Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015

Nghiên cứu Y học

HIỆU QUẢ CỦA CYCLOPHOSPHAMID LIỀU CAO
TRUYỀN TĨNH MẠCH PHỐI HỢP VỚI PREDNISOLON
TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT
THỂ PHỤ THUỘC VÀ THỂ KHÁNG STEROID Ở TRẺ EM
Nguyễn Ngọc Sáng*, Nguyễn Bùi Bình*, Lê Văn Long*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon
trong điều trị hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) thể phụ thuộc và kháng steroid ở trẻ em và mô tả tác dụng
không mong muốn của thuốc trong quá trình điều trị.
Đối tượng: 18 bệnh nhân (BN) HCTHTP thể phụ thuộc steroid (nhóm I) và 12 BN HCTHTP kháng steroid
(nhóm II) vào điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng (BVTEHP) từ 1/2013 đến 5/2014.
Phương pháp: Mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh.
Kết quả: Nhóm I có tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn là 16/18 (88,9%), thuyên giảm một phần 2/18 (11,1%).
Nhóm II có tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn là 7/12 (58%), thuyên giảm một phần là 3/12 (25%), không thuyên giảm
là 2/12 (17%). Tác dụng không mong muốn của cyclophosphamid bao gồm chán ăn, mệt mỏi, nhiễm trùng, giảm
bạch cầu, đau đầu, chóng mặt, rụng tóc, sạm da đầu ngón tay và ngón chân. Tác dụng phụ của prednisolon là hội
chứng Cushing, tăng huyết áp và viêm dạ dày.
Kết luận: Cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon có hiệu quả điều trị tốt đối
với HCTHTP thể phụ thuộc và thể kháng steroid.
Từ khóa: HCTHTP phụ thuộc và kháng steroid, cyclophosphamid liều cao truyền tĩnh mạch, prednisolone

ABSTRACT
INTRAVENOUS PULSE CYCLOPHOSPHAMIDE AND PREDNISOLONE IN TREATMENT
OF STEROID DEPENDENT IDIOPATHIC NEPHROTIC SYNDROME
AND RESISTANT IDIOPATHIC NEPHROTIC SYNDROME IN CHILDREN
Nguyen Ngoc Sang, Nguyen Bui Binh, Le Van Long.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 445 - 450
Objectives: to estimate the effectiveness of intravenous pulse cyclophosphamide combined with prednisolone
in the treatment of steroid-dependent and resistant idiopathic nephrotic syndrome in children and describe
undesirable effects of drugs in treatment process.
Subjects: Including 18 patients with steroid dependent nephrotic syndrome (group I) and 12 patients with
steroid resistant nephrotic syndrome (group II) at Haiphong Children Hospital from 1/2013 to 5/2014.
Method:Case series study.
Results: The group I had 16/18 (88.9%) of complete remission, 2/18 (11,1%) of partial remission. The group
II had 7/12 (58%) of complete remission, 3/12 (25%) of partial remission, and 2/12 (17%) with no remission. Side
effects and complications of cyclophosphamide included loss of appetite fatigue, infections, neutropenia, headache,
* Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sáng

ĐT: 0913.087202

Email: nguyenngocsangnhi@yahoo.com

445

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015

dizziness, hair loss, fingers and toes with grey skins; and side effects of prednisolone were manifested by
cushingoid, hypertension, gastritis.
Conclusions: intravenous pulse cyclophosphamide combined with prednisolone showed good efficacy in
treatment of steroid dependent and resistant idiopathic nephrotic syndrome.
Keywords: steroid-dependent and resistant idiopathic nephrotic syndrome, intravenous pulse
cyclophosphamide, prednisolone.
steroid: BN thuyên giảm hoàn toàn khi dùng
ĐẶT VẤN ĐỀ:
prednisolon 2mg/kg/ngày trong 2-4 tuần, nhưng
Hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) là
lại tái phát sau khi giảm liều, hoặc tái phát trong
một bệnh thường gặp trẻ em và việc điều trị còn
vòng 14 ngày sau khi ngừng thuốc. Chúng tôi
gặp nhiều khó khăn đặc biệt là với thể phụ thuộc
loại ra khỏi nghiên cứu các BN HCTH thứ phát,
và kháng steroid. Cyclophosphamid (CP) và
hoặc có chống chỉ định với CP, hoặc từ chối
prednisolon đã được một số tác giả trên thế giới
tham gia nghiên cứu.
và ở nước ta sử dụng trong điều trị HCTHTP ở
Phương pháp nghiên cứu
trẻ em(1,2,3,4,7). Trong một nghiên cứu trước đây
Phác đồ điều trị HCTHTP thể phụ thuộc và
chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của CP đường
kháng steroid:
uống phối hợp với prednisolon trong điều trị
HCTHTP phụ thuộc và kháng steroid(1). CP liều
cao truyền tĩnh mạch phối hợp với prednisolon
có hiệu thế nào? Tác dụng phụ ra sao? là những
câu hỏi rất cần có lời giải đáp. Đề tài này nhằm
mục tiêu:
- Đánh giá hiệu quả của CP liều cao truyền tĩnh
mạch phối hợp với prednisolon trong điều trị
HCTHTP thể phụ thuộc và kháng steroid ở trẻ em
- Mô tả tác dụng phụ và biến chứng của thuốc
trong quá trình điều trị

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 30 bệnh nhân (BN) bị HCTHTP trong
đó có 18 BN thể phụ thuộc và 12 BN thể kháng
steroid vào điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải
Phòng (BVTEHP) từ 1/01/2007 - 01/05/2012.
Tiêu chuẩn chẩn đoán HCTHTP theo ISKDC
(International Study of Kidney Diseases in
Children): Phù, protein niệu ≥50mg/kg/24 giờ,
protein máu giảm ≤56g/l, albumin máu giảm
≤25g/l, cholesterol máu tăng ≥5,5mmol/l (≥220
mg%). Thể kháng steroid là trường hợp uống
prednisolon liều 2mg/kg/ngày trong 4 tuần liên
tục mà bệnh không thuyên giảm (protein niệu
vẫn còn cao ≥ 50 mg/kg/24 giờ). Thể phụ thuộc

446

Điều trị prednisolon liều tấn công
2mg/kg/ngày, uống trong 4 tuần sau đó dùng
prednisolon liều duy trì 2 mg/kg/ngày uống cách
nhật trong 4 tuần nữa, tiếp theo dùng liều củng
cố prednisolon 0,15-0,3 mg/kg/ngày cách nhật
kéo dài từ 6 đến 9 tháng.
Kết hợp với truyền CP liều cao tĩnh mạch 10
mg/kg/1 lần pha với 100ml glucose 5%, truyền
tĩnh mạch trong 1 giờ, tuần 2 lần. Tổng liều CP
không vượt quá 150 mg/kg cho cả đợt điều trị.
Chúng tôi dùng biệt dược là Endoxan lọ 200 mg
của hãng Baxter Health Care (ASIA).
Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu một
loạt ca bệnh. Mỗi BN có một bệnh án riêng
theo mẫu nghiên cứu, trong đó ghi chép đầy
đủ về lâm sàng và cận lâm sàng. Trong thời
gian điều trị, các BN được khám hàng ngày,
hỏi kỹ tiền sử, bệnh sử, theo dõi cân nặng
huyết áp, tình trạng phù, số lượng nước tiểu,
làm các xét nghiệm thường quy của HCTH
bao gồm: nước tiểu 10 thông số và protein
niệu/24 giờ, xét nghiệm máu (công thức máu,
cholesterol, protein, albumin, globulin miễn
dịch, ure, creatinin). Các xét nghiệm tiến hành
tại BVTEHP làm trước khi vào viện. Trung
bình 1-2 tuần với các XN nước tiểu, 2-3 tuần
với các XN máu được làm lại một lần. Đánh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
giá XN globulin miễn dịch được so sánh với
nhóm chứng ở trẻ bình thường cùng lứa tuổi.
Chúng tôi chia kết quả điều trị thành 3 mức
độ dựa vào vào lâm sàng và XN: Thuyên giảm
hoàn toàn: hết phù, protein niệu âm tính.
Thuyên giảm một phần: Bệnh nhân hết phù,

Nghiên cứu Y học
protein niệu < 50mg/kg/ ngày. Không thuyên
giảm: Bệnh nhân còn phù và/hoặc protein niệu ≥
50mg /kg/ngày. Đánh giá tác dụng phụ của
thuốc trong và sau 4 tuần điều trị.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0

KẾT QUẢ
Hiệu quả của CP phối hợp với prednisolon trong điều trị HCTHTP thể phụ thuộc và
kháng steroid ở trẻ em
Bảng 1. Đánh giá mức độ thuyên giảm sau điều trị
Nhóm I (n=18)
Nhóm II (n=12)
p

Thuyên giảm hoàn toàn n (%)
16 (88,9%)
7 (58%)
0,05
< 0,05

Qua bảng 3 cho thấy: Trước điều trị, nồng
độ protein, albumin huyết thanh ở 2 nhóm
bệnh nhân đều giảm và không có sự khác biệt
giữa 2 nhóm. Sau điều trị: protein, albumin
huyết thanh nhóm I có xu hướng về bình
thường hơn nhóm II.

Bảng 4: Nồng độ IgG, IgA, IgM trước khi điều trị so với nhóm chứng.
Ig

Chứng (a) n = 30

Nhóm I (b) n = 18

Nhóm II (c) n = 12

IgG(g/l)
IgA(g/l)
IgM(g/l)

15,56 ± 3,89
3,34 ± 0,64
1,74 ± 0,48

5,45 ± 2,23
2,02 ± 0,73
4,45 ± 0,83

4,67 ± 2,21
1,86 ± 0,91
4,74 ± 0,75

a/b
nguon tai.lieu . vn