- Trang Chủ
- Ẩm thực
- Giáo trình Xây dựng thực đơn (Nghề: Chế biến món ăn) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
Xem mẫu
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: XÂY DỰNG THỰC ĐƠN
NGHỀ: CHẾ BIẾN MÓN ĂN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: TC/TCGNB ngày.......tháng.......năm
201
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
1
- Ninh Bình, năm 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
- LỜI NÓI ĐẦU
Người Việt Nam từ xưa có câu “có thực mới vực được đạo”, như vậy
về cơ bản quan niệm chung đều thống nhất một điều: ăn là phương tiện
không thể thiếu của cuộc sống. Do vậy từ xưa đến nay, việc ăn uống đã
được mọi chế độ, tầng lớp xã hội quan tâm từ xã hội phong kiến đến xã hội
hiện đại … nhiều quốc gia đã có nền ẩm thực rất phát triển và trở thành
niềm tự hào của dân tộc như Thái Lan, Trung Quốc, Anh, Pháp …. Và hiện
nay, nước Pháp được coi là một quốc gia sử dụng nền ngoại giao bằng bữa
ăn thành công nhất thế giới.
Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập, hàng năm khách ngoại giao, du
lịch đến nước ta ngày càng đông, họ đến từ nhiều nền văn hóa, nhiều quốc
gia với các tập quán về ăn uống khác nhau. Để phục vụ tốt các đối tượng
này, ngành du lịch phải phục vụ ngày càng tốt hơn bữa ăn của khách.
Nội dung môn học gồm 3 chương do nhóm giáo viên thuộc tổ bộ môn
Chế biến món ăn biên soạn:
Chương 1: Giới thiệu về bữa ăn
Chương 2: Xây dựng thực đơn
Chương 3: Kỹ năng xây dựng thực đơn
Môn học này nhằm cung cấp các kiến thức cơ bản về bữa ăn của hai
khu vực ẩm thực lớn trên thế giới hiện nay là các bữa ăn Á và bữa ăn Âu làm
cơ sở cho việc xây dựng các thực đơn cho khách du lịch, cung cấp các kiến
3
- thức mang tính nguyên lý về thực đơn và kỹ năng các bước xây dựng thực
đơn cho các loại bữa ăn từ thường đến bữa tiệc.
Giáo trình Xây dựng thực đơn đã được Hội đồng thẩm định Trường
Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình xét duyệt.
Tuy nhiên trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, rất mong được những ý kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình
ngày càng hoàn thiện hơn.
Tham gia biên soạn: Đinh Thị Như Quỳnh
Cao Thị Kim Cúc
An Thị Hạnh
MỤC LỤC
1. Cơ cấu và tính chất các bữa ăn
........................................................................
8
1.1. Khái quát chung
..............................................................................................
8
1.1.1. Khái niệm về thức ăn
.................................................................................
8
1.1.2. Khái niệm về món ăn
.................................................................................
9
1.1.3. Khái niệm về đồ uống
.............................................................................
10
1.1.4. Khái niệm về bữa ăn
................................................................................
11
1.2.1. Cơ cấu bữa ăn Á
.......................................................................................
11
1.2.2. Cơ cấu bữa ăn Âu
.....................................................................................
12
1.3.Tính chất của các bữa ăn
..............................................................................
12
2.1. Bữa sáng
.......................................................................................................
14
2.2. Bữa trưa
.......................................................................................................
15
2.4. Các bữa ăn phụ
............................................................................................
16
3.1. Tiệc đứng (buffet)
........................................................................................
17
4.2. Hình thức được phục vụ
.............................................................................
23
CÂU HỎI ÔN TẬP
............................................................................................
24
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG THỰC ĐƠN
.........................................................
25
1. Khái niệm và vai trò của thực đơn
.................................................................
26
1.1. Khái niệm thực đơn
....................................................................................
26
1.2. Vai trò của thực đơn
....................................................................................
27
2. Phân loại thực đơn
..........................................................................................
28
2.1. Các tiêu chí phân loại thực đơn
...................................................................
28
2.2. Các loại thực đơn thông dụng
.....................................................................
31
3. Cấu tạo thực đơn
............................................................................................
32
́ ạo thực đơn chọn món
3.1. Câu t
.......................................................................
33
4
- 3.2. Cấu tạo thực đơn bữa ăn – Menu
...............................................................
36
4.1. Các yêu câu xây d
̀ ựng thực đơn
..................................................................
37
b. Đối với thực đơn bữa ăn
........................................................................
41
4.2. Các căn cứ để xây dựng thực đơn
..............................................................
43
b. Đối với thực đơn bữa ăn
........................................................................
47
1. Kỹ năng xây dựng thực đơn chọn món
..........................................................
50
1.1. Thời điểm xây dựng
....................................................................................
50
1.2. Quy trình xây dựng thực đơn
......................................................................
50
2. Kỹ năng xây dựng thực đơn bưa ăn ̃
...............................................................
56
2.1. Thời điểm xây dựng
....................................................................................
57
2.2. Quy trình xây dựng
......................................................................................
57
5
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: Xây dựng thực đơn
Mã môn học: MH 15
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:
Vị trí: Là môn học được bố trí học sau các môn học chung và các môn
học, mô đun kỹ thuật cơ sở và bố trí học song song với các môn học, mô đun
chuyên môn.
Tính chất: Là môn học chuyên môn;
Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học nghiên cứu những kiến thức
cơ bản về tính chất và đặc điểm các bữa ăn thường, bữa tiệc của Việt Nam
và một số nước trên thế giới để lựa chọn được các hình thức ăn uống phù
hợp với từng bữa ăn nhằm cung cấp các kiến thức về bữa ăn của hai khu vực
ẩm thực lớn trên thế giới hiện nay là các bữa ăn Á và bữa ăn Âu làm cơ sở
cho việc xây dựng các thực đơn cho khách du lịch, cung cấp các kiến thức
mang tính nguyên lý về thực đơn và kỹ năng các bước xây dựng thực đơn cho
các loại bữa ăn từ thường đến bữa tiệc.
Mục tiêu của môn học:
Về kiến thức:
+ Trình bày được tính chất và đặc điểm các bữa ăn thường, bữa tiệc của
người Việt và một số nước trên thế giới;
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản khi xây dựng thực đơn: khái
niệm, cơ cấu món ăn, cách trình bày, nguyên tắc, căn cứ và các bước xây
dựng thực đơn.
Về kỹ năng:
+ Vận dụng được các kỹ thuật cơ bản khi xây dựng thực đơn;
+ Xây dựng được các loại thực đơn đảm bảo tính thực tiễn và khoa học.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Rèn luyện tính cẩn thận và khả năng tư duy cho người học.
6
- Nội dung của môn học:
CHƯƠNG 1
BỮA ĂN VÀ TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM CÁC BỮA ĂN
Mã chương: XDTĐ01
Giới thiệu:
Bữa ăn là một phần của cuộc sống. Tuy nhiên, làm thế nào để sắp xếp,
phối hợp các món ăn trong một bữa ăn sao cho phù hợp với nhu cầu và khẩu
vị của khách thì không phải ai cũng hiểu để áp dụng vào trong kinh doanh dịch
vụ ăn uống. Bởi, nhu cầu ăn uống của khách hàng phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như: văn hóa, tập quán, khẩu vị, khả năng thanh toán, đặc biệt mỗi
một món ăn, bữa ăn tùy vào các hoàn cảnh khác nhau có mục đích và tính
chất hoàn toàn khác nhau. Do đó, nội dung của chương này, chúng tôi đề cập
chủ yếu đến những vấn đề liên quan đến cơ cấu, đặc điểm, tính chất, mục
đích bữa ăn, các loại hình phục vụ tiệc… giúp người học hiểu một cách đầy
đủ và cơ bản nhất về bữa ăn, phục vụ cho công việc thiết kế và lên thực
đơn sau này.
Mục tiêu:
Trình bày được kiến thức cơ bản về cơ cấu và tính chất các bữa ăn;
Trình bày được thời gian, đặc điểm các bữa ăn thường;
Trình bày được kiến thức về các loại tiệc cơ bản và các hình thức phục
vụ ăn;
Phân biệt được các loại bữa ăn;
Xây dựng được cơ cấu của các bữa ăn thường ngày;
Xây dựng được cơ cấu của các bữa tiệc;
Lựa chọn được hình thức phục vụ ăn uống phù hợp với từng bữa ăn;
Rèn luyện tính cẩn thận và khả năng tư duy cho người học.
7
- Nội dung chính:
1. Cơ cấu và tính chất các bữa ăn
1.1. Khái quát chung
1.1.1. Khái niệm về thức ăn
Thức ăn được hiểu là nguồn dinh dưỡng duy trì sự sống của các cơ thể
sống.
Thức ăn gồm hai nhóm chính sau:
Thức ăn vô cơ, gồm: không khí, ánh sáng, nước là nguồn thức ăn của
các cơ thể bậc thấp: loại đơn bào, đa bào, thực vật.
Thức ăn hữu cơ: các chất dinh dưỡng, các loại cây, quả, củ; các loại
động vật là nguồn thức ăn chủ yếu của các cơ thể bậc cao: các loại động vật,
con người.
Thực phẩm là từ để chỉ nguồn thức ăn đặc trưng riêng của con người,
theo “Từ điển bách khoa toàn thư”: Thực phẩm là những vật phẩm có tác
dụng nuôi sống con người. Thực phẩm qua quá trình đồng hóa và dị hóa cung
cấp cho cơ thể lượng calo cần thiết để duy trì các hoạt động sống. Nhu cầu
thực phẩm của cơ thể phụ thuộc vào lứa tuổi, thể trọng, cường độ lao động,
tình trạng sức khỏe, trung bình mỗi tháng mỗi người cần khoảng 60kg thức
ăn các loại.
Như vậy, thức ăn là một khái niệm chung để chỉ “cái” nuôi sống cơ thể
sinh vật, riêng con người đòi hỏi thức ăn rất đa dạng, phong phú và với các
tiêu chuẩn khắt khe, nhìn chung thức ăn của loài người có một số đặc điểm
chung sau:
Thức ăn tồn tại ở rất nhiều dạng, trạng thái khác nhau: thức ăn chín,
thức ăn sống, thức ăn lỏng…
Thức ăn là một biểu hiện của quá trình cộng sinh của các giống loài,
là một trong các sự cân bằng tự nhiên của thế giới.
Thức ăn tuy có sẵn trong tự nhiên hoặc do nuôi trồng nhưng không vô
hạn và nguồn thức ăn có nguy cơ cạn kiệt nên con người có ý thức tiết kiệm
năng lượng, thức ăn, nước sạch…..
Thức ăn rất đa dạng và phong phú: các món ăn, đồ uống khác nhau
cùng được gọi chung là nguồn thức ăn của con người.
8
- 1.1.2. Khái niệm về món ăn
a. Khái niệm:
Món ăn được hiểu là các sản phẩm được chế biến từ thực phẩm nó
cung cấp nguồn dinh dưỡng để nuôi sống cơ thể duy trì sự tồn tại, phát triển
cho con người.
b. Đặc điểm:
Món ăn là sản phẩm được con người trực tiếp đưa vào cơ thể thông
qua con đường ăn uống nó ảnh hưởng trực tiếp và nhanh đến sức khỏe, tính
mạng con người.
Là sản phẩm luôn đạt tiêu chuẩn cao về vệ sinh và an toàn thực
phẩm.
Món ăn có rất nhiều chủng loại và tên gọi:
+ Chủng loại: rất phong phú; các món ăn có nguồn gốc động vật, thực
vật; các món ăn khai vị, món ăn chính, món tráng miệng….
+ Tên gọi: rất nhiều đến mức không thể thống kê được hết tên món ăn.
Là sản phẩm tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: sống, tái, chín, mềm,
nhuyễn, đặc, lỏng….Dụng cụ đựng hoặc trình bày món ăn cũng phong phú về
chất liệu, kiểu dáng.
Việc xác định chất lượng món ăn chủ yếu bằng phương pháp cảm
quan nên phụ thuộc rất nhiều vào nhiều yếu tố: văn hóa, sức khỏe, tâm lý,
môi trường trong đó yếu tố tập quán và khẩu vị của mỗi người chiểm vị trí
quyết định.
Là một sản phẩm văn hóa tính xã hội cao nên món ăn luôn đạt được
tính thẩm mĩ, phù hợp các yếu tố truyền thống về tập quán, khẩu vị, tôn giáo,
đạo đức.
c. Phân loại:
Căn cứ trạng thái:
+ Các món ăn lỏng, nhiều nước.
+ Các món ăn đặc, khô ráo.
Căn cứ nguồn thực phẩm để chế biến:
+ Các món rau
+ Các món thịt
+ Các món thủy sản
9
- Căn cứ xuất xứ văn hóa ẩm thực
+ Các món ăn Á
+ Các món ăn Âu
Căn cứ kết cấu các món ăn trong một bữa ăn
+ Các món ăn khai vị
+ Các món ăn chính
+ Các món ăn tráng miệng
1.1.3. Khái niệm về đồ uống
a. Khái niệm:
Đồ uống là các loại nước đảm bảo vệ sinh an toàn có màu sắc, mùi vị
đa dạng được dùng hàng ngày nhằm cung cấp nước cho cơ thể và tạo sự
hưng phấn qua thưởng thức nó.
b. Đặc điểm của đồ uống sau:
Là sản phẩm đặc biệt giúp chống khát cho cơ thể và có khả năng kích
thích gây hưng phấn.
Đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm cao.
Được uống ở nhiều mức nhiệt khác nhau, từ lạnh đến nóng sôi tùy
loại.
Thành phần chủ yếu là nước sạch, các nguyên liệu khác chủ yếu là
thực vật để tạo màu sắc, mùi vị, đặc tính kích thích, bổ dưỡng.
Sản phẩm có thể chế biến từng ly, tách, đónchai lọ.
c. Phân loại:
Căn cứ vào thành phần, chia ra:
+ Đồ uống tinh khiết: là các loại đồ uống mà thành phần của nó chỉ có
nước sạch: nước lọc, nước đun sôi, nước khoáng ….
+ Đồ uống khác: là các loại đồ uống trong thành phần của nó ngoài
nước sạch ra còn có các chất tạo màu, mùi, vị, gây kích thích khác cho cơ thể.
Căn cứ độ cồn:
+ Đồ uống không cồn: là đồ uống không có thành phần gây kích thích là
cồn: các loại nước khoáng, nước lọc, nước hoa quả, chè, cà phê ….
+ Đồ uống có cồn: là đồ uống trong thành phần luôn chứa cồn và hàm
lượng khác nhau tùy theo từng loại, nhóm này lại chia thành:
10
- Bia: Là loại đồ uống có hàm lượng cồn thấp (dưới 15 độ cồn) được
lên men bằng men bia.
Rượu: Là các loại đồ uống có hàm lượng cồn cao hơn từ 12 đến 50
độ cồn, được lên men tự nhiên hoặc bằng men rượu từ nguyên liệu là hoa
quả, hạt.
1.1.4. Khái niệm về bữa ăn
Bữa ăn là một phần của văn hóa ẩm thực, là việc tổ chức ăn uống có ý
thức để duy trì cuộc sống của con người.
Góc độ xã hội: bữa ăn là việc tổ chức ăn uống của con người: cá
nhân, gia đình, tập thể.
Góc độ dinh dưỡng: bữa ăn là sự tổ hợp các món ăn, đồ uống đảm
bảo vệ sinh an toàn tạo thành khẩu phần ăn tại thời điểm nhất định nhằm
nuôi sống con người.
Mỗi quốc gia có hàng trăm, hàng nghìn món ăn khác nhau, mỗi món ăn
có những đặc điểm riêng biệt, không món nào giống món nào. Có nhiều món
tương tự cách chế biến hoặc loại nguyên liệu nhưng tùy theo khẩu vị và nhu
cầu của từng người mà có thể tùy cơ chế biến cho phù hợp. Tuy nhiên cùng
một lúc không thể đưa hết các món ăn vào bữa ăn cũng như tùy theo khả năng
ăn uống và khả năng cung ứng mà nhà hàng có thể chọn một số món tiêu biểu
để phục vụ khách. Mỗi bữa ăn cũng chỉ nên đưa vào một số món ngon, bổ,
phù hợp với truyền thống văn hóa ẩm thực và các nguyên tắc khoa học về
dinh dưỡng. Hiện nay khi nói về cơ cấu món ăn trong một bữa ăn trên thế
giới chú ý đến hai khu vực: châu Âu và châu Á. Nếu bữa ăn Á mang nặng tính
truyền thống, đủ lượng và chất thì món ăn Âu lại thiên về chế độ dinh dưỡng
cũng như tính hợp lý trong khẩu phần ăn.
1.2. Cơ cấu bữa ăn
Tuy nhiên, mỗi một dân tộc, mỗi một quốc gia đều có nét văn hoá âm
̉
thực khác nhau. Song để đơn giản chúng ta đi sâu vào nghiên cứu cơ cấu, tính
chất các bữa ăn của người châu Á và người châu Âu, bởi 2 nền văn hoá Á và
Âu là 2 nền văn hoá ảnh hưởng rất sâu rộng tới toàn cầu.
1.2.1. Cơ cấu bữa ăn Á
Đối với các bữa ăn Á, một ngày được chia làm 3 bữa chính (sań gtrưa
tôi).
́
11
- Thời điểm ăn đôi khi khác nhau tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, cách
làm việc của mỗi vùng dân cư. Hiện nay đa số dân châu Á vẫn ăn 3 bữa theo
truyền thống nhưng những quốc gia có nền kinh tế phát triển, khối lượng, tốc
độ, cường độ làm việc cao, đồng thời lại có nhiều cơ hội tiếp xúc với nền
văn hoá châu Âu (những người đang học tập và làm việc ở các nước châu
Âu) như Nhật bản, Hàn quốc, Singapore... cũng ăn 3 bữa chính và thêm 1, 2
bữa phụ. Ngược lại do cuộc sống lao động khẩn trương người ÂuMỹ cũng
không còn cố định được 6 bữa 1 ngày mà cũng chỉ thực hiện được 3 bữa chính
và 1, 2 bữa phụ.
1.2.2. Cơ cấu bữa ăn Âu
Đối với người châu Âu, một ngày được chia làm 6 bữa, trong đó có 3
bữa chính (bữa sángbữa trưabữa tối) và thêm 3 bữa phụ (phụ sángphụ
chiềubữa đêm).
1.3.Tính chất của các bữa ăn
Bữa ăn có rất nhiều loại, song căn cứ vào tính chất thì bữa ăn chỉ được
chia làm hai loại: bữa ăn thường (bữa ăn có tính chất đơn giản) và bữa ăn tiệc
(có tính chất cầu kỳ, phức tạp).
1.3.1. Bữa ăn thường
Là bữa ăn diễn ra hàng ngày, chỉ nhằm mục đích ăn no và cung cấp
dinh dưỡng cho hoạt động hàng ngày là chính. Do đó người ta có thể ăn một
mình hoặc với nhiều người, ăn ở gia đình hoặc ở nơi làm việc, ở các hiệu ăn
bình dân hoặc thậm chí có thể vừa đi vừa ăn.
Tính chất của bữa ăn này là ở mức bình thường, các món ăn chế biến
bằng phương pháp đơn giản mà người học chỉ cần học qua cũng có thể chế
biến được như: luộc, rán, kho, xào, canh, rang, rim ... và cũng không cần phải
trình bày cầu kỳ; nguyên liệu để chế biến cũng dễ kiếm, dễ tìm, dễ mua và
rẻ tiền
Ví dụ: Bữa cơm thường 30.000đ/suất
Chả viên
Tôm rang
Rau muống xào
Canh mồng tơi nấu hến
Cơm tám
12
- 1.3.2. Bữa ăn tiệc
Là bữa ăn được tổ chức vì lí do đặc biệt nào đó như: ngoại giao, chiêu
đãi, liên hoan, nghi thức tôn giáo, thờ cúng, sinh nhật, cưới… trong những
thời điểm nhất định nhằm thể hiện lòng nhiệt tình, tính hiếu khách, tình
cảm, lòng biết ơn, tâm linh, ngoại giao, giao lưu bè bạn của chủ tiệc (có thể 1
người hoặc của nhiều người) đối với khách dự tiệc (nhiều người).
Các bữa ăn trong mâm cỗ được chế biến từ nhiều nguyên liệu khác
nhau (thịt, rau, cá…) và nhiều loại gia vị;
Cơ cấu các món ăn phải tuân theo chuẩn mực nhất định;
Phong phú, cầu kỳ về phương pháp chế biến (ninh, hấp, tần, quay,
nướng, rán, rim, rang, xốt, trần, tái, chín…);
Phong phú, cầu kỳ về cách trình bày món ăn với hoa văn, màu sắc,
hình khối khác nhau sao cho đẹp mắt tạo sự hấp dẫn như: nem công, chả
phượng, chim bay về tổ, mình rồng cánh phượng…
Thời gian thưởng thức và thời gian chế biến diễn ra lâu có thể mất rất
nhiều giờ;
Nhân viên phục vụ và nhân viên bếp đòi hỏi phải có kỹ năng tay nghề
cao, biết xử lý và phối hợp thật tốt mọi tình huống xảy ra trong bữa tiệc sao
cho hiệu quả, làm hài lòng cả chủ tiệc và khách tham dự tiệc của họ.
2. Thời gian, đặc điểm các bữa ăn thường
Nhu cầu ăn uống là nhu cầu cần thiết hàng ngày của mỗi con người.
Tuy nhiên, mỗi một dân tộc, mỗi một quốc gia đều có nét văn hoá âm
̉ thực
khác nhau. Xong để đơn giản chúng ta đi sâu vào nghiên cứu cơ cấu, tính
chất các bữa ăn của người châu Á và người châu Âu, bởi 2 nền văn hoá Á và
Âu là 2 nền văn hoá ảnh hưởng rất sâu rộng tới toàn cầu;
Đối với các bữa ăn Á, một ngày được chia làm 3 bữa chính (sań g trưa
́ còn đối với người châu Âu, một ngày được chia làm 6 bữa, trong đó có 3
tôi),
bữa chính (sáng trưa tôí) và thêm 3 bữa phụ (bữa phụ sáng bữa phụ chiều
phụ đêm);
Thời điểm ăn đôi khi khác nhau tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, cách
làm việc của mỗi vùng dân cư. Hiện nay đa số dân châu Á vẫn ăn 3 bữa theo
truyền thống nhưng những quốc gia có nền kinh tế phát triển, khối lượng, tốc
độ, cường độ làm việc cao, đồng thời lại có nhiều cơ hội tiếp xúc với nền
13
- văn hoá châu Âu (những người đang học tập và làm việc ở các nước châu
Âu) như Nhật bản, Hàn quốc, Singapore... cũng ăn 3 bữa chính và thêm 1,2
bữa phụ. Ngược lại do cuộc sống lao động khẩn trương người Âu – Mỹ
cũng không còn cố định được 6 bữa 1 ngày mà cũng chỉ thực hiện được 3 bữa
chính và 1, 2 bữa phụ.
Thời gian đặc điểm cụ thể các bữa ăn trong ngày được chia như sau:
2.1. Bữa sáng
Bữa sáng hoặc bữa điểm tâm là bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Do
đặc điểm buổi sáng sau khi thức dậy, cơ thể con người vẫn còn ở trạng thái
nghỉ và thời gian dành cho buổi sáng cũng ngắn, nên thực đơn của bữa sáng
chỉ bao gồm các món ăn được chế biến đơn giản và phương pháp thưởng
thức cũng nhanh gọn nhưng vẫn phải đảm bảo ăn no và đầy đủ dinh dưỡng.
a. Bữa sáng Á
Thời gian: từ 5.30h – 8h sáng;
Tổng thời gian dành cho bữa ăn diễn ra khoảng 15 30 phút;
Đặc điểm: bao gồm các món ăn được chế biến nhanh, gọn, nhưng vẫn
đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, nguyên liệu chủ yếu là gạo hoặc
các nguyên liệu được chế biến từ gạo kết hợp với thịt, cá, trứng, sữa...
Ví dụ: phở bò, bún cá, bánh mì trứng, xôi...
b. Bữa sáng Âu
Thời gian từ 6h – 9h sáng;
Tổng thời gian 30 phút;
Đặc điểm thực đơn thường bao gồm các món bánh ăn kèm với trứng,
jambon, xúc xích, patê, bơ phomai, bơ... uống kèm với sữa, cà phê, nước hoa
quả.
Ví dụ:
+ Tại Mỹ: Một bữa ăn sáng của người Mỹ thường bao gồm các món
“pancake”, "french toast" hoặc "eggs benedict" gồm trứng trên một khoanh
thịt mỡ và tưới lên một loại nước sốt của Hà Lan;
+ Tại Đức: Bữa điểm tâm ở Đức được dọn ra khá sớm gồm có cà phê, trà
và một loạt các "delicatessen" (jambon, xúc xích, patê) và nhiều loại phomát
được cắt thành khoanh mỏng;
+ Ở Pháp: Thực đơn chính trong buổi sáng là một tách cà phê sữa và bánh
14
- sừng bò, bánh mì (bánh mì dài) với jambon và bơ;
+ Ở Anh: Những món ăn sáng như trứng chiên thịt nguội, xúc xích áp
chảo, cá hồi hun khói...
2.2. Bữa trưa
Bữa ăn trưa hoặc cơm trưa là một bữa ăn chính thường xuyên, định kỳ
của con người diễn ra vào thời gian từ 11h – 13h trong ngày
a. Bữa trưa Á
Thời gian bắt đầu kết thúc: 11h – 13h;
Tổng thời gian dành cho bữa ăn: 30 45phút;
Đặc điểm: do bữa trưa được tổ chức vào giờ nghỉ trưa (dành thời gian
cho nghỉ buổi trưa) nên các món ăn trong bữa trưa cũng thường được chế biến
bằng các phương pháp đơn giản, nguyên liệu dễ kiếm và theo mùa.
Ví dụ:
+ Bữa trưa tại một trường ở Hàn Quốc: cơm, kim chi, thịt lợn, rau trộn.
+ Ở Nhật: Cơm, cá thu Nhật sốt, nộm dưa chuột, canh rau củ, rong
biển và một hộp sữa.
+ Ở Việt Nam: Cơm, canh cua mồng tơi, tôm rang và thịt rán…
b. Bữa trưa Âu
Thường bắt đầu từ 12h – 13h;
Tổng thời gian khoảng 30 45 phút;
Đặc điểm: Thực đơn cũng thường chỉ bao gồm 35 món, nhưng khối
lượng các món ăn nhiều hơn so với món Á, các món ăn chủ yếu được chế
biến bằng các phương pháp quay, rán, nướng…(các món ăn tạo cảm giác no
lâu), đồ uống là rượu vang các loại.
2.3. Bữa tối
Bữa ăn tối hay bữa tối là một trong ba bữa ăn chính diễn ra vào thời
điểm cuối giờ chiều và đầu giờ tối.
a. Bữa tối Á
Thường bắt đầu từ 17h – 20h;
Tổng thời gian khoảng 30 45 phút;
Đặc điểm: Ở Châu Á, bữa ăn tối là khoảng thời gian mà con người
hết giờ lao động và muốn giành nhiều thời gian cho việc nghỉ ngơi, sum họp
gia đình. Nên bữa tối thường bao gồm những món ăn được chế biến cầu kỳ,
15
- cần nhiều thời gian chế biến.
* Ví dụ: Bữa ăn chính của người Á thường bao gồm một món chủ lực
(cơm), một món gia vị (nước chấm) và ba món ăn cơ bản đủ chất và cân bằng
âm dương:
+ Một nồi cơm chung cho cả gia đình;
+ Một bát nhỏ đựng nước chấm (nước mắm, tương hoặc xì dầu) cả gia
đình dùng chung;
+ Một món mặn có chất đạm động vật và chất béo được luộc, rán hoặc
kho như thịt, cá…
+ Một món rau luộc hoặc xào, hoặc rau thơm, rau sống, dưa muối;
+ Một món canh có thể đậm đà, cầu kỳ nhưng cũng không hiếm khi chỉ
đơn giản là một bát nước luộc rau.
b. Bữa tối Âu
Thường bắt đầu từ 18h – 20h tối;
Tổng thời gian khoảng 30 – 45 phút;
Thực đơn thường là các món ăn được chế biến từ nguyên liệu như thịt,
cá, trứng, rau củ quả nhưng được chế biến bằng các phương pháp giúp cơ
thể người dễ hấp thụ như: om, tần, ninh, hầm… và đồ uống là các rượu vang
các loại.
2.4. Các bữa ăn phụ
Mục đích của bữa phụ giúp cung cấp thêm năng lượng vào thời điểm
giữa các bữa ăn chính.
a. Bữa phụ sáng
Thời gian bắt đầu kết thúc: 10h – 10h30;
Tổng thời gian: khoảng 15 phút;
Thực đơn: gồm các loại bánh + hoa quả theo mùa + các loại nước
uống kèm (cà phê, trà, sinh tố).
b. Bữa phụ chiều
Thời gian bắt đầu kết thúc: 15h – 15h30;
Tổng thời gian: khoảng 15 phút;
Thực đơn: gồm các loại bánh + hoa quả theo mùa + các loại nước
uống kèm (cà phê, trà, sinh tố).
c. Bữa phụ tối/đêm
16
- Thời gian bắt đầu kết thúc: 22h – 22h30;
Tổng thời gian: khoảng 15 phút;
Thực đơn: gồm các loại bánh + hoa quả theo mùa + sữa;
Nếu là bữa tiệc đêm: thì các món ăn lại được bố trí sắp xếp như một
bữa tiệc.
3. Các loại tiệc cơ bản
Tiệc là một loại hình phục vụ ăn uống đặc biệt, có ý nghĩa và mục
đích rõ ràng, nơi mọi người gặp gỡ hoặc là những buổi mang tính chất đặc
biệt với nghi lễ trang trọng, được tổ chức và phục vụ chu đáo.
Hoặc Tiệc là bữa ăn long trọng và thịnh soạn để tiếp khách, chiêu đãi
bạn bè hoặc vì một mục đích trang trọng nào đó.
Về bản chất, tiệc và cỗ là một nhưng tiệc và cỗ vẫn có một số điểm
khác nhau, ngoài việc lập thực đơn khác nhau thì hình thức tổ chức, tính chất,
mục đích của tiệc và cỗ cũng khác nhau. Tiệc nghiêng về chiêu đãi nên
thường vui vẻ, náo nhiệt còn cỗ mang tính chất trang trọng (đôi khi còn có cả
ý nghĩa tâm linh). Tuy nhiên, dù tổ chức tiệc vì mục đích gì thì phần trang trí
̀ tổ
tiệc cũng đóng vai trò rất quan trọng không thể thiếu được đăc ̣ biêt phân
̣
chức làcá ́ bàn ghê,́ bô ́ trí cơ sơ ̉ vâṭ chât́ kỹthu
ch săṕ xêp ật, dụng cu ăn
̣
uống… phải tuân theo những nguyên tắc, quy định nhất định.
Xét theo cách tổ chức, chúng ta có thể chia các loại tiệc thành hai loại
tiệc là tiệc đứng và tiệc ngồi.
3.1. Tiệc đứng (buffet)
Theo từ điển Việt Việt thì tiệc đứng là một loại tiệc không sắp chỗ
ngồi theo từng bàn, thức ăn đồ uống được để tập trung một nơi cho khách tự
phục vụ, khách vừa ăn vừa tự do đi lại trò chuyện, giao tiếp.
Đây là loại tiệc cổ điển của người châu Âu và gần đây bắt đầu xuất
hiện ở cả Việt Nam. Loại tiệc này trong quá trình diễn ra, khách tự do đi lại,
đứng trò truyện vừa thưởng thức các món ăn chủ yếu là các món ăn nguội
đã được bầy sẵn. Vì vậy, tiệc kiểu này cũng có thể gọi là tiệc đứng ăn
nguội.
Tiệc này phù hợp với rất nhiều trường hợp lại dễ tổ chức nên rất tiện
lợi cho chủ tiệc, khách mời và cả người phục vụ.
a. Đặc điểm của tiệc đứng
17
- Loại tiệc này có thể tổ chức rất linh hoạt trong nhà hoặc ngoài trời,
có thể ở nhà riêng (miễn là có diện tích đủ rộng) hoặc ở khách sạn, nhà hàng,
câu lạc bộ…
Bày biện phòng tiệc có thể dung bàn lớn chuyên dùng hoặc dùng bàn
nhỏ ghép lại thành dãy tạo thành các hình thích hợp, bàn tiệc luôn phủ khăn
hoặc đóng rèm.
Thức ăn sau khi chế biến được bày biện luôn lên bàn trước khi khách
đến ăn. Trong quá trình ăn, nhà hàng thường phải bổ sung thêm thức ăn.
Khi vào tiệc khách đứng quanh bàn tiệc, khi chủ tiệc tuyên bố bữa
tiệc bắt đầu thì khách sẽ tự chọn đồ uống, đĩa thìa, đĩa ăn cho mình và tự lấy
thức ăn theo khẩu vị của mình.
Khách tự tìm chỗ đứng hoặc ra khu bàn ghế kê quanh phòng tiệc và có
thể rủ một số người cùng ăn và có thể giao tiếp, nói chuyện, trao đổi công
việc;
Khách có thể thay đổi chỗ ăn, có thể đứng, đi lại, nói chuyện với một
hoặc nhiều người khác. Hết thức ăn trên đĩa khách có thể vào bàn lấy thức ăn,
đồ uống….
b. Thực đơn tiệc đứng
Các món ăn sử dụng trong tiệc đứng chủ yếu là các món nguội, thực
khách có thể dễ dàng lấy thức ăn mà không cần sự giúp đỡ của nhân viên. Do
đó, món ăn phải đảm bảo sự thuận tiện, dễ lấy, ít sử dụng dao cắt, xẻ món
ăn, hạn chế món cần phải có nước chấm cầu kỳ;
Thực đơn loại tiệc này nên chọn các món ăn đặc, khô, ít nước, kích
thước nhỏ để khách dễ ăn, dễ lấy ….
Phương pháp chế biến chủ yếu là rán, nướng, chiên giòn, còn các món
có nước cần phải đảm bảo sao cho món ăn đặc, ít nước, lượng sốt vừa phải
để khách dùng không bị rơi, rớt trong quá trình đi lại giao tiếp với nhau;
Các món ăn phải là những món cho phép trình bày đẹp, hấp dẫn, nổi
màu sắc, hình khối, kiểu dáng;
Trung bình, một bữa tiệc đứng có khoảng 1215 món với 810 món
mặn, 3 5 món ngọt và khoảng từ 35 loại nước giải khát.
Tuy nhiên, tiệc đứng (buffet) được phân biệt với tiệc coktail như sau:
“tiệc coktail cũng là hình thức tiệc đứng, nhưng đơn giản hơn. Người ta
18
- thường uống nhiều hơn ăn. Món ăn thường là sandwich, thịt nướng, bánh có
nhân và ít hơn ở tiệc đứng. Ở tiệc cocktail, không để thực đơn, không sắp
xếp chỗ ngồi, nhưng thức ăn do người phục vụ mang đến cho từng người.
Thời gian tổ chức từ 15 hoặc 17 giờ trở đi và kéo dài khoảng 2 tiếng. Ở nước
ta, coktail thường được tổ chức vào dịp khai mạc hoặc bế mạc hội nghị, hội
thảo quốc tế. Ở nước ngoài, cơ quan đại diện thường tổ chức chiếu phim,
họp báo, kết hợp với chiêu đãi cocktail.”
Và phân biệt với tiệc trà: “Tiệc trà là hình thức tiệc đơn giản gọn nhẹ.
Thời gian tổ chức thường vào khoảng 16 giờ. Trong tiệc thường có bánh
ngọt, mứt, hoa quả, món tráng miệng, nước chè, nước quả, bia (có thể dùng
rượu vang trắng). Tất cả các món ăn thức uống này đều bày trên bàn nhỏ, kê
gần nhau. Thời gian kéo dài khoảng 1 tiếng”.
Tóm lại: Lợi ích của Tiệc đứng là có được sự long trọng của tiệc ngồi
nhưng lại giải quyết được nhu cầu năng động, tiết kiệm thời gian của mỗi cá
nhân thời hiện đại (cần nhiều thời gian cho giao lưu). Trong bữa tiệc đứng,
các khách mời có cơ hội gặp gỡ trao đổi chủ động với nhau.
3.2. Tiệc ngồi
Đây là loại tiệc điển hình lâu đời của hệ thống các bữa tiệc trên thế
giới và cả Việt Nam, loại tiệc này trong quá trình thưởng thức khách được bố
trí chỗ ngồi theo trật tự nhất định. Các món ăn chủ yếu là món ăn nóng. Vì
vậy, tiệc này cũng có thể gọi là tiệc ngồi ăn nóng.
Dù là theo kiểu phương Đông hay phương Tây thì các bữa tiệc trên bàn
đều giống cơ bản là bạn đã được sắp xếp và sẽ có người phục vụ.
a. Đặc điểm của tiệc ngồi
́ ượng khách mời thường hạn chê;́
Sô l
Khách mời thường co ́chỗ dành riêng trong bàn tiệc (được bố trí theo
cấu trúc hoặc sơ đồ nhất định);
Không khí bữa tiệc trang trọng, thân mật, đâm âm, c
̀ ́ ởi mơ;̉
̉ ́o dài 1 2 giờ;
Thời gian co ́thê ke
Khách được quan tâm chăm sóc, phuc̣ vu ̣ chu đáo;
́ lịch sự theo trình tự thực đơn.
Phong cách ăn uông
b. Thực đơn
Thực đơn trong bữa tiệc thường là những món mang tính chất thưởng
19
- thức với nhiều món ăn nóng và đồ uống kèm nước ngọt hoặc các loại rượu.
Cơ cấu món ăn:
* Đối với bữa tiệc Á: Các món ăn Á trong một bữa tiệc rất đa dạng,
phong phú về chủng loại, số lượng, nhưng nhìn chung vẫn có thể chia thành 4
nhóm món ăn sau:
Nhóm 1: gồm các món khai vị có đặc điểm là nhạt muối, luôn nổi mùi
thơm, vị ngon ngọt của thực phẩm nhằm giúp gây hưng phấn cho khách. Các
món ăn nhóm này thường cần phải trình bày đẹp gây sự cuốn hút đối với thực
khách. Người Việt Nam thường gọi những món ăn nhóm này là những món
nhắm, cụ thể:
+ Các món xúp (dùng): gồm các loại xúp sử dụng nhiều loại nguyên
liệu khác nhau như: xúp cua, xúp hải sản, xúp rau, xúp ngô non...
+ Nhóm các món trộn: nộm, nem, salad với nguyên liệu chủ yếu là các
loại rau củ quả và một số món có thêm thịt, trứng, cá, giò...
+ Nhóm các món chần, luộc, hấp, tái, quay, nướng với nguyên liệu chủ
yếu là thịt gia súc, gia cầm và thuỷ hải sản tươi sống.
Nhóm 2: gồm các món duy trì sự hưng phấn và làm giã rượu. Các món
này thường đòi hỏi có nhiều nước, ăn nóng được chế biến với nguyên liệu là
rau củ quả (tươi hoặc khô), thịt gia súc, gia cầm được chế biến bằng phương
pháp ninh, tần, hầm kèm với các loại rau gia vị để thật nổi mùi thơm như: các
món tần, nấu, ninh, hầm. Ví dụ, gà tần, chân giò ninh măng...
Nhóm 3: gồm các món có tác dụng tạo sự no đủ cho người ăn như:
+ Các món rau: gồm các loại rau củ qủa chế biến bằng phương pháp
luộc, nấu, xào nhằm tạo cảm giác mát, dễ ăn;
+ Các món ăn mặn: giúp ăn kèm với cơm hoặc các loại lương thực
khác. Nhóm các món ăn này đa phần chế biến bằng các phương pháp rim,
rang, kho, om với nguyên liệu chủ yếu là thịt, cá, tôm;
+ Cơm hoặc các loại lương thực khác như: xôi, bún, bánh mì, mì sợi,
bánh đa...
Nhóm 4: gồm các món tráng miệng như chè các loại, hoa quả theo
mùa, mứt, nước trà, cà phê…
* Đối với bữa tiệc Âu: Cơ cấu bữa tiệc Âu yêu cầu khá nghiêm ngặt
theo tính chất thưởng thức và khoa học dinh dưỡng nhất định. Do vậy, các
20
nguon tai.lieu . vn