Xem mẫu

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

HIỆU QUẢ CỦA BỔ SUNG ĐA VI CHẤT DINH DƯỠNG VÀ
TẨY GIUN ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ THẤP CÒI,
12 - 36 THÁNG TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC VÂN KIỀU VÀ PAKOH
Trần Thị Lan1, Nguyễn Xuân Ninh2, Lê Thị Hương3
1

Tổ chức Cứu trợ Trẻ em; 2Viện Dinh Dưỡng;
3
Viện Đào tạo Y học dự phòng - Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của tẩy giun sớm và bổ sung đa vi chất trên trẻ suy dinh dưỡng
thấp còi, dân tộc Pakoh và Vân Kiều (Quảng Trị). Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 6 tháng can thiệp. Tẩy
giun và bổ sung đa vi chất cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi có tác dụng tăng cân nặng, chiều cao, giảm suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi của trẻ. Bổ sung đa vi chất có hiệu quả tốt hơn tẩy giun đơn thuần. Can
thiệp phối hợp bổ sung đa vi chất và tẩy giun có tác dụng hiệp đồng làm tăng hiệu quả tăng cân nặng, chiều
cao của trẻ và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi. Can thiệp cho trẻ dưới 24 tháng tuổi có tác
dụng tốt hơn so với trẻ > 24 tháng tuổi. Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em cần quan tâm bổ
sung đa vi chất sớm kết hợp tẩy giun cho trẻ ở những vùng nhiễm giun và tỷ lệ suy dinh dưỡng cao.
Từ khóa: suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em, đa vi chất, tẩy giun sớm

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn phổ biến ở
mức ý nghĩa với sức khỏe cộng đồng trên
nhiều quốc gia trên Thế giới trong đó có Việt
Nam. Bệnh suy dinh dưỡng gây nhiều hậu
quả không tốt đến phát triển trí tuệ và thể lực
những năm sau này [1]. Một trong những
nguyên nhân chủ yếu của thiếu dinh dưỡng là
thiếu ăn. Kèm theo ăn thiếu trẻ em ở các
nước đang phát triển còn hay bị mắc các
nhiễm khuẩn như viêm hô hấp, rối loạn tiêu
hóa, tiêu chảy, nhiễm giun sán đường ruột...
các bệnh này lại càng làm nặng thêm vấn đề
suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng
[2]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) năm 2002, có đến 230 triệu trẻ em từ
0 - 4 tuổi bị nhiễm giun [3]. Nhiễm ký sinh
trùng đường ruột là yếu tố nguy cơ của suy
dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng [4].

Ngoài việc tuyên truyền nâng cao kiến thức và
thực hành cho người mẹ, cho người chăm sóc
trẻ, tạo nguồn thực phẩm sẵn có… những
nghiên cứu về hiệu quả bổ sung vi chất dinh
dưỡng đã cho thấy những kết quả tốt đến
phát triển thể lực, chiều cao của trẻ, giảm tỷ lệ
thiếu các vi chất dinh dưỡng. Dựa trên những
kết quả này, các tổ chức quốc tế WHO/
UNICEF đã đưa ra các khuyến nghị phòng
chống cho nhiều nước áp dụng [2]. Bên cạnh
việc hướng dẫn bổ sung vi chất dinh dưỡng,
WHO còn hướng dẫn tẩy giun cho trẻ ở
những vùng có tỷ lệ nhiễm giun cao. Đề tài
nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu
quả của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và tẩy
giun đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ 12 - 36
tháng tuổi, bị suy dinh dưỡng thấp còi, dân tộc
Vân Kiều và Pakoh huyện Đakrông, tỉnh
Quảng Trị.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Địa chỉ liên hệ: Lê Thị Hương, Viện Đào tạo Y học dự
phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội.
Email: hathuhuong@yahoo.com
Ngày nhận: 06/01/2013
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013

140

1. Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm can thiệp cộng đồng có đối
chứng.
TCNCYH 82 (2) - 2013

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Đối tượng
Trẻ 12 - 36 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng
thấp còi (HAZ < -2SD); không bị các bệnh
bẩm sinh, bệnh mạn tính, nhiễm khuẩn cấp tại
thời điểm tuyển chọn; không thiếu máu nặng
(Hb > 70 g/L); Được bố mẹ đồng ý tham gia
nghiên cứu.
3. Cỡ mẫu
Tính theo công thức n = Z2(α, β) = (2S2)/(µ1µ2)2. Trong đó: n: cỡ mẫu; S: độ lệch chuẩn
của µ; α = 0,05; β = 0,1; Z2(α, β) = 10,5; µ1 - µ2:
sự khác biệt mong muốn so với nhóm chứng.
Với chiều cao: S = 0,65 cm; sự khác biệt µ1 µ2 = 0,38 cm => n = 63. Nếu áp dụng công
thức tính cho sự khác biêth về Hb: S = 9g/dl
µ1 - µ2 = 5,5g/dl => n = 60. Vậy sẽ chọn n = 63
để đại diện cho nghiên cứu, dự phòng 10% trẻ
bỏ cuộc, n = 70 trẻ/nhóm nghiên cứu.
4. Chọn mẫu
Từ kết quả sàng lọc trên 680 trẻ về nhân
trắc, xét nghiệm giun, có 452 trẻ suy dinh
dưỡng thấp còi, trong đó 144 trẻ suy dinh
dưỡng thấp còi và bị nhiễm giun; 308 trẻ suy
dinh dưỡng thấp còi không bị nhiễm giun.
Chọn ngẫu nhiên theo đơn vị thôn (26 thôn
trong số 36 thôn của 4 xã thuộc huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị) được 284 trẻ, phân
ra 4 nhóm sau:
Nhóm chứng: (CTR, n = 73) suy dinh
dưỡng thấp còi không bị nhiễm giun, chỉ hưởng
các chăm sóc thường quy tại địa phương
Nhóm tẩy giun: (TG, n = 70) suy dinh
dưỡng thấp còi và bị nhiễm giun, được tẩy
giun bằng 1 liều Mebendazole 500mg khi bắt
đầu can thiệp
Nhóm đa vi chất: (ĐVC, n = 72) suy dinh
dưỡng thấp còi không bị nhiễm giun, được bổ
sung gói đa vi chất 1gói/ngày x 7 ngày x 26 tuần.
Nhóm Đa vi chất + Tẩy giun: (TG + ĐVC, n
= 69) suy dinh dưỡng thấp còi và bị nhiễm
TCNCYH 82 (2) - 2013

giun, được tẩy giun 1 liều Mebendazole
500mg, được bổ sung gói đa vi chất: 1 gói/
ngày x 7 ngày/tuần x 26 tuần.
Trẻ của 4 nhóm nghiên cứu (kể cả nhóm
chứng) được cung cấp mỗi ngày 1 gói cháo
ăn liền trong suốt thời gian 26 tuần nghiên cứu.
5. Vật liệu nghiên cứu
Thuốc Mebendazole 500mg (Fugacar) được
sử dụng, liều duy nhất cho trẻ 12 - 36 tháng theo
hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2007 [5].
Đa vi chất do viện Dinh dưỡng sản xuất,
đóng gói 10 gam/gói, có thành phần chính
gồm 4 - 5 g protein, 300 - 400 IU vitamin A,
0,02 - 0,03 mg vitamin B1, 1,5 - 2 mg vitamin
C, 100 - 120 mg Calcium, 6 - 9 mg sắt, 3,2 3,7 mg kẽm.
Gói cháo ăn liền do công ty Hà Nội Food
sản xuất trọng lượng 50 gram/gói có 176
KCal; 2,5g Protein, 3g Lipid, 35,5g Glucid.
6. Theo dõi và giám sát can thiệp
Hàng tuần cán bộ y tế xã phối hợp với y tế
thôn bản tổ chức đi thăm từng hộ gia đình,
phối hợp cấp phát mỗi trẻ 7 gói cháo ăn liền, 7
gói đa vi chất cho trẻ. Y tế thôn bản và cán bộ
y tế xã hướng dẫn sử dụng gói đa vi chất,
theo dõi số lượng gói được sử dụng và tình
trạng bệnh tật của trẻ.
Hai tuần một lần, nghiên cứu viên cùng với
giám sát viên tuyến huyện đi thăm hộ gia đình,
kiểm tra ghi chép sổ của y tế thôn bản, thảo
luận với cán bộ y tế thôn và xã để xác minh
các thông tin được ghi chép vào các sổ theo
dõi là chính xác và trung thực, đồng thời
hướng dẫn các y tế thôn bản và giám sát viên
tuyến xã và huyện những thông tin còn chưa
được rõ ràng.
7. Phân tích số liệu
Những trẻ sử dụng > 80% số gói đa vi
chất, có đủ các chỉ số đánh giá ban đầu, kết
thúc nghiên cứu được đưa vào tính toán hiệu
141

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
quả. Chỉ số hiệu quả (CSHQ, %) = (A-B)/A%,
trong đó A là tỷ lệ trước can thiệp (T0); B là tỷ
lệ sau can thiệp (T6). Hiệu quả can thiệp (Hiệu
quả thực): HQCT = CSHQCT - CSHQchứng..
Test ANOVA, test χ2 và T-test ghép cặp được
dùng để kiểm định sự khác biệt giữa các giá
trị trung bình, các tỷ lệ % và sự khác biệt
trước và sau can thiệp.
8. Đạo đức nghiên cứu: đề tài thực hiện
theo đúng hồ sơ cho phép của Hội đồng đạo
đức viện Dinh dưỡng.

nghiên cứu. Tại thời điểm T6, có 13 trẻ bỏ
cuộc (8 trẻ không đồng ý lấy máu, 5 trẻ không
uống đủ số ngày). Trẻ bỏ cuộc có đặc điểm
nhân trắc, sinh hóa tại thời điểm T0 tương tự
với những trẻ còn lại. Số liệu của 271 trẻ hoàn
thiện nghiên cứu được đưa vào phân tích hiệu
quả can thiệp.
Bảng 1 cho thấy cả 4 nhóm nghiên cứu
đều có các chỉ số về tuổi, cân nặng, chiều
cao, WAZ, HAZ, WHZ - score tương đương
nhau (p > 0,05).
Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo các thể cũng

III. KẾT QUẢ

không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các

1. Đặc điểm của đối tượng khi bắt đầu
can thiệp
Tại thời điểm T0, 284 trẻ suy dinh dưỡng
thấp còi được chọn và phân bổ vào 4 nhóm

nhóm. Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân dao
động từ 68,1% đến 75,4%; 100% duy dinh
dưỡng thấp còi và tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy
còm dao động từ 7,4% đến 13,8%.

Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc của trẻ tại thời điểm bắt đầu can thiệp (T0)
CTR
(n1 = 69)

TG
(n2 = 65)

ĐVC
(n3 = 69)

TG + ĐVC
(n4 = 68)

Tháng tuổi

27,0 ± 6,7

26,1 ± 7,0

27,2 ± 7,0

27,5 ± 6,8

Cân (kg)

9,4 ± 1,2

9,3 ± 1,4

9,4 ± 1,2

9,4 ± 1,3

Cao (cm)

79,1 ± 4,8

78,5 ± 5,4

78,3 ± 4,8

79,0 ± 5,0

WAZ

-2,37 ± 0,70

-2,44 ± 0,74

-2,42 ± 0,70

-2,40 ± 0,74

HAZ

-2,97 ± 0,72

-3,03 ± 0,75

-3,23 ± 0,70

-3,05 ± 0,62

WHZ

-1,07 ± 0,76

-1,14 ± 0,81

-0,92 ± 0,81

-1,03 ± 0,77

Suy dinh dưỡng nhẹ cân

47 (68,1)

49 (75,4)

50 (72,5)

48 (70,6)

Suy dinh dưỡng thấp còi

69 (100)

65 (100)

69 (100)

68 (100)

Suy dinh dưỡng gầy còm

8 (11,6)

9 (13,8)

6 (8,7)

5 (7,4)

Chỉ số
Giá trị trung bình (X ± SD)

Tỷ lệ suy dinh dưỡng n (%)

* CTR: nhóm chứng; TG: tẩy giun; ĐVC: đa vi chất; TG + ĐVC: tẩy giun + đa vi chất.
p > 0,05 giữa các nhóm, ANOVA cho X ± SD,χ2 test cho tỷ lệ %.
142

TCNCYH 82 (2) - 2013

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Hiệu quả của can thiệp đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Bảng 2. Hiệu quả can thiệp đến thay đổi (T6-T0) tình trạng dinh dưỡng của trẻ
CTR
(n1 = 69)

TG
(n2 = 65)

ĐVC
(n3 = 69)

TG + ĐVC
(n4 = 68)

Tăng cân

0,81 ± 0,39

0,82 ± 0,41

1,06 ± 0,51**;++

1,32 ± 0,36***; +++;##

Tăng cao

3,66 ± 0,94

3,78 ± 0,98

5,16 ± 0,99 ***, +++

5,26 ± 1,13***, +++

Tăng WAZ

-0,02 ± 0,34

0,02 ± 0,42

0,19 ± 0,41**, +

0,40 ± 0,29***,+++,##

Tăng HAZ

0,01 ± 0,32

0,05 ± 0,49

0,43 ± 0,26***, +++

0,43 ± 0,29***, +++

Tăng WHZ

0,06 ± 0,46

0,05 ± 0,56

0,01 ± 0,62

0,29 ± 0,44#,c

Chỉ số

* CTR: nhóm chứng; TG: tẩy giun; ĐVC: đa vi chất; TG + ĐVC: tẩy giun + đa vi chất.
Số liệu = X ± SD; **: p < 0,01; ***: p < 0,001 vs. CTR; +: p < 0,05; ++: p < 0,01; +++: p < 0,001 vs.
TG; #:p < 0,05; ##: p < 0,01 vs. ĐVC (ANOVA test); c: p < 0,001 vs. T0 cùng nhóm (T- ghép cặp).
Bảng 2 cho thấy nhóm tẩy giun có xu hướng tăng cao hơn về chiều cao, các chỉ số Z score
so với nhóm chứng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Nhóm bổ sung đa vi chất đơn thuần đã
tăng cân nặng, tăng chiều cao, các chỉ số Z
score tốt hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng
(p < 0,01). Bổ sung đa vi chất đơn thuần cũng
cải thiện các chỉ số nhân trắc tốt hơn có ý
nghĩa so với nhóm tẩy giun đơn thuần ở hầu
hết các chỉ số nhân trắc. Không thấy khác biệt
về thay đổi chỉ số WHZ score so với nhóm
chứng và tẩy giun.

100
90
Tỷ lệ (% )

nặng, chiều cao và các chỉ số Z - Score tốt
hơn nhóm chứng và tẩy giun đơn thuần ở hầu
hết các chỉ số (trừ WHZ); tốt hơn nhóm đa vi
chất đơn thuần ở 3 chỉ số (tăng cân nặng,
tăng WAZ và WHZ) nhưng chưa thấy khác
biệt có ý nghĩa với chỉ số tăng chiều cao và
tăng HAZ .

Nhẹ cân

110

80
70

Kết hợp tẩy giun và đa vi chất cải thiện cân

Thấp còi
92,3

91,7
71

91,3

88,2

67,7
60,9

60
50

45,6

40
30
CTR

TG

ĐVC

TG + ĐVC

Biểu đồ 1. Tỷ lệ suy sinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi khi kết thúc can thiệp

TCNCYH 82 (2) - 2013

143

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi và suy dinh dưỡng nhẹ cân của các nhóm ở
cuối can thiệp, suy dinh dưỡng thấp còi giảm được 8,3% (nhóm chứng), các nhóm khác giảm
nhiều hơn và đạt 11,8% (nhóm tẩy giun + đa vi chất), tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa
thống kê. Suy dinh dưỡng nhẹ cân cũng còn tỷ lệ khá cao cho các nhóm nghiên cứu, nhóm tẩy
giun + đa vi chất có tỷ lệ thấp nhất (45,6%) sau đó đến các nhóm đa vi chất, tẩy giun và cao nhất
là nhóm chứng (71%).

< 24 tháng

Hiệu quả can thiệp thực
(%)

50
40

≥ 24 tháng

Chung

40,1

35,6

35,1

30

30,9

20,3

14,5

20

39,7

8,7

10
0,1

0

TG

ĐVC

TG + ĐVC

Biểu đồ 2. Hiệu quả của 3 nhóm can thiệp tới tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân,
theo nhóm tuổi
Biểu đồ 2 cho thấy hiệu quả can thiệp thực của các dạng can thiệp tới suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân theo nhóm tuổi. Hiệu quả can thiệp tăng dần từ tẩy giun đơn thuần 14,5%, bổ sung đa vi chất
đơn thuần 20,3%, cao nhất là phối hợp tẩy giun + đa vi chất 39,7%.
Khi so sánh theo nhóm tuổi < 24 tháng và ≥ 24 tháng, hiệu quả can thiệp cho thấy nhóm tuổi
nhỏ có hiệu quả tốt hơn có ý nghĩa (p < 0,01) so với nhóm tuổi lớn, hiệu quả can thiệp càng cao
khi tuổi càng nhỏ. Nhóm tuổi nhỏ: hiệu quả can thiệp là 35,6%; 40,1%, và 35,1% cho các nhóm
tẩy giun, đa vi chất và tẩy giun + đa vi chất; trong khi nhóm tuổi lớn hơn có hiệu quả can thiệp là
0,1%; 8,7%; và 30,9%.

Hiệu quả can thiệp thực (%)

20

< 24 tháng

≥ 24 tháng

Chung
16,4

15
10

4,8
5

8,9

8,4

8,1

4,4

5,8

5,9

0,1
0
TG

ĐVC

TG + ĐVC

Biểu đồ 3. Hiệu quả của 3 nhóm can thiệp tới lệ suy dinh dưỡng thấp còi, theo nhóm tuổi

144

TCNCYH 82 (2) - 2013

nguon tai.lieu . vn