Xem mẫu

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

HIỆU QUẢ CỦA ðIỆN CHÂM TRONG ðIỀU TRỊ BỆNH ZONA
Vũ Ngọc Vương1, Nguyễn Nhược Kim 2
1

Bệnh viện Hữu nghị, 2Trường ðại học Y Hà Nội

Herpes zoster, ñược gọi là b ệnh zona, là một bệnh da do virus, ñặc trưng b ởi tổn thương da gây ñau ñớn
thường ở một bên của cơ thể. ðiện châm có tác dụng giảm ñau và chống viêm. Nghiên cứu nhằm ñánh giá
hiệu quả ñiều trị của ñiện châm trên b ệnh nhân Zona. 75 b ệnh nhân ñược chia thành hai nhóm (nhóm 1 gồm
37 b ệnh nhân ñược ñiều trị bằng ñiện châm, và 38 b ệnh nhân trong nhóm 2 ñược ñiều trị b ằng
Acyclovir). Kết quả cho thấy 54,06% của nhóm 1 là tốt; 32,43% khá và 13,51% trung b ình. Hiệu quả giảm
ñau giảm từ 6,67 ± 1,30 ñiểm xuống 1,27 ± 1,42 ñiểm. Thời gian lành tổn thương da là 8,57 ± 3,58 ngày.
Trong khi ñó, các kết quả của nhóm 2 là 57,78% tốt, 30,55% khá và 16,67% trung b ình. Hiệu quả giảm ñau
giảm từ 6,54 ± 1,32 ñiểm xuống 1,31 ± 1,68 ñiểm. Thời gian lành tổn thương da là 8,36 ± 3,90 ngày. Dựa
trên nghiên cứu này, chúng tôi có thể kết luận rằng ñiện châm có tác dụng ñiều trị hiệu quả bệnh Zona.
Từ khóa: Zona, ðiện châm

I. ðẶT VẤN ðỀ
Bệnh Zona (Herpes Zoster) là một bệnh
hay gặp nhất trong số những bệnh da do
virus. Bệnh xảy ra trên 10 - 20% dân số và
hàng năm có khoảng 600.000 ñến 850.000
bệnh nhân bị Herpes Zost er. B ệnh Zona do
virus Herpes Varicella - Zoster (HV Z) gây nên
với một bệnh cảnh lâm sàng k há ñặc hiệu là
nhiều mụn nước nhỏ (có khi thành phỏng

người có suy giảm miễn dịch do dùng Corticoid kéo dài, hóa trị liệu ñiều trị ung thư, HIV [1].
Bệnh tiến triển lành t ính như ng cũng có thể
gây một số biến chứng xấu làm ảnh hưở ng
không nhỏ tới chất lượng cuộc sống c ủa
người bệnh như bội nhiễm, giảm thị lực, teo
cơ và ñặc biệt là ñau sau Zona. Bệnh nhân
càng cao tuổi càng có nguy cơ bị ñau s au
Zona [2].

nước) t rên nền mảng da viêm ñỏ, khu trú

ðiều t rị bệnh Zona từ trước ñến nay

thường ở một bên cơ thể theo sự phân bố

Acyclovir luôn ñược xem là thuốc lựa chọn

của dây thần kinh ngoại vi và ñau nhức vùng

hàng ñầu. Tuy nhiên, mức ñộ giảm ñau c ủa

tương ứng với các mức ñộ, cách thức khác

bệnh nhân ở những ngày ñầu dùng thuốc vẫn

nhau t ùy theo lứa tuổi, vị trí t ổn thươ ng.

chưa nhiều, giá thành cao. Trong một số

Ngoài ra bệnh c ó thể k èm theo s ốt, sưng

trường hợp, Acyclovir khi vào cơ thể sẽ gây ra

hạch ở vùng tươ ng ứng và rối loạn giấc ngủ,

các tác dụng không mong muốn như buồn

ảnh hưởng nhiều ñến c hất lượ ng cuộc s ống

nôn, nôn, ñi ngoài phải dừ ng thuốc. ðặc biệt

người bệnh. B ệnh hay gặp ở nhữ ng người

là phụ nữ mang thai, cho con bú hay người

lớn tuổi, ñặc biệt là t rên tuổi 50 và những

suy gan, suy thận nặng có thể chống chỉ ñịnh
dùng thuốc [3].
Việt Nam là một trong những nước sử

ðịa chỉ liên hệ: Vũ Ngọc Vương, bệnh viện Hữu Nghị,
Hà Nội
Email: vungocvuong@gmail.com
Ngày nhận: 12/01/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015

2015

TCNCYH 93 (1) - 2015

dụng châm cứu sớm nhất ở châu Á và trên
thế giới. Châm cứu từ xưa ñã giải quyết ñược
rất nhiều chứng bệnh. Gần ñây có rất nhiều
nghiên cứu về ñiện châm giảm ñau cho bệnh

101

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhân ñặc biệt là châm tê trong phẫu thuật [4].

+ Chất liệu và phươ ng tiện nghiên cứu:

Tại khoa Y học Cổ t ruyền – Bệnh viện Hữu

Thuốc Acyclovir 800mg, Cream Acyclovir 5%.

Nghị chúng tôi ñã tiến hành ñiều trị Zona bằng

Máy ñiện châm MODEL DL 6V - 2F - C do

phương pháp ñiện châm trong nhiều năm qua

Công ty Thiết bị Y tế Trung ương 1 - Hà Nội

thấy có kết quả rất khả quan. ðiện châm ít tốn
kém và hầu như không có tác dụng phụ. Ở
Việt Nam từ trước ñến nay, chưa có công

sản xuất, Kim châm cứu làm bằng t hép không
gỉ do Việt Nam sản xuất có ñường kính 0,2 -

trình nào nghiên cứu về hiệu quả của phươ ng

0,3 mm dài 4 - 8 cm. Khay men, Pince, bông,

pháp ñiện châm trong ñiều trị bệnh Zona. Vì

cồn sát trùng 70 ñộ.

vậy, chúng tôi thực hiện ñề t ài này nhằm mục
tiêu sau: ðánh giá hiệu quả của phương pháp
ñiều trị bằng ñiện châm trên bệnh nhân Zona.

II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
75 bệnh nhân ñược chẩn ñoán là Zona
(dựa theo tiêu chuẩn chẩn ñoán của Arnold)
[5] và ñược ñiều t rị tại bệnh viện Hữu Nghị
trong thời gian từ tháng 10/2013 ñến tháng
9/2014.
+ Tiêu chuẩn chẩn ñoán: ñau rát ở vùng có

2. Phương pháp
Nghiên cứu ñược thiết kế theo phương
pháp thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có ñối
chứng, tiến hành ñồng thời hai nhóm, so sánh
kết quả trước và sau ñiều trị và so sánh kết
quả ñiều trị giữ a hai nhóm. Bệnh nhân ở cả
hai nhóm nghiên cứu ñược làm các xét
nghiệm vào ngày thứ nhất (N1) và ñánh giá
các chỉ số lâm s àng vào các ngày N1, N5, N10
và N15.
+ Cỡ mẫu: ñược tính theo công thức:

tổn thương da, tổn thương da là các mụn

N = Z21-α/2

nước, bọng nước thường xếp thành chùm

d

như chùm nho, có thể có sốt hoặc không, có
thể sưng hạch phụ cận hoặc không. Trong
trường hợp khó chẩn ñoán tế bào Tzanck là
các tế bào khổng lồ ña nhân (Multinucleatid
giants cells).
+ Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: bệnh nhân
ñược chẩn ñoán là Zona theo tiêu chuẩn và
có thời gian mắc bệnh dưới một tuần, chưa
ñiều trị gì, chấp nhận tham gia nghiên cứu.
+ Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu:
bệnh nhân ñược chẩn ñoán Zona kèm theo:
mắc bệnh tim mạch (như suy tim, tăng huyết
áp từ ñộ II trở lên), gan, thận; c ó thai, cho
con bú; c ần theo dõi về ngoại khoa, cấp cứu;
có những biểu hiện tổn thươ ng ở giác mạc

p (1 - p)

p: ñiều trị c ó kết quả bệnh Zona, lấy
p = 0,97 [1], d = 0,06 sai số dự kiến là 6%.
Thay số ta ñược n = 31, thực tế nhóm ñiện
châm 37 bệnh nhân, nhóm dùng thuốc 38
bệnh nhân.
Ph$%ng pháp ti,n hành
Nhóm I: ñiện châm.
Phương huyệt: huyệt toàn thân: châm tả:
Hợp cốc, Khúc trì, Huyết hải (hai bên), Châm
bổ: Túc tam lý (hai bên), châm A thị huyệt.
Mỗi ngày châm một lần trong vòng 20 phút,
mỗi ñợt ñiều trị kéo dài 14 ngày liên tục.

và ñau dữ dội ở mắt; ñã ñiều trị Zona bằng

Kỹ thuật kích thích xung ñiện: dùng dòng

bất kỳ thuốc nào; có thời gian mắc bệnh trên

xung xoay chiều,tần số kích thích: F = 2 – 6

1 tuần hoặc không hợp tác nghiên cứu.

Hz, cường ñộ: I = 10 - 30mA.

102

TCNCYH 93 (1) - 2015

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Nhóm II: dùng thuốc theo y học hiện ñại:

Kết quả ñiều trị chung: phân loại tốt: da

Acyclovir uống ngày 5 lần, mỗi lần 800 mg,

lành tổn thương, hết ñau (VAS = 0 ñiểm),

trong 07 ngày liên tục, thuốc bôi: Cream

không có di chứng, không sốt, không sưng

Acyclovir 5% ngày 5 lần, trong 02 tuần liên tục.

hạch phụ c ận. Loại khá: Da lành tổn thương,

Các chỉ tiêu theo dõi: ñánh giá ñiểm ñau:

ñau giảm nhiều, chỉ còn ñau nhẹ (chỉ số VAS
≤ 3 ñiểm), không có di chứng, không s ốt,

Sử dụng thước ño ñộ ñau VAS (Visual

không sưng hạch phụ cận. Loại trung bình: Da

analogue scale) chia vạch từ 0 – 10. Phân ra

lành tổn t hương, ñau giảm ít (3 ñiểm < VAS <

3 mức ñộ ñau sau: ðau nhẹ: ñiểm ñau từ 0

7 ñiểm), không có di chứ ng, không sốt, không

ñến 4 ñiểm. ðau vừa: 4 ñiểm < ñiểm ñau < 7

sưng hạc h phụ cận. Loại kém: Tổn thương da

ñiểm. ðau nặng: ñiểm ñau từ 7 ñến 10 ñiểm.

chưa lành sau 15 ngày ñiều trị, ñau còn nhiều

ðánh giá mức ñộ tổn thương [6]: mức tổn

(VAS ≥ 7 ñiểm), có thể có tổn thương thần

thương nhẹ: < 1% diện tích cơ thể. Mức tổn

kinh như liệt mặt, teo cơ… có sốt, có sưng

thương vừa: 1 - 2% diện tích cơ thể. Mức t ổn

hạch phụ cận hoặc không.

thương nặng: > 2% diện tích cơ thể.
Một số chỉ tiêu khác: tuổi, giới tính, thời
gian bị bệnh, vị t rí tổn thương, mức ñộ bệnh:
(nặng, nhẹ, trung bình, sốt, hạch…).
Xét nghiệm tế bào Tz anck: là các tế bào
khổng lồ ña nhân.
Phân mức ñộ bệnh: mức ñộ nhẹ: diện tích

4. ðạo ñức nghiên cứu
Các ñối tượng nghiên cứu ñều tự nguyện
tham gia ñược khám ñánh giá và ñiều trị bệnh
tại khoa Y học Cổ truyền - Bệnh viện Hữu
Nghị, trong quá trình ñiều trị bệnh không ñỡ
hoặc tăng lên chúng tôi sẽ dùng phương pháp

tổn thương < 1% diện tích cơ thể, chỉ số ñau

ñiều trị khác cho bệnh nhân. Thông tin thu thập

VAS ≤ 3 ñiểm, không sốt, không sưng hạch

ñược chỉ sử dụng cho mục ñích nghiên cứu.

phụ cận, mức ñộ vừ a: 1% diện t ích cơ thể
≤ diện t ích tổn thương ≤ 2% diện tíc h cơ thể,
chỉ số ñau 3 ñiểm < VAS < 7 ñiểm, không s ốt,
không sưng hạch phụ cận, mức ñộ nặng: diện
tích tổn thương > 2% diện tích cơ thể, chỉ số
ñau VAS ≥ 7 ñiểm, có sốt hoặc không, sư ng
hạch phụ cận hoặc không [1].
Ph$%ng pháp ñánh giá k,t qu2

III. KẾT QUẢ
1. ðặc ñiểm của bệnh nhân
- Tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ ở cả hai
nhóm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05. Không có sự khác biệt về giới
giữa hai nhóm với p > 0,05.
- Lứa tuổi trên 60 chiếm ña số ở cả hai

ðánh giá t hời gian lành tổn thương tại thời

nhóm, tuổi trung bình của bệnh nhân ở hai

ñiểm N5, N10 và N15: lành tổn thương là toàn bộ

nhóm lần lượt là: 67 ± 8,15 và 68,05 ± 6, 77

tổn thương lành sẹo, hết mụn nước, bọng

với p > 0,05.

nước, hết tiết dịch, không còn vảy tiết, hết phù
nề, nền da hết ñỏ.
Dấu hiệu ñau: so sánh ñiểm ñau trung bình
tại thời ñiểm N1, N5, N10 và N15.
2015

3. Xử lý số liệu: theo phương pháp thống
kê y học bằng chương trình EPI.INFO 6.04.

TCNCYH 93 (1) - 2015

- Thời gian bị bệnh 4 - 5 và 6 - 7 ngày ở cả
hai nhóm chiếm ña số với p > 0,05.
- Mức ñộ bệnh vừa và nặng chiếm ña số ở
cả hai nhóm (bảng 1).

103

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Kết quả ñiều trị mức ñộ ñau theo thời gian ở hai nhóm nghiên cứu
Bảng 1. ðặc ñiểm bệnh nhân nghiên cứu
Nhóm I

Nhóm

ðặc ñiểm

Nhóm II

n1

%

n2

%

Nam

25

67,57

27

71,05

Nữ

12

32,43

11

28,95

Tuổi (50 - 59)

7

18,92

6

15,79

Tuổi (60 - 69)

15

40,54

15

39,47

Tuổi (70 - 79)

15

40,54

17

44,77

Bị bệnh ≤ 3 ngày

7

18,92

8

21,05

Bị bệnh 4 - 5 ngày

17

45,95

14

36,84

Bị bệnh 6 - 7 ngày

13

35,13

16

42,11

Mức ñộ bệnh nhẹ

3

8,11

4

10,53

Mức ñộ bệnh vừa

10

27,03

11

28,95

Mức ñộ bệnh nặng

24

64,86

23

60,52

p

> 0,05

Bảng 2. Mức ñộ ñau theo thời gian ñiều trị ở hai nhóm ñối tương nghiên cứu
Nhóm I (n1 = 37)

Nhóm II (n2 = 36)

ðiểm VAS ( X ± SD)

ðiểm VAS ( X ± SD)

N0

6,67 ± 1,30

6,54 ± 1,32

> 0,05

N1

4,91 ± 1,32

5,76 ± 1,37

< 0,05

N5

2,95 ± 1,35

4,11 ± 1,75

< 0,05

N10

1,98 ± 1,43

2,64 ± 1,85

< 0,05

N15

1,27 ± 1,42

1,31 ± 1,68

> 0,05

Kết quả
Thời ñiểm

p

Có 2 bệnh nhân ở nhóm II dị ứng thuốc buộc phải dừng t huốc, ở những ngày ñầu của ñợt
ñiều t rị, nhóm bệnh nhân ñiện châm có mức ñộ ñau giảm xuống nhiều hơn s o với nhóm bệnh
nhân dùng thuốc, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.

104

TCNCYH 93 (1) - 2015

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3. Thời gian lành tổn thương trên bệnh nhân ở hai nhóm ñiều trị.
Bảng 3. Thời gian lành tổn thương trên bệnh nhân ở hai nhóm ñiều trị
Nhóm I

Nhóm

Kết quả

Nhóm II

n1

%

n2

%

≤ 5 ngày ñiều trị

14

37,84

15

41,67

5 < ngày ñiều trị ≤ 10

18

48,65

15

41,67

10 < ngày ñiều trị ≤ 15

5

13,51

6

16,66

> 15 ngày ñiều trị

0

0

0

0

37

100

36

100

Tổng số
Thời gian lành tổn thương trung bình

8,57 ± 3,58 ngày

p

> 0,05

8,36 ± 3,90 ngày

Thời gian lành tổn thương trung bình ở hai nhóm nghiên cứu xấp xỉ nhau: không có sự khác
biệt giữa hai nhóm, p > 0,05.
4. Kết quả chung ở hai nhóm ñiều trị
Bảng 4. Kết quả chung của bệnh nhân ở hai nhóm ñiều trị

Kết quả

Nhóm I

Nhóm

Nhóm II

n1

%

n2

%

Tốt

20

54,06

19

52,78

Khá

12

32,43

11

30,55

Trung bình

5

13,51

6

16,66

Kém

0

0

0

0

Tổng số

37

100

36

100

p

> 0,05

Kết quả tốt và khá ở cả hai nhóm chiếm ña số (86,49% ở nhóm bệnh nhân ñiện châm và
83,33% ở nhóm bệnh nhân dùng thuốc), không có sự khác biệt, p > 0,05.

IV. BÀN LUẬN
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ mắc
bệnh theo giới gần xấp xỉ như nhau, hoặc nếu

2015

cứu tỷ lệ bệnh nhân nam ở cả hai nhóm ñều
cao có lẽ do ñối tượng nghiên cứu thuộc bệnh
viện Hữu Nghị quản lý ña số là nam giới.

có sự khác biệt thì không nhiều, các tác giả

Trong nghiên cứu của chúng t ôi tất cả

này cũng không tìm t hấy sự liên quan ñặc biệt
nào của bệnh về giới tính [5; 6]. Trong nghiên

bệnh nhân ñều trên 50 tuổi, cố sự ñồng nhất
về tuổi giữa hai nhóm, vấn ñề tuổi bệnh nhân

TCNCYH 93 (1) - 2015

105

nguon tai.lieu . vn