Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ CỦA GIÁO DỤC SỨC KHỎE TRONG PHÒNG NGỪA TÉ NGÃ CHO NGƢỜI BỆNH CAO TUỔI Nguyễn Thọ Đại1, Lê Thanh Toàn2, Diane Ernst3 TÓM TẮT Ðặt vấn đề: Té ngã gây ra rất nhiều hậu quả nguy hiểm trên người bệnh cao tuổi (NBCT). Việc phòng tránh té ngã hiện nay bao gồm rất nhiều biện pháp như đánh giá nguy cơ té ngã, cải tại môi trường phòng bệnh. Tuy nhiên, việc đánh giá nhận thức của người bệnh cao tuổi về nguy cơ té ngã và can thiệp giáo dục sức khỏe để NBCT tự nhận thức được các nguy cơ sẽ giúp NBCT chủ động hơn trong phòng ngừa té ngã. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nguy cơ té ngã và hiệu quả của giáo dục sức khỏe thay đổi nhận thức nguy cơ té ngã của người bệnh cao tuổi điều trị nội trú. Ðối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả bằng thang đo Morse và nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe trên NBCT (có so sánh trước sau), đang điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế thành phố Dĩ An, Bình Dương, từ tháng 12/2020 đến tháng 4/2021 bằng bộ câu hỏi nhận thức nguy cơ té ngã (FRAQ). Kết quả: Đánh giá nguy cơ té ngã bằng thang đánh giá Morse cho thấy tỷ lệ NBCT có nguy cơ cao là 41,7%, nguy cơ trung bình là 30,6%, nguy cơ thấp là 27,8%. Tỷ lệ NBCT không biết có bị loãng xương là 51,4%, không biết có bị bệnh đục thủy tinh thể là 31,9%. Tỷ lệ dùng ≥5 loại thuốc chiếm tỷ lệ 61,1%. Điểm trung bình nhận thức sau can thiệp là 12,99 (±2,359) trước can thiệp và 19,47 (±1,644) với mức độ chênh lệch là 6,486 có ý nghĩa thống kê p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Risk Awareness Questionnaire (FRAQ). Result: Using Morse Fall Scale to determine the risk of falling in the elderly inpatiens: high risk rate of 41.7%, average risk of 30.6%, and low risk of 27.8%. The rate of not knowing whether to have osteoporosis is 51.4%, not knowing if there is cataract is 31.9%. The rate of using ≥5 drugs for 61.1%. The cognitive mean after intervention was 12.99 (± 2.359) before the intervention and 19.47 (± 1.644) with the difference of 6,486 having statistical significance of p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học thuốc, hen phế quản nặng, xơ gan cổ chướng, người bệnh cao tuổi bao gồm tờ rơi truyền thông suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên...). để củng cố những kiến thức đã được cung cấp. Người bệnh đang điều trị bệnh lý cấp tính. Xử lý số liệu Người bệnh có chỉ định phân cấp chăm sóc cấp I Số liệu thu thập được nhập bằng phần mềm hoặc cấp II. Excel 2010. Phân tích số liệu bằng phần mềm Người bệnh có vần đề về tâm thần, người thống kê SPSS.20 bệnh khiếm khuyết nặng về thị giác, nói và nghe. Sử dụng tần số, tỷ lệ % để mô tả các biến Người bệnh lặp lại (Người bệnh đã tham gia định tính. Sử dụng trung bình, độ lệch chuẩn để nghiên cứu này trước đó và tái nhập viện). mô tả biến số định lượng phân phối bình Phƣơng pháp nghiên cứu thường. Biến số định lượng phân phối không Thiết kế nghiên cứu bình thường: Trung vị, khoảng tứ phân vị. Nghiên cứu cắt ngang mô tả cho mục tiêu Phân tích các yếu tố liên quan giữa biến định xác định tỷ lệ nguy cơ té ngã và mức độ nhận lượng điểm trung bình nhận thức trước và sau thức của người bệnh về nguy cơ té ngã và các can thiệp với các biến nhị giá sử dụng One- yếu tố liên quan. Sample T test. Đối với các biến danh định có từ 3 giá trị trở lên tiến hành kiểm tra Sig Levene test Nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe trên nếu giá trị >0,05 (phương sai các nhóm giá trị là một nhóm đối tượng có so sánh trước sau. đồng nhất) sử dụng kiểm định ANOVA, Levene Phương pháp tiến hành test nếu giá trị
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của Đại Số Tỷ lệ Đặc điểm lượng % học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh số Tình trạng Không biết mắc loãng xương 37 51,4 859/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 12/11/2020. bệnh tật Không biết mắc đục thủy tinh mạn tính 23 31,9 KẾT QUẢ thể Dùng 1-2 loại thuốc 3 4,2 Nghiên cứu của chúng tôi thu thập được 72 Tình trạng Dùng 3-4 loại thuốc 25 34,7 dùng thuốc người bệnh cao tuổi thỏa các tiêu chí chọn vào Dùng ≥5 loại thuốc 44 61,1 và tiêu chí loại ra. Tuổi trung bình 69,94 (± 0,836). Các yếu tố nền của đối tƣợng nghiên cứu Đánh giá nguy cơ té ngã theo thang đo Morse Bảng 1: Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=72) Bảng 2: Tỷ lệ phân loại nguy cơ té ngã (n=72) Số Tỷ lệ Phân loại nguy cơ té ngã Số lượng Đặc điểm Tỷ lệ % lượng % Nguy cơ thấp 20 27,8 60-64 19 26,4 Nguy cơ trung bình 22 30,6 65-70 22 30,6 Nguy cơ cao 30 41,7 71-75 19 26,4 Tuổi Kết quả đánh giá nguy cơ té ngã bằng thang 76-80 5 6,9 81-85 4 5,6 đánh giá Morse cho thấy NBCT có nguy cơ cao 86-90 3 4,2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 30 trường hợp chiếm Nữ 37 51,4 41,7%. Giới Nam 35 48,6 Không đi học 5 6,9 Hiệu quả của giáo dục sức khỏe về nguy cơ té Trình độ tiểu học 23 31,9 ngã và các yếu tố liên quan Trình độ trung học cơ sở 16 22,2 Điểm trung bình nhận thức sau can thiệp lần Trình độ học Trình độ trung học phổ thông 23 31,9 lượt là 12,99 (±2,359) trước can thiệp và 19,47 vấn Trung học/cao đẳng nghề 2 2,8 (±1,644) sau can thiệp với mức độ chênh lệch là Đại học 2 2,8 Sau Đại học 1 1,4 6,486 (Bảng 3). Tốt 11 15,3 Hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe có ý Tình trạng Đủ sức khỏe 14 33,3 nghĩa thống kê p
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học Gia tăng điểm trung bình nhận thức của (±0,233) bệnh. Kết quả này hoàn toàn phù hợp vì người bệnh cao tuổi sau giáo dục sức khỏe, có sự người cao tuổi đa phần mắc cùng lúc nhiều loại khác biệt trung bình điểm nhận thức của NBCT bệnh, trung bình một người cao tuổi có khoảng về nguy cơ té ngã sau can thiệp với trình độ học gần 3 bệnh hoặc rối loạn bệnh lý(13). Có 51,4% vấn có ý nghĩa thống kê (p
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 điểm trung bình nhận thức của NBCT sau can 2. World Health Organization. Collaborating Centre for Research and Training in Mental Health (2021). Falls. URL: thiệp về nguy cơ té ngã liên quan với giới tính, www.who.int/en/news-room/fact-sheets/detail/falls. độ tuổi, mức độ nguy cơ té ngã và tình trạng sức 3. Bộ Y tế Việt Nam (2018). Hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thông tư 43/BYT. khỏe (p >0,05). Tuy nhiên có sự khác biệt trung 4. Bộ Y tế Việt Nam (2013). "Thông tư hướng dẫn quản lý chất bình điểm nhận thức của NBCT về nguy cơ té lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện". ngã sau can thiệp với trình độ học vấn có ý nghĩa 5. Samara C (2011). "Samara Greice Röpke Faria da Costa". Rev Gaúcha Enferm, 32(4):676-681. thống kê (p
nguon tai.lieu . vn