Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Hạ huyết áp tư thế và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương Đặng Trần Khiêm*, Nguyễn Thị Hoài Thu**, Nguyễn Lan Anh** Nguyễn Trung Anh**, Vũ Thị Thanh Huyền**,*** Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô* Bệnh viện Lão khoa Trung ương** Trường Đại học Y Hà Nội*** TÓM TẮT Kết luận: Tỷ lệ hạ huyết áp tư thế trên người cao Cơ sở nghiên cứu: Hạ huyết áp tư thế (HHATT) tuổi điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương là là một vấn đề sức khỏe thường gặp và gây nên nhiều 8,6 %. Tuổi và suy giảm chức năng hoạt động hàng hậu quả bất lợi trên người cao tuổi. ngày có mối liên quan với tình trạng hạ áp tư thế Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hạ huyết áp tư thế và trên nhóm đối tượng này. một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi có Từ khóa: Hạ huyết áp tư thế, người cao tuổi. tăng huyết áp tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả ĐẶT VẤN ĐỀ cắt ngang trên 357 bệnh nhân tăng huyết áp trên 60 Hạ huyết áp tư thế là một vấn đề sức khỏe tuổi được chẩn đoán và điều trị bệnh tại Bệnh viện thường gặp và gây nên nhiều hậu quả ở người cao Lão khoa Trung ương. tuổi như tăng tỷ lệ nhập viện, ngã, giảm chất lượng Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cuộc sống. Nghiên cứu của Shibao C và cộng sự cứu là 71,03 ± 8,55, tỷ lệ nam/ nữ là 1,26. Tỉ lệ (2007) tại Mỹ ước tính có khoảng 80095 trường HHATT là 8,6 %. Tuổi và suy giảm chức năng hoạt hợp nhập viện có liên quan đến hạ huyết áp tư động hàng ngày theo ADL là hai yếu tố liên quan thế, tỷ lệ hạ huyết áp tư thế là 35% [1]. Tình trạng đến hạ huyết áp tư thế (p
  2. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG quan đến hạ huyết áp tư thế [2]. Cỡ mẫu: được tính theo công thức: Ở người cao tuổi, có nhiều yếu tố tham gia gây ( z1 − α / 2) 2 hạ huyết áp tư thế như tuổi cao, tình trạng huyết áp, n= p (1 − p ) d2 giảm mức độ nhạy cảm của các thụ thể nhận cảm áp lực ở thành mạch, suy tĩnh mạch, tình trạng mất α: mức ý nghĩa thống kê, với α = 0,05 thì hệ số nước... Đối với duy trì sự ổn định của hoạt động Z1- α/2 = 1,96 tuần hoàn, sự lão hóa hệ thần kinh, tim mạch có p = 0,35. Tỷ lệ hạ huyết áp tư thế ở nghiên cứu vai trò quan trọng trong bệnh tim mạch ở người của Shibao C [1] cao tuổi, đặc biệt là những bệnh nhân tăng huyết d = sai số mong đợi, chọn d = 0,05. áp (THA) có nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng. Hạ Từ công thức tính ra cỡ mẫu ước tính n = 350 huyết áp tư thế cũng có liên quan với tình trạng suy bệnh nhân. giảm chức năng thể chất, suy giảm hoạt động hàng Quá trình thu thập số liệu được tiến hành theo ngày và tăng nguy cơ ngã ở người cao tuổi. mẫu bệnh án thống nhất. Ở Việt Nam hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu Các chỉ số nghiên cứu: tuổi, giới, hoàn cảnh về tỉ lệ hạ huyết áp tư thế ở người cao tuổi và nguy sống, tiền sử ngã trong 12 tháng trước đó, đánh cơ ngã cũng như chức năng hoạt động hàng ngày giá nguy cơ ngã theo thang điểm Fall risk index ở nhóm bệnh nhân cao tuổi. Vì vậy chúng tôi tiến 21-items, chỉ số khối cơ thể (Body mass index - hành nghiên cứu này với mục tiêu xác định tỷ lệ hạ BMI), chức năng hoạt động hàng ngày (Activities huyết áp tư thế và tìm hiểu một số yếu tố liên quan Daily Living – ADL) và chức năng hoạt động hàng ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp. ngày có sử dụng dụng cụ (Instrumental Activities Daily Living – IADL). ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hạ huyết áp tư thế được xác định bằng cách đo Đối tượng nghiên cứu huyết áp ở các tư thế nằm và tư thế đứng sau 1 và - Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân từ 60 tuổi trở 3 phút. Chẩn đoán hạ huyết áp tư thế khi huyết áp lên được chẩn đoán THA, khám và điều trị tại bệnh tâm thu động mạch tư thế đứng giảm ≥ 20mmHg viện Lão khoa Trung ương. và/hoặc với huyết áp tâm trương giảm ≥ 10mmHg Tiêu chuẩn chẩn đoán THA: theo Tổ chức Y so với tư thế nằm. tế thế giới và Hiệp hội THA quốc tế WHO - ISH, Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được nhập được sự đồng thuận của ESC và ESH 2007: gọi là và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Xác định các THA nếu huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140mmHg tỷ lệ %, trị số trung bình, độ lệch chuẩn. So sánh và hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 sự khác biệt của các tỷ lệ % theo test. Khi bình mmHg [4]. phương và so sánh giá trị trung bình của các nhóm - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đang mắc các theo t-test với mức khác biệt có ý nghĩa thống kê bệnh cấp tính nặng (nhồi máu cơ tim, suy hô hấp, với p < 0,05. tai biến mạch não cấp…), suy giảm nhận thức hoặc bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên 357 đối tượng Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, chọn mẫu nghiên cứu, tuổi trung bình là 71,03 ± 8,55, tỷ lệ thuận tiện. nam/ nữ là 1,26 với những đặc điểm như sau: TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 83.2018 69
  3. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu (n=357) (n=357) Nam Nữ Số lượng Tỷ lệ Đặc điểm p Đặc điểm (n=158) (n=199) (n) (%) Suy giảm chức năng hoạt động 109 30,53 Nhóm Tuổi hàng ngày (ADL) 60 – 69 66 (41,8) 107 (53,8) Suy giảm chức năng hoạt động 143 40,05 hàng ngày sử dụng công cụ (IADL) 0,06 70 – 79 53 (33,5) 58 (29,1) Nguy cơ ngã cao 169 47,34 ≥ 80 39 (24,7) 34 (17,1) Ngã trong 12 tháng gần đây (Có) 63 17,65 Hút thuốc lá (Có) 18 (11,4) 1 (0,5)
  4. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 3. Một số yếu tố liên quan với hạ huyết áp tư thế Tỷ suất chênh Khoảng tin cậy 95% CI Đặc điểm p OR Ngưỡng dưới Ngưỡng trên Tuổi 1,09 1,02 1,18 0,01 Giới (nữ) 0,85 0,3 2,39 0,75 Thừa cân 1,86 0,72 4,8 0,20 Hút thuốc lá (Có) 1,27 0,21 7,71 0,79 Uống rượu bia (Có) 1,05 0,30 3,67 0,94 Suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày (ADL) 0,19 0,05 0,75 0,02 Suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày sử dụng công cụ 3,49 0,95 12,83 0,06 (IADL) Nguy cơ ngã cao 0,77 0,24 2,40 0,65 Ngã trong 12 tháng gần đây (Có) 0,88 0,24 3,14 0,84 Qua phân tích hồi quy đa biến, tuổi và suy giảm đương với nghiên cứu của chúng tôi (71,4 ± 8,8 chức năng hoạt động hàng ngày theo ADL là hai yếu tuổi) [1]. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh tố liên quan đến hạ huyết áp tư thế (p
  5. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Từ đầu thập kỷ 70 (thế kỷ 20) đã có những Ở người cao tuổi, có nhiều yếu tố tham gia gây nghiên cứu về hạ huyết áp tư thế đứng (Orthostatic hạ huyết áp tư thế như tuổi cao, tình trạng huyết áp, hypotension – OH). Ba thập kỷ trở lại đây, nhiều giảm mức độ nhạy cảm của các thụ thể nhận cảm công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế áp lực ở thành mạch, suy tĩnh mạch, tình trạng mất giới, đặc biệt của các nước Âu Mỹ xoay quanh về cơ nước, các thuốc điều trị... Qua phân tích hồi quy đa chế, nguyên nhân, tai biến, tỷ lệ mắc, một số nguy biến, tuổi và suy giảm chức năng hoạt động hàng cơ, cách điều trị hạ huyết áp tư thế đứng. Ở Việt ngày theo ADL là hai yếu tố liên quan đến hạ huyết Nam, từ những năm 80 thế kỷ XX hạ huyết áp tư áp tư thế trong nghiên cứu của chúng tôi (p
  6. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Conclusion: The prevalence of orthostatic hypotention among elderly patients with hypertention in National Geriatric Hospital was 8.6%. Age and functional impairment were associated with orthostatic hypotention in this subjects. Keyword: Orthostatic hypotention, elderly patients. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Trần Tố Trân, Nguyễn Thế Quyền, Nguyễn Thị Lan Thanh, Nguyễn Minh Đức. Tình trạng hạ huyết áp tư thế ở người cao tuổi trong cộng đồng xã Vĩnh Thành, tỉnh Bến Tre. Chuyên đề Tim Mạch học, 2016. 2. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Điều tra quốc gia về người cao tuổi Việt Nam VNAS năm 2011 - Các kết quả chủ yếu. Nhà xuất bản Phụ nữ, Hà Nội, 2012. 3. Gangavati, A., et al., Hypertension, orthostatic hypotension, and the risk of falls in a community-dwelling elderly population: the maintenance of balance, independent living, intellect, and zest in the elderly of Boston study. J Am Geriatr Soc, 2011. 59(3): p. 383-9. 4. Vara González L1, D.R.R., Fernández Ruiz M, Josa Fernández B, Ruiz Izquierdo F, Zabalo Amézqueta A, Muñoz Cacho P., Prevalence of orthostatic hypotension in elderly hypertensive patients in primary care. Aten Primaria, 2001. 28(3): p. 151-7. 5. Orces, C.H., Prevalence and Determinants of Falls among Older Adults in Ecuador: An Analysis of the SABE I Survey. Current Gerontology and Geriatrics Research, 2013 Feb 7. 6. Phạm Khuê. Bệnh học tuổi già. 1993: Nhà xuất bản Y học. 7. Phạm Khuê. Tình hình bệnh tật của 13392 cụ già ở miền Bắc nước ta. Tổng hội Y dược học Việt Nam, 1980: p. 4-13. 8. Ong, H.L. et al., Prevalence and associative factors of orthostatic hypotension in older adults: Results from the Well-being of the Singapore Elderly (WiSE) study. Arch Gerontol Geriatr, 2017. 72: p. 146-152. 9. Hiitola, P. et al., Postural changes in blood pressure and the prevalence of orthostatic hypotension among home-dwelling elderly aged 75 years or older. J Hum Hypertens, 2009. 23(1): p. 33-9. 10. Kamaruzzaman, S., et al., The association between orthostatic hypotension and medication use in the British Women’s Heart and Health Study. Age Ageing, 2010. 39(1): p. 51-6. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 83.2018 73
nguon tai.lieu . vn