy, kiến thức, thực hành, học sinh ABSTRACT EFFECTIVE TEACHING DENGUE HAEMORRHAGIC FEVER PREVENTION IN PRIMARY AND SECONDARY SCHOOLS, AN GIANG PROVINCE Ta Quoc Dat, Lam Ngoc Bau, Le Thi Thao Vi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 546 - 554 Background: Dengue haemorrhagic fever (DHF) is an infectious disease resulting unexpected outcomes; meanwhile, vaccine and specific treatment have been unavailable now. Community-based DHF prevention could *Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Tạ Quốc Đạt ĐT: 0907959900 Email: taquocdat@iph.org.vn 546 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học be considered as a highly effective solution to mobilize social resources. Pupils are able to perform vector control activities well and encourage family members participating. Therefore, a communication intervention for primary and secondary pupils was carried out. Objectives: To determine the change in knowledge and practice of dengue prevention among primary and secondary pupils after intervention. Method: A community intervention trial among 184 pupils was conducted through 3 phases: 1) Survey before intervention; 2) Implementing intervention activities: training teachers, providing materials, teaching for students and organizing contest to learn DHF; 3) Evaluaing after intervention. Cluster sampling method was employed for sampling, the cluster was the grade. Then, pupils were selected by systematic sampling in each cluster. Samples were evaluated their knowledge before and after the intervention by the structure questionaire. Data was entered with Epidata software and then analyzed using Stata software. Results: Knowledge and practice of DHF prevention was increased among both primary and secondary pupils after intervention. Regarding the former, their understanding about mosquito was significant improved on mosquito shelter (79.9 – 95.7%), place of laying eggs (41.3 – 60%), using bed nets for all time (64.7 – 92.4%); there is an increase in practice of putting salt into miscellaneous containers (56 – 74.5%), collecting waste materials (82.6 – 91.3%). In terms of the latter, there is an increase in knowledge of DHF transmission mechanism (83.6 – 96.7%), sign of DHF (74.3 – 85.5%), practice of putting salt into miscellaneous containers (22.9 – 46.1%), collecting waste materials (43.3 – 71.1%), pouring the stagnant water off the drip tray of the refrigerator (30 – 44.1%), using bed nets for all day and night (68.8 – 84.2%). Conclusion: Intervention activities increased knowledge and practice toward DHF prevention for pupils. Key words: dengue hemorrhagic fever, teaching activities, knowledge, practice, studen ĐẶT VẤN ĐỀ hoạt động kiểm soát vector và có ảnh hưởng đến phụ huynh trong việc thực hiện các biện pháp Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh phòng chống SXHD tại nhà. Một hoạt động truyền nhiễm vi rút cấp tính có khả năng gây tử giảng dạy về phòng chống SXHD cho học sinh vong cao nếu xảy ra biến chứng. SXHD chưa có lồng ghép vào các chương trình sinh hoạt ngoại vắc xin dự phòng và thuốc đặc trị. Theo WHO, khóa tại các điểm trường tiểu học và trung học ước tính có khoảng 128 quốc gia bị ảnh hưởng cơ sở xã Vĩnh Tường, huyện An Phú, tỉnh An bởi SXHD. Khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề Giang đã được thực hiện vào tháng 8 năm 2018. nhất là Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương với số ca mắc gia tăng nhanh từ 1,2 triệu ca trong Mục tiêu năm 2008 lên hơn 3,34 triệu ca trong năm 2016 Xác định sự thay đổi về kiến thức, thực hành và hiện đang tiếp tục gia tăng(4). phòng chống bệnh SXHD của học sinh tiểu học Việt Nam là một trong những quốc gia đứng và THCS xã Vĩnh Trường, huyện An Phú, tỉnh đầu khu vực Đông Nam Á về số mắc và tử vong An Giang sau can thiệp. do SXHD, trong đó phần lớn SXHD xảy ra ở các ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU tỉnh phía Nam. Kiểm soát và ứng phó kịp thời Nghiên cứu can thiệp cộng đồng. Quá trình với SXHD là vấn đề vô cùng quan trọng. thực hiện gồm 3 giai đoạn: 1) Khảo sát ban đầu Xã hội hóa hoạt động phòng chống SXHD trước khi can thiệp vào tháng 8/2018; 2) Triển dựa vào cộng đồng giúp huy động nguồn lực khai hoạt động can thiệp: tập huấn cho giáo viên sẵn có và mang tính chủ động cao. Đây cũng là vào tháng 8/2018 (cung cấp giáo án giảng dạy giải pháp được ngành y tế rất quan tâm nhằm cho khối học sinh tiểu học và khối trung học cơ khống chế tỉ lệ mắc bệnh. Học sinh là lực lượng sở, cung cấp tranh ảnh giảng dạy); thực hiện đông đảo trong xã hội có thể thực hiện tốt các giảng dạy cho học sinh vào tháng 9-11/2018; tổ Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 547
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 chức hội thi tìm hiểu về SXH vào cuối tháng những thay đổi về kiến thức và thực hành 11/2018; 3) Đánh giá sau triển khai các hoạt động phòng chống bệnh SXHD của học sinh. can thiệp vào tháng 12/2018. KẾT QUẢ Cỡ mẫu là 184 học sinh. Chọn mẫu cụm, các Học sinh khối tiểu học cụm là khối lớp 3, 4, 5 ở trường tiểu học và khối Bảng 1: Đặc tính mẫu khảo sát ở học sinh tiểu học lớp 6, 7, 8 ở trường trung học cơ sở. Tổng số học Cuối kỳ Đầu kỳ sinh được chọn ở mỗi khối lớp căn cứ vào tỉ lệ Nội dung n (%) n (%) học sinh của khối lớp đó. Ở mỗi khối lớp, chọn Khối lớp mẫu bằng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống Lớp 3 42 (22,8) 52 (28,3) theo danh sách lớp. Thực hiện chọn ngẫu nhiên Lớp 4 76 (41,3) 72 (39,1) hệ thống 2 lần ở khảo sát đầu kỳ và cuối kỳ. Lớp 5 66 (35,9) 60 (32,6) Giới tính Thông tin được thu thập bằng 02 bộ câu hỏi Nam 78 (42,4) 84 (45,7) tự điền: 01 bộ câu hỏi dành cho học sinh tiểu học Nữ 106 (57,6) 100 (54,4) và 01 bộ dành cho học sinh trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh các khối 3-4-5 tham gia khảo Dữ liệu sau khi thu thập được nhập liệu sát phân phối khá đều ở 2 nhóm. Về giới, học bằng phần mềm Epidata và phân tích bằng phần sinh nữ chiếm đa số: khảo sát sau chiếm 57,6%, mềm Stata. Số liệu được thống kê mô tả so sánh khảo sát đầu chiếm 54,4% (Bảng 1). giữa cuộc khảo sát đầu kỳ và cuối kỳ để mô tả Bảng 2: Kiến thức đúng về đặc điểm muỗi vằn ở học sinh tiểu học Cuối kỳ Đầu kỳ Nội dung p OR (KTC 95%) n (%) n (%) Muỗi vằn trú đậu chỗ mát và tối trong nhà 176 (95,7) 147 (79,9)
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học tăng 1,81 lần so với đầu kỳ với ý nghĩa thống kê 2015(1). Sau can thiệp, tỉ lệ học sinh biết cần ngủ p=0,005. Kết quả này tương đương với nghiên mùng cả ngày lẫn đêm để tránh muỗi vằn chích cứu trên nhóm học sinh trung học cơ sở tại xã tăng 6,63 lần so với ban đầu (p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 tăng nhẹ trong kiến thức về nơi trú đậu của khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, tỷ lệ có muỗi vằn giữa 2 lần khảo sát nhưng sự khác biệt kiến thức chưa đúng về nơi sinh sản của muỗi không có ý nghĩa thống kê. Hiểu biết của học cũng tăng: ao tù chứa nước thải tăng 2,18 lần so sinh về nơi sinh sản của muỗi vằn tăng sau can với khảo sát đầu (với p=0,001); cống rãnh chứa thiệp: tỉ lệ biết muỗi sinh sản trong các dụng cụ nước thải tăng 2,35 lần so với khảo sát đầu (với chứa nước tăng 1,73 lần và trong các vật phế thải p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học phế thải, có sự gia tăng trong kiến thức ở học sinh về cách súc rửa dụng cụ chứa nước đúng và sinh tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa cách đậy nắp kín đúng so với khảo sát đầu, sự thống kê. Có sự gia tăng trong hiểu biết của học khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 8). Bảng 8: Kiến thức đúng về biện pháp phòng bệnh SXH ở học sinh THCS Cuối kỳ Đầu kỳ Nội dung p OR (KTC 95%) n (%) n (%) Kiến thức chung về biện pháp DLQ 111 (73,0) 69 (48,9)
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 hoạt động đậy nắp kín dụng cụ chứa nước, gia cơ bản của chương trình giảng dạy phòng chống đình học sinh đã có sự thay đổi trong việc lựa SXH trong trường học, vì vấn đề cốt lõi của chọn các loại nắp đậy đủ tiêu chuẩn kín như: phòng chống SXH là kiểm soát được lăng quăng. nắp xi măng (sau can thiệp tăng 2,9 lần), nắp Để học sinh thực hiện được điều này, các em cần nhôm (sau can thiệp tăng 1,64 lần) và đậy bằng phải nắm vững được các biện pháp diệt lăng miếng nilong có ràng dây (tăng 1,65 lần sau can quăng tương ứng với từng loại vật chứa nước. thiệp), những sự khác biệt này đều có ý nghĩa Vì vậy, kiến thức này đã được chú trọng trong thống kê. chương trình giảng dạy SXH tại trường học. Sau BÀN LUẬN khi được học tại trường, hiểu biết của học sinh trung học cơ sở có sự gia tăng đáng kể, cụ thể: Hiểu biết của học sinh về sự nguy hiểm của biện pháp đậy nắp kín tăng 2,57 lần, biện pháp bệnh SXH ở cả hai khối tiểu học và trung học cơ thả cá tăng 2,52 lần, biện pháp súc rửa tăng 2,14 sở đều có sự gia tăng ở cuối kỳ. Tỉ lệ học sinh lần, bỏ muối chén nước chống kiến tăng 2,88 lần, tiểu học biết bệnh SXH không có thuốc đặc trị đổ nước đọng khay hứng nước tủ lạnh tăng 1,84 tăng sau can thiệp (81,2% so với 46,2%) (Bảng 3), lần, thu gom loại bỏ vật phế thải tăng 1,9 lần và kết quả cao hơn nghiên cứu tại huyện Cái Bè, những sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê Tiền Giang năm 2008: tỉ lệ học sinh có hiểu biết (Bảng 8 và Bảng 9). Nắm vững kiến thức về các về kiến thức này là 64,4%(2). Tỉ lệ học sinh trung biện pháp diệt lăng quăng cụ thể cho từng vật học cơ sở biết bệnh SXH không có thuốc điều trị chứa nước sẽ giúp học sinh có cơ sở để thực đặc hiệu cũng tăng sau can thiệp, từ 46% lên hành đúng các biện pháp phòng bệnh SXH. 64,5% (Bảng 7), tương đương với nghiên cứu trên nhóm học sinh trung học cơ sở ở Cái Bè, Về kiến thức nơi sinh sản của muỗi vằn ở Tiền Giang(2). Ngoài ra, đối với nhóm học sinh nhóm học sinh trung học cơ sở, các em còn trung học cơ sở, tỉ lệ biết SXH có thể gây chết nhầm lẫn muỗi vằn sinh sản ở ao tù, cống rãnh người và chưa có vắc xin phòng có sự gia tăng so chứa nước thải (Bảng 6). Trong khi đó, cũng ở với đầu kỳ, trong khi đó kiến thức SXH có thể kiến thức này, đối với học sinh tiểu học, sự nhầm lây cho nhiều người không có sự thay đổi ở hai lẫn chỉ xảy ra ở ao tù chứa nước thải và kiến thức lần khảo sát (Bảng 7). Nhận thức đúng về mức muỗi vằn sinh sản ở cống rãnh chứa nước thải độ nguy hiểm của bệnh sẽ giúp học sinh chú ý giảm sau can thiệp (Bảng 2). Do đó, trong quá và có trách nhiệm hơn trong việc phòng chống trình giảng dạy, giáo viên cần nhấn mạnh kiến bệnh. Do đó, khi giảng dạy giáo viên cần nhấn thức này để tránh sự nhầm lẫn ở học sinh. mạnh cho học sinh về mức độ nguy hiểm của Đối với kiến thức về cơ chế truyền bệnh bệnh SXH (đặc biệt là kiến thức SXH có thể lây SXH, tỉ lệ học sinh trung học cơ sở biết cơ chế lan nhanh cho nhiều người). Đây có thể là khởi truyền bệnh SXH của muỗi vằn là muỗi hút máu đầu để học sinh có sự quan tâm cần thiết về người bệnh truyền sang người lành tăng 5,78 lần bệnh, từ đó ý thức hơn trong việc chủ động thực so với đầu kỳ, với p
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học tại Vĩnh Long nhưng thấp hơn so với nghiên cứu tỉnh An Giang, tỉ lệ học sinh có kiến thức đúng của Vesga-Gómez với tỉ lệ học sinh trả lời đúng và thực hành đúng trong phòng chống SXH tăng dấu hiệu bệnh tăng 7,6 lần(1,4). có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Tỉ lệ học sinh trung học cơ sở biết triệu Điểm mạnh của hoạt động chứng cơ bản của SXH sau can thiệp là 85,5% Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám Hiệu (Bảng 7), thấp hơn so với nghiên cứu tại Cái Bè, nhà trường quan tâm và tạo điều kiện để giáo Tiền Giang năm 2009 là 92,7% và nghiên cứu tại viên thực hiện tốt công tác giảng dạy. Long Hồ, Vĩnh Long năm 2015 là 91,7%(1,2). Giáo viên nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ Về thực hành ngủ mùng cả ngày lẫn đêm, kiến thức đầy đủ, kịp thời đúng kế hoạch. sau can thiệp tỉ lệ học sinh trung học cơ sở có Giáo viên được tập huấn trước khi giảng thực hành biện pháp này để phòng bệnh SXH dạy, được cung cấp giáo án đã biên soạn sẵn nội tăng 2,45 lần so với trước can thiệp (p=0,003) dung bài học cụ thể, được cung cấp tranh ảnh (Bảng 9), kết quả này tương đương với nghiên cho việc giảng dạy. cứu tại Long Hồ, Vĩnh Long năm 2015(1). Đây là vấn đề sức khỏe gần gũi nên thu hút Đối với hoạt động diệt lăng quăng ở gia đình được sự quan tâm của học sinh. học sinh khối trung học cơ sở, tỉ lệ học sinh có Cuộc thi tìm hiểu về SXH thu hút được sự thả cá vào dụng cụ chứa nước tăng sau can thiệp tham gia của học sinh, là sân chơi để các em sinh (p=0,004) nhưng chưa có sự gia tăng rõ ràng hoạt và thi đua với nhau. trong thực hành súc rửa và đậy nắp dụng cụ Điểm hạn chế của hoạt động chứa nước (Bảng 9). Tuy vậy, kết quả khảo sát còn cho thấy gia đình học sinh đã có sự thay đổi Việc sắp xếp lịch giảng dạy cho học sinh khối trong việc lựa chọn chất liệu các loại nắp đậy đủ trung học cơ sở còn gặp khó khăn vì hiện nay tiêu chuẩn kín, việc sử dụng các loại nắp đậy nhiều chương trình được triển khai lồng ghép như: nắp xi măng, nắp nhôm, đậy bằng miếng vào trường học. nilong có ràng dây tăng sau can thiệp và sự khác Tranh ảnh minh họa, tài liệu truyền thông biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 9). Xã Vĩnh phục vụ công tác giảng dạy chưa đầy đủ cho Trường, huyện An Phú, tỉnh An Giang là xã từng bài học. vùng ven giáp ranh biên giới Campuchia. Đa số Đa số người dân trong độ tuổi lao động đi người lớn và thanh niên trong tuổi lao động đều làm ăn xa, chỉ còn trẻ em và người già sinh đi làm ăn xa tại các khu công nghiệp Bình sống trên địa bàn nên việc vận động thực hiện Dương, Đồng Nai, chỉ còn người già ở nhà và trẻ diệt lăng quăng phòng chống SXH tại nhà còn em ở lại địa phương để đi học. Ông bà tuổi già hạn chế, đặc biệt những hộ có học sinh khối yếu nên việc thực hiện súc rửa dụng cụ chứa lớp tiểu học. nước thường xuyên cũng là điều khó khăn, bên Chưa tổ chức được các hoạt động theo dõi cạnh đó học sinh ở độ tuổi cấp hai chưa phát giám sát của nhà trường trong việc phòng chống triển thể chất toàn diện nên việc súc rửa cũng SXH tại nhà của học sinh. khó thực hiện được. Đây có thể là lý do của sự ĐỀ XUẤT thay đổi tập trung vào các hoạt động vừa sức Ngành y tế, giáo dục và các ban ngành đoàn như thả cá và đậy nắp kín dụng cụ chứa nước. thể phối hợp với nhau để tổ chức các hoạt động KẾT LUẬN theo dõi giám sát việc thực hiện phòng chống Sau khi triển khai hoạt động can thiệp truyền SXH tại nhà của học sinh. thông lồng ghép giảng dạy SXH vào trong Trung tâm TT-GDSK, Trung tâm Y tế huyện trường học tại xã Vĩnh Trường, huyện An Phú, hỗ trợ thêm các tài liệu truyền thông nhằm phục Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 553
  9. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 vụ công tác giảng dạy SXH trong trường học. khai dự án can thiệp tại trường trung học cơ sở Tân Hưng huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang, 2009. Y học TP. Hồ Chí Minh, 14:1-6. Ban Giám Hiệu nhà trường và giáo viên 3. Nguyễn Văn Tới (2010). Hiệu quả truyền thông trong thay đổi quan tâm hơn nữa và thường xuyên nhắc nhở kiến thức – thực hành của người dân về phòng chống Sốt xuất huyết tại Bảo Vinh, Long Khánh, Đồng Nai năm 2009. Y học TP. học sinh thực hành các hoạt động phòng chống Hồ Chí Minh, 14: 48-53. SXH tại nhà. 4. Vesga-Goszszsmez C, Cáceres-Manrique FM (2010). The efficacy of play-based education in preventing dengue in Tiếp tục duy trì hoạt động giảng dạy và tổ primary-school children. Revista Salud Pública, 12(4):558-569. chức hội thi tìm hiểu về SXH trong những năm 5. WHO (2016). Dengue and severe dengue. URL: sắp tới. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/dengue- and-severe-dengue. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lâm Ngọc Báu (2016). Hiệu quả hoạt động can thiệp về truyền thông phòng chống SXHD cho học sinh tại trường THCS Đồng Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Phú huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long 2015. Y học TP. Hồ Chí Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Minh, 20):31-37. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 2. Nguyễn Lâm (2010). Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống Sốt xuất huyết của học sinh trước và sau khi triển 554 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
nguon tai.lieu . vn