Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU VẾT MỔ CỦA ĐIỆN CHÂM NHÓM HUYỆT TỨ MÃN, ĐỚI MẠCH, ĐỊA CƠ, TAM ÂM GIAO VỚI SẢN PHỤ SAU MỔ LẤY THAI Đặng Thanh Thế*, Nguyễn Thị Sơn** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mổ lấy thai đã trở thành một trong những quy trình phẫu thuật được thực hiện phổ biến nhất trên toàn thế giới. Một nghiên cứu từ Nigeria cho thấy có 95% sản phụ đau ở mức độ khác nhau ngay sau khi phẫu thuật mổ lấy thai và triệu chứng này cần điều trị vì sản phụ thường có mức độ đau nhiều. Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau vết mổ lấy thai của nhóm điện châm với nhóm chứng trong 72 giờ sau mổ thông qua giảm lượng thuốc giảm đau cần sử dụng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ, so sánh 2 nhóm chứng và không mù. Nghiên cứu trên 64 sản phụ có chỉ định mổ lấy thai, theo dõi lượng thuốc giảm đau sử dụng trong 72 giờ, chia thành 2 nhóm: Nhóm chứng: 32 sản phụ, sử dụng thuốc giảm đau sau mổ. Nhóm can thiệp: 32 sản phụ, sử dụng thuốc giảm đau kết hợp với điện châm. Kết quả: Nhóm can thiệp giảm được 14% lượng diclofenac cần sử dụng trong 24 giờ đầu sau mổ so với nhóm chứng, p < 0,016. Và giảm được 24,50% lượng paracetamol cần dùng trong 24 – 72 giờ sau mổ so với nhóm chứng, p < 0,0001. Kết luận: Điện châm có hiệu quả giảm đau vết mổ sau mổ lấy thai thông qua giảm lượng thuốc giảm đau diclofenac và paracetamol sử dụng sau mổ. Từ khóa: điện châm, đau sau mổ lấy thai ABSTRACT EFFECT OF ELECTROACUPUNCTURE AT SANYINJIAO (SP6), DIJI (SP8), SIMAN (KI14), DAIMAI (GB26) POINTS ON POST CAESAREAN PAIN Dang Thanh The, Nguyen Thi Son * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 159 – 165 Objectives: Caesarean section has become one of the most commonly performed surgical procedures worldwide. A study from Nigeria showed that 95% of pregnant women suffered from varying degrees immediately after cesarean surgery and that the symptom needed treatment because women often had a high level of pain. For the above reasons, we conduct this research to aims: To compare the pain relief effect of electroacupuncture group with control group for 72 hours after caerarean section by reducing the amount of pain medication needed. Materials and Methods: In this cohort study, 64 women with caerarean section were assigned to either control group only using postoperative analgesic (n = 32) or intervention group using postoperative analgesic plus electroacupuncture (n = 32). The amount of pain medication was monitored for 72 hours. Results: Compared to controls, the intervention group had a 14% reduction of diclofenac needed during *Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai **Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BSCKII. Đặng Thanh Thế ĐT: 0984300472 Email: dangthanhthe.bh@gmail.com first 24 hours and a 24.50% reduction of paracetamol need from 24 -72 hours, with p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Conclusion: Electroacupuncture is effective for incision pain relief after caesarean section through reducing the amount of pain medication. Keywords:electroacupuncture, caesarean pain ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu Đau sau mổ lấy thai là một triệu chứng quan Mẫu nghiên cứu trọng cần phải điều trị vì phẫu thuật này tuy có Xác định cỡ mẫu để kiểm định giả thuyết về mức độ đau khác nhau ở từng sản phụ nhưng 2 số trung bình: thường có mức độ đau nhiều(3) và kéo dài ít nhất 2 ngày sau mổ hoặc lâu hơn. Hiện nay giảm đau đa mô thức – kết hợp Các thông số cần có: giữa phương pháp sử dụng và không sử dụng Mức ý nghĩa  = 0,01 => Z1-/2 = 2,81, kiểm thuốc đang là xu hướng của thế giới vì đạt được định 2 phía. hiệu quả giảm đau đồng thời giảm liều, giảm tác dụng phụ của các thuốc giảm đau và tăng sự hài Lực mẫu = 95%. lòng của người bệnh(1,6,10). Trong đó châm cứu Hồi cứu y văn(13). giảm 30 – 35% lượng thuốc sử dụng so với nhóm µ1: 15,28 – số trung bình nhóm không điện châm. chứng và giảm tác dụng phụ của opiad như µ2: 9,89 – số trung bình nhóm kết hợp thuốc chóng mặt, buồn nôn(12,13). và điện châm. Sản phụ sau mổ lấy thai thường đau nhiều σ1: 4,99 – phương sai nhóm không điện châm. do vừa trải qua một cuộc phẫu thuật lớn, xâm σ2: 5,18 – phương sai nhóm kết hợp thuốc và lấn nhiều, vì vậy một phương pháp giảm đau điện châm. hiệu quả, không dùng thuốc, ít tác dụng phụ sẽ Sử dụng phần mềm Stata 13.0 => Cỡ mẫu là phương pháp tối ưu. Điện châm là dùng dòng cho mỗi nhóm là 32. điện nhất định tác động lên các huyệt để phòng Tiêu chuẩn chọn bệnh và chữa bệnh, là phương pháp kết hợp chặt chẽ Sản phụ có đau sau mổ lấy thai đủ 18 – 35 tuổi. giữa chữa bệnh bằng châm cứu với chữa bệnh Tình trạng sức khỏe trước mổ ASA I – II. bằng dòng điện. Phương pháp này đã được một Đồng ý hợp tác và tham gia vào nghiên cứu số nghiên cứu cho thấy có tác dụng giảm đau Có thể hiểu và sử dụng thang điểm VAS. sau mổ, tính an toàn cao và ít có tác dụng phụ. Phương pháp vô cảm: gây tê tủy sống. Mục tiêu nghiên cứu Sử dụng đường mổ ngang trên vệ So sánh hiệu quả giảm đau vết mổ lấy thai (Pfannensteil). của nhóm điện châm với nhóm chứng trong 72 Tiêu chuẩn loại trừ giờ sau mổ thông qua giảm lượng thuốc giảm Không đồng ý tham gia nghiên cứu. đau cần sử dụng. Băng huyết sau sinh. ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Trạng thái tâm thần kinh không ổn định, Thiết kế nghiên cứu khiếm khuyết nghe, nhìn, phát âm. Nghiên cứu đoàn hệ, so sánh 2 nhóm chứng Có đau mạn tính trước mổ hoặc sử dụng và không mù. thường xuyên các thuốc giảm đau. Địa điểm nghiên cứu Nghiện hoặc phụ thuộc vào các opioid, rượu. Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Nhiễm HIV, bệnh đái tháo đường. 160 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Các biến số khi nghiên cứu có tiến hành thử trên sản phụ và Biến số nghiên cứu chính đa số chấp nhận cường độ 80 Hz. Lượng thuốc giảm đau sử dụng sau mổ Chế độ sóng liên tục và cường độ thích hợp ở từng sản phụ, thời gian lưu kim: 30 phút cho Lượng diclofenac trong 24 giờ đầu sau mổ là mỗi lần châm. biến định lượng với đơn vị là mg. Liệu trình điện châm: ngày 01 lần, trong ba Lượng paracetamol từ 24 – 72 giờ sau mổ là ngày liên tiếp tại các thời điểm: lúc sản phụ phục biến định lượng đơn vị là mg. hồi cảm giác VAS = 1 (khoảng 60 phút sau mổ), Biến số nghiên cứu phụ 24 giờ và 48 giờ sau mổ. Tuổi: là biến định lượng, đơn vị là năm. Các bước tiến hành Cân nặng: là cân nặng của sản phụ lúc nhập Tại khoa sản viện; là biến định lượng, đơn vị kg. Các sản phụ có chỉ định sinh mổ được tiếp Tăng cân trong thai kỳ: tính từ lúc sản phụ cận khi có đủ tiêu chuẩn được tư vấn về thông có thai đến lúc sinh, là biến định lượng, đơn vị kg. tin nghiên cứu, đồng ý sẽ được ký vào giấy Lý do mổ là biến định tính với các giá trị đồng thuận. được ghi nhận từ chẩn đoán trước mổ trong hồ Tại phòng hồi sức sơ bệnh án. Các sản phụ sau mổ được kiểm tra lại nếu Phương pháp nghiên cứu đủ điều kiện và khi phục hồi cảm giác (VAS = 1) Điện châm sẽ tiến hành như sau: Huyệt sử dụng: Tứ mãn, Đới mạch, Địa cơ, - Nhóm can thiệp điện châm và đặt hậu Tam âm giao. môn diclofenac 100 mg khi VAS = 3. Huyệt Tứ mãn, Địa cơ: chọn theo nguyên tắc tại chỗ và lân cận, huyệt cùng tiết đoạn thần - Nhóm chứng: sử dụng thuốc diclofenac kinh với vùng bụng dưới. 100 mg đặt hậu môn. Huyệt Tam âm giao: là một trong “lục tổng Sau khi chuyển về khoa sản tiếp tục điện huyệt” chủ trị vùng bụng dưới, huyệt nằm trong châm mỗi 24 giờ trong 2 ngày tiếp theo. vùng giải phẫu chi phối bởi tiết đoạn thần kinh Thời gian sau mổ đến 24 giờ nếu sản phụ L4, có vùng chi phối ngoài da từ T12 – S3(9) chứa đau khi VAS ≥3 điểm thì đặt hậu môn diclofenac tiết đoạn thần kinh chi phối vùng bụng dưới. 100 mg; từ 24 – 72 giờ sau mổ, nếu sản phụ đau Huyệt Địa cơ: huyệt nằm trong vùng giải khi VAS ≥3 điểm thì sử dụng paracetamol 500 phẫu chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4, cùng mg uống. tiết đoạn thần kinh với huyệt Tam âm giao, có Sản phụ được theo dõi liên tục trong 72 giờ tác dụng trong điều trị bệnh của tử cung. sau mổ. Máy điện châm: KWD 808I – do Trung Quốc Theo dõi và đánh giá sản xuất. Lượng thuốc giảm đau sử dụng trong 24 giờ Kỹ thuật châm đầu, từ 24 – 48 giờ và từ 48 – 72 giờ. Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa; kim châm số 4 Tác dụng phụ của thuốc gây tê tủy sống; tác (4 cm), châm sâu, thẳng vào mỗi huyệt (độ sâu dụng phụ của điện châm. 0,5 đến 2 thốn), tìm cảm giác đắc khí. Phân tích và xử lý số liệu Xung điện ở tần số 80 Hz vì với tần số này có tác dụng ức chế cảm giác và tác dụng này đến Các số liệu nghiên cứu được phân tích và xử nhanh khi tần số xung lớn hơn 60 Hz(8). Trước lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 161
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Biến định lượng TV: Trung vị, TB: Trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn Nếu có phân phối chuẩn: sử dụng phép Đặc điểm về tuổi, chiều cao, cân nặng, tăng kiểm t – Student. Nếu không có phân phối cân trong thai kỳ lúc nhập viện khác biệt không chuẩn: sử dụng phép kiểm Mann-Whitney. có ý nghĩa thống kê giữa nhóm chứng và nhóm Với p 0,05 (Bảng 1). nghĩa thống kê. Đặc điểm phẫu thuật mổ lấy thai Biến định tính Bảng 2. So sánh lý do mổ lấy thai trong 2 nhóm (n=32) Nhóm Nhóm can Để so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ dùng Lý do phẫu thuật lấy thai chứng thiệp p phép kiểm chi bình phương (χ2). n % N % Nếu số ô có tần suất kỳ vọng nhỏ hơn 5 Bất xứng đầu chậu 0 0,00 1 3,10 chiếm hơn 20% trong bảng 2 x n thì thay bằng Con to 1 3,10 1 3,10 phép kiểm Fisher. Vết mổ cũ 23 71,90 24 75,00 0,61 Y đức Cổ tử cung không thuận lợi 0 0,00 1 3,10 Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y Khác (Ngôi mông, ngôi ngang) 8 25,00 5 15, 70 đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số Lý do mổ lấy thai giữa nhóm chứng và 344/ĐHYD-HĐ ngày 14/10/2017. nhóm can thiệp khác biệt không có ý nghĩa KẾT QUẢ thống kê với p >0,05 (Bảng 2). Đặc điểm về tuổi, chiều cao, cân nặng, tăng cân Lượng diclofenac trong thai kỳ Lượng diclofenac sử dụng đến 12 giờ và 24 Bảng 1. So sánh tuổi, chiều cao, cân nặng, tăng cân giờ sau phẫu thuật mổ lấy thai ở 2 nhóm khác trong thai kỳ giữa 2 nhóm (n=32) Nhóm chứng Nhóm can thiệp biệt có ý nghĩa thống kê (p
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học BÀNLUẬN Lý do mổ lấy thai Đặc điểm về tuổi, chiều cao, cân nặng, tăng So sánh lý do mổ lấy thai giữa 2 nhóm, kết cân trong thai kỳ quả nghiên cứu Bảng 2 cho thấy lý do mổ phổ Kết quả nghiên cứu Bảng 1 cho thấy độ tuổi biến nhất là vết mổ cũ chiếm tỷ lệ 71,90% ở trung bình của trong nghiên cứu là 28,68 ± 3,01 nhóm chứng không khác biệt với nhóm can tuổi ở nhóm chứng và 29 ± 2,96 tuổi nhóm can thiệp là 75%. Lý do vết mổ cũ chiếm đa số chứng thiệp, là tương đồng nhau. Không khác biệt so tỏ là sản phụ từng trải qua cuộc mổ lấy thai nên với các nghiên cứu Wu HC (2009), độ tuổi trung phần nào biết rõ quy trình mổ diễn ra như thế bình của nhóm dùng thuốc giảm đau sau mổ là nào nên ít có tâm lý lo lắng cho cuộc mổ. 30,80 ± 3,20 và nhóm dùng thuốc kết hợp với Đánh giá tác dụng giảm đau vết mổ sau sinh điện châm 30,10 ± 4,10(13). của điện châm Chiều cao trung bình ở nhóm nghiên chứng Trong nghiên cứu sản phụ được sử dụng là 154,65 ± 4,01 cm tương đương với chiều cao thuốc diclofenac đặt hậu môn để giảm đau trong trung bình ở nhóm can thiệp là 154,78 ± 4,23 cm. 24 giờ đầu và paracetamol uống từ 24 – 72 giờ Trong nghiên cứu chiều cao trung bình của sản sau sinh mổ. Do đó, để đánh giá hiệu quả giảm phụ tương đương với nghiên cứu của tác giả đau của điện châm trong 72 giờ sau sinh, thì cần Nguyễn Trung Cường, Nguyễn Thị Thanh xác định xem lượng thuốc giảm đau diclofecnac (2013), chiều cao trung bình của nhóm A: là sử dụng trong 24 giờ đầu và lượng paracetamol 154,8 ± 5,50 cm, nhóm B: là 154,90 ± 5,30 cm(7). sử dụng từ 24 – 72 giờ sau sinh mổ của nhóm Tương tự, cân nặng trung bình lúc nhập chứng và nhóm can thiệp. viện ở 2 nhóm nghiên cứu khoảng 63kg. So với Lượng thuốc giảm đau diclofenac sử dụng tác giả Nguyễn Trung Cường, Nguyễn Thị trong 24 giờ sau mổ Thanh (2013) thì cân nặng trung bình nhóm A: Theo phác đồ của bệnh viện, sản phụ sau khi 61,10 ± 7,90 kg và nhóm B: là 64,30 ± 6,20 kg(7); sinh mổ được đặt hậu môn một viên diclofenac tác giả Đinh Ngọc Đức nhóm chứng, nhóm can 100 mg khi sản phụ phục hồi cảm giác (VAS = 1) thiệp lần lượt là 61 ± 7 kg và 64 ± 8 kg(2); kết và 12 giờ sau mổ. Vì diclofenac là một loại thuốc quả này cho thấy rằng cân nặng, chiều cao có tác dụng giảm đau sau phẫu thuật, thuộc trong nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu nhóm kháng viêm không steriod. của các tác giả trước. Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3 cho thấy ở Mức độ tăng cân trong thai kỳ trung bình nhóm can thiệp đã giảm được 19% lượng của nhóm chứng 13,31 ± 5,28 kg tương đương diclofenac trong 12 giờ đầu và 14% trong 24 giờ sau mổ lấy thai. Lượng diclofenac trong nhóm với mức độ tăng cân trong thai kỳ trung bình chứng và nhóm can thiệp khác biệt có ý nghĩa của nhóm can thiệp là 13,21 ± 4,48 kg. Mức tăng thống kê, cho thấy điện châm có tác dụng giảm cân trong thai kỳ này cao hơn khoảng 1 kg so với đau vết mổ thông qua việc giảm lượng thuốc mức tăng cân trong thai kỳ trung bình của người giảm đau sử dụng nhờ tác dụng của huyệt châm Việt Nam (trong thai kỳ tăng khoảng 12,50 kg)(5). cứu và tác dụng của dòng điện. So sánh với nghiên cứu của Suzuki (2018), thì So sánh với nghiên cứu của Wu(13) tác giả tăng cân tối ưu khi mang thai ở phụ nữ Nhật chia 60 sản phụ sau mổ lấy thai thành 3 nhóm Bản là 11,40 kg(11). Mức tăng cân trong nghiên bằng nhau. Nhóm chứng chỉ sử dụng thuốc cứu có cao hơn so với các tác giả nhưng không giảm đau, nhóm kết hợp thuốc giảm đau và nhiều, sự khác biệt này có thể do chế độ dinh châm cứu, nhóm kết hợp thuốc giảm đau và dưỡng trong thai kỳ không giống nhau. điện châm. Huyệt sử dụng là Tam âm giao 2 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 163
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 bên, nhóm điện châm được kích thích với tần số ngay sau mổ, cài kim tại huyệt nên kích thích là 2Hz trong 30 phút và chỉ một lần sau mổ lấy liên tục và nghiên cứu không có nhóm chứng. thai. Kết quả Wu thấy rằng nhóm kết hợp châm Tuy nhiên, kết quả của 2 nghiên cứu cho thấy cứu và nhóm kết hợp điện châm giảm được 30 – sản phụ đều giảm đau tốt sau sinh mổ và sản 35% lượng thuốc giảm đau cần dùng thêm trong phụ chấp nhận tốt (≥95%) điều trị bằng phương 24 giờ sau mổ so với nhóm chỉ sử dụng thuốc pháp châm cứu. Điều này chứng tỏ rằng điện giảm đau. Sự khác biệt này là do trong nghiên châm không những có hiệu quả giảm đau tốt cứu của Wu sử dụng morphin là thuốc giảm bậc thông giảm lượng thuốc paracetamoml mà còn 3, khi đề tài nghiên cứu sử dụng diclofenac là giảm cường độ đau. thuốc giảm đau xếp bậc 1. KẾT LUẬN Lượng thuốc giảm đau paracetamol sử dụng từ 24 – 72 giờ sau mổ Nghiên cứu tiến hành trên 64 sản phụ đau sau sinh mổ lấy thai, được chia thành 2 nhóm. Tương tự như diclofenac, thì theo phác đồ Nhóm chứng 32 sản phụ và nhóm can thiệp 32 của bệnh viện thuốc paracetamol 500 mg được sản phụ để đánh giá hiệu quả giảm đau của điện sản phụ uống mỗi 8 giờ, mỗi lần uống một viên, châm nhóm huyệt Tứ mãn, Đới mạch, Địa cơ, trong thời gian từ 24 đến 72 giờ sau sinh mổ. Tam âm giao, đạt được kết quả như sau: Kết quả nghiên cứu Bảng 4 cho thấy nhóm Điện châm giảm được 14% lượng thuốc can thiệp đã giảm được 25,30% lượng diclofenac trong 24 giờ đầu so với nhóm chứng. paracetamol cần dùng từ 24 – 48 giờ, giảm 24% từ 48 – 72 giờ và tổng lượng paracetamol giảm Điện châm giảm được 24,50% lượng thuốc trong 24 – 72 giờ sau mổ là 24,50%. Cụ thể lượng paracetamol trong 24 – 27 giờ so với nhóm chứng. paracetamol trong nhóm chứng và nhóm can TÀI LIỆU THAM KHẢO thiệp khác nhau ở các thời điểm có ý nghĩa 1. Adamou N, Tukur J, Muhammad Z et al. (2014). "A randomised controlled trial of opioid only versus combined opioid and non- thống kê, cho thấy điện châm có tác dụng giảm steroidal anti inflammatory analgesics for pain relief in the first đau vết mổ thông qua việc giảm lượng thuốc 48 hours after Caesarean section". Niger Med J, 55(5):369-73. giảm đau sử dụng nhờ tác dụng của huyệt và tác 2. Đinh Ngọc Đức (2016). "Đánh giá tác dụng giảm đau vết mổ dụng của dòng điện. So sánh với nghiên cứu của của nhĩ châm sử dụng hạt dáng loa tai dối với sản phụ sau mổ lấy thai". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 20(6):93-101. Hesse(4), tác giả kết hợp nhĩ châm với châm cứu 3. Gramke HF, de Rijke JM, van Kleef M, et al (2007). "The 60 phút trước khi phẫu thuật và kim được cài tại prevalence of postoperative pain in a cross-sectional group of huyệt trong 3 ngày sau mổ lấy thai (chiều dài 6 patients after day-case surgery in a university hospital". Clin J Pain, 23(6):8-543. mm và đường kính 0,14 mm); điều trị giảm đau 4. Hesse T, Henkel B, Zygmunt M et al. (2016). "Acupuncture for sau mổ gồm paracetamol 1g uống bốn lần mỗi pain control after Caesarean section: a prospective observational ngày, diclofenac 50 mg đặt hậu môn 3 lần mỗi pilot study". Acupunct Med, 34(1):9-14. ngày, khi điểm đau theo thang điểm VAS ≥4. Kết 5. Lê Văn Điển (2004). "Thay đổi giải phẫu và sinh lý người mẹ trong lúc mang thai - Sản phụ khoa. Nhà xuất bản TP. Hồ Chí quả ghi nhận tổng lượng paracetamol trong giai Minh, pp.105-119. đoạn hậu phẫu 11,20 ± 4,30 g. Cường độ đau khi 6. Mugabure B, Tranque I, Gonzalez S, et al (2007). "[Multimodal vận động ngày phẫu thuật đầu tiên là 4,30±2,40 approaches to postoperative pain management and convalescence]". Rev Esp Anestesiol Reanim, 54(1):29-40. và giảm xuống 2,20 ± 1,20 vào ngày xuất viện. 7. Nguyễn Trung Cường, Nguyễn Thị Thanh (2013). "Đánh giá Lượng paracetamol sử dụng trong nghiên cứu hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai của morphine trong khoang của Hesse nhiều hơn lượng paracetamol trong dưới nhện". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 17(6):209-213. 8. Phan Quan Chí Hiếu (2002). Châm cứu học – tập 2. Nhà xuất bản đề tài nghiên cứu. Sự khác nhau có thể do thiết Y học, pp.179. kế nghiên cứu của Hesse sử dụng paracetamol 164 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học 9. Phan Quan Chí Hiếu, Võ Thị Thanh Thảo (2014). "Khảo sát 12. Usichenko TI, Streitberger K (2014). "Perioperative acupuncture: vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt ủy dương, tam âm giao và why are we not using it?". Acupunct Med, 32(3):4-212. nhóm huyệt vùng bụng". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 18(1):21-29. 13. Wu HC, Liu YC, Ou KL, et al (2009). "Effects of acupuncture on 10. Polomano RC, Fillman M., Giordano NA, et al (2017). post-cesarean section pain". Chin Med J, 122(15):8-1743. "Multimodal Analgesia for Acute Postoperative and Trauma- Related Pain". Am J Nurs, 117(3 Suppl 1):S12-S26. Ngày nhận bài báo: 28/07/2019 11. Suzuki S (2018). "Optimal Weight Gain During Pregnancy in Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019 Japanese Women: Is It Okay?". J Clin Med Res, 10(3):279-280. Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 165
nguon tai.lieu . vn