Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔN HỌC/MÔ ĐUN: VIẾT THƯ PHÁP VIỆT NGÀNH: HỘI HỌA Lưu hành nội bộ Năm 2019 1 1 Lào Cai, tháng 8/2020
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Cùng với sự phát triển của các ngành nghệ thuật nước nhà, thư pháp Việt – Dù sinh sau nhưng cũng đã khẳng định được vị trí vai trò trong đời sống xã hội. Nắm được sự thích ứng đó - Trường Cao Đẳng cộng đồng Lào Cai đã mạnh dạn đưa môn thư pháp Việt vào chương trình đào tạo trong hệ thống giáo dục chung của nhà trường. Với tiêu chí đổi mới, sáng tạo và hội nhập, vừa tiếp thu sự tiến bộ khoa học kỹ thuật vừa kế thừa giá trị truyền thống. Nghệ thuật thư pháp là một bộ môn nghệ thuật vô cùng độc đáo, điều đó thể hiện ở tính đại chúng, từ trẻ tới già, từ gái tới trai đều có thể học tập và rèn luyện. Ngay cả đến những người khuyết tật cũng có thể học. Điều thú vị nhất trong việc học thư pháp chính là khi đã luyện đến phần viết tác phẩm, chúng ta sẽ có cơ hội được tiếp xúc nhiều hơn với những câu nói rất hay, những câu ca dao, tục ngữ, những lời dạy của cổ nhân. những bài học được đúc rút từ kinh nghiệm thực tế của những người nổi tiếng. Và để viết được một tác phẩm thư pháp đẹp, đương nhiên các bạn cũng phải hiểu được một phần ý nghĩa của câu nói, hoặc của từng con chữ để thể hiện rõ nhất cái “chất” của câu nói, con chữ ấy. Việc thẩm thấu những triết lý thông qua việc luyện tập thư pháp vừa giúp bạn nhớ được những câu nói, vừa giúp bạn áp dụng vào cuộc sống, cải thiện thêm về tâm hồn cá nhân. Vậy nên đấy chính là lý do tôi quyết định viết cuốn giáo trình này để mọi người có thể học và tham khảo. Trong quá trình viết giáo trình dưới sự chỉ đạo và quan tâm của ban giám hiệu cũng như sự góp ý giúp đỡ và cung cấp tư liệu của các đồng nghiệp để tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình. Xin chân thành cảm ơn! Lào Cai, tháng năm 2019 Người biên soạn Nguyễn Huy Hiệp 3 1
  4. NỤC LỤC Bài 1: Tìm hiểu về thư pháp ....................................................................................... 6 I. Giới thiệu về thư pháp, các lối viết thư pháp...................................................... 7 1, Khái niệm thư pháp ........................................................................................ 7 2. Các lối viết thư pháp ...................................................................................... 7 3, Dụng cụ viết thư pháp (Văn phòng tứ bảo) ................................................... 9 4. Những dụng cụ khác ..................................................................................... 17 II. Tìm hiểu về một số nền thư pháp tiêu biểu ..................................................... 20 1, Thư pháp Trung Hoa .................................................................................... 21 2, Thư pháp Nhật Bản ...................................................................................... 21 3, Thư pháp các quốc gia hồi giáo ................................................................... 21 4, Thư pháp các nước phương Tây .................................................................. 22 III. quá trình hình thành thư pháp Việt. ............................................................... 22 1, Qúa trình hình thành thư pháp Việt (Thư pháp chữ quốc ngữ) ................... 22 Bài 2 Luyện nét và cách viết các chữ cái cơ bản trong thư pháp ........................... 24 I. Yêu cầu chung................................................................................................... 24 1. Tư thế viết ..................................................................................................... 24 2. Cách cầm bút ................................................................................................ 27 3. Cách pha và lấy mực .................................................................................... 28 II. Luyện nét ......................................................................................................... 30 1. Bút pháp căn bản.......................................................................................... 30 4 1
  5. 2, Ứng dụng bút pháp căn bản vào thư pháp Việt (Thư pháp chữ Quốc ngữ) 39 III. Viết các chữ in hoa, chữ thường và dấu theo lối thư pháp ........................... 48 1, Bộ chữ in hoa ............................................................................................... 48 2, Bộ chữ thường .............................................................................................. 49 3, Bộ dấu và số ................................................................................................. 50 4, Một số bộ chữ tham khảo ............................................................................. 51 Bài 3: Thực hiện bố cục chữ trong tranh thư pháp .............................................. 53 I, Lý thuyết ........................................................................................................... 53 1, Tìm hiểu về bố cục tranh thư pháp............................................................... 53 2. Một số nguyên tắc cơ bản ............................................................................ 54 3. Các dạng bố cục cơ bản ............................................................................... 55 4, Bố cục theo lối cách tân ............................................................................... 57 5. Đề khoản và ấn chương ............................................................................... 62 II. Thực hành ........................................................................................................ 62 Tài liệu tham khảo.................................................................................................. 62 5 1
  6. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Viết thư pháp Việt Mã môn học: MH30 I. Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: Thực hiện tại kì I - Tính chất: là môn học chuyên ngành II. Mục tiêu môn học Kết thúc môn học người học đạt được - Về kiến thức + Người học trình bày được một số khái niệm chung về bố cục + Nêu được các bước xây dựng một bài bố cục khối cơ bản và khối biến dạng. - Về kỹ năng + Vẽ được bố cục các khối cơ bản khối và biến dạng. + Vẽ được bố cục tranh tĩnh vật đơn giãn - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm + Tham gia tích cực vào các giờ giảng + Thể hiện năng lực tự học thông qua các bài học có nội dung tương tự + Trân trọng những kiến thức của bộ môn bố cục. III. Nội dung môn học Thư pháp Việt Bài 1: Tìm hiểu về thư pháp A. Mục tiêu của bài Kết thúc bài người học đạt được. - Kiến thức + Người học trình bày được nguồn gốc hình thành, sự phát triển của một số nền thư pháp nói chung và thư pháp việt nói riêng + Người học phân tích được sự khác nhau của thư pháp Việt và một số nền thư pháp tiêu biểu - Năng lực tự chủ và trách nhiệm 6 1
  7. + Người học phát huy được khả năng tự học, tự tìm hiểu thêm về thư pháp Việt B. Nội dung I. Giới thiệu về thư pháp, các lối viết thư pháp. 1, Khái niệm thư pháp Là cách thức thể hiện tâm trạng và cảm xúc của người viết thông con chữ, không chỉ đơn thuần chữ đẹp, được viết bằng cọ gọi là thư pháp. Muốn có một tác phẩm thư pháp đẹp, có chiều sâu, tác phẩm phải chứa đựng thông điệp của người viết và bảo tính mỹ thuật của chữ viết qua: nét chữ, cách thức trình bày , hình dáng câu chữ , màu sắc ….Vì vậy ta có thể gọi thư pháp là cách biểu lộ tâm ý của người viết thông qua ngôn ngữ viết hay có thể gọi là môn nghệ thuật biểu lộ tâm – ý của con người thông qua ngôn ngữ viết. Có thể nói, thư pháp đã trở thành một môn nghệ thuật dùng để thể hiện tâm tư tình cảm của con người, chứa đựng giá trị truyền thống dân tộc mang tính chất giáo dục con người về đạo đức, nhân sinh quan trong cuộc sống. Văn phòng tứ bảo trong thư pháp gồm: Bút, Nghiên, Mực và gấy. 2. Các lối viết thư pháp 2.1 Chữ chân phương Là lối viết chữ phổ biến nhất, chữ viết rõ ràng, dễ đọc, nét bút có sự uyển chuyển đậm nhạt khác nhau nhưng không làm mất đi cấu trúc chính của chữ. Chính vì đặc điểm dễ đọc, dễ viết như thế mà lối viết thư pháp chân phương phát triển mạnh và phổ biến nhất. (Hình 1.1, Hình 1.2) Hình 1.1 Hình 1.2 2.2 Chữ cách điệu 7 1
  8. Là cách thể hiện chữ thành những hình tượng khác nhau, có thể biến hóa con chữ để mang những hình ảnh mà người viết muốn miêu tả, đánh lừa thị giác của người xem vì tác phẩm nặng về hình hơn chữ (Hình 1.3). Ở lối viết chữ này tuy rằng khó đọc nhưng người xem có thể cảm nhận được ý của tác giả qua những hình ảnh ẩn trong tác phẩm. Hình 1.3 2.3 Chữ Thảo Là cách viết thể hiện cái hồn chữ nhiều hơn là ý, viết phóng túng khiến người xem khó nhận biết, luôn chứa đựng nội lực của người viết (Hình 1.4, Hình 1.5). Cách viết theo lối thảo người thưởng lãm phải mất một lúc khá lâu để hiểu hoặc thậm chí là không thể đọc được chữ mà tác giả viết nên. Hình 1.4 Hình 1.5 2.4 Chữ mộc 8 1
  9. Là kiểu chữ viết ngược dùng để khắc trên bảng in gỗ, người xem phải soi vào gương để đọc được. Có trường phái về chữ Mộc riêng, tạo hình thể chữ quốc ngữ gần giống như chữ Hán về cách viết, và được viết theo từng bộ cụ thể, người xem ngỡ là chữ Hán và phải đọc ngược. Hình 1.6 Hình 1.6 3, Dụng cụ viết thư pháp (Văn phòng tứ bảo) Văn phòng có nghĩa là phòng làm việc, nơi làm việc. Tứ có nghĩa là bốn. Bảo là bảo vật, đồ dùng quý giá. Như vậy, văn phòng tứ bảo chính là bốn món vật quý nơi thư phòng, được sử dụng cho mục đích viết chữ, vẽ tranh. Chúng bao gồm: Bút lông, mực tàu, nghiên mực và giấy. Đây là những món đồ cơ bản, bắt buộc phải có khi bạn có ý định theo đuổi nghệ thuật viết chữ đẹp này. Tuy vậy, ngày nay bộ văn phòng tứ bảo thường được cải cách thêm thắt nhiều thứ vào đó. Và thường thường, một bộ dụng cụ thư phòng này có nhiều hơn bốn món. 9 1
  10. Hình 1.7 3.1 Bút lông Bút lông (Hán-Nôm: 筆𣰵), là loại Bút đầu có Búp/Túp lông dạng tròn, nhọn... cán dài nhiều cỡ. Ngoài ra, bút lông còn được gọi là cọ (Hình 1.7) Bút có cấu tạo đơn giản gồm cán bút để cầm viết; lông để hút mực và chuyển mực lên giấy. Theo thời gian cây bút lông có thay đổi về vật liệu chế tạo với mục đích làm sao chữ viết được tinh xảo hơn và lông gắn vào quản bút cho chắc chắn, khéo léo hơn. Ngoài trúc, người ta còn dùng các loại vật liệu khác như gỗ, ngà, ngọc và cả kim loại như đồng, sắt, vàng, bạc để làm quản bút. Tuỳ theo mục đích sử dụng, lông có thể là lông đuôi ngựa hay sợi tổng hợp để dùng cho các loại màu quánh đặc, vẽ dày và khoẻ. Túp lông mềm được làm từ lông chồn, thỏ, sóc dùng với màu loãng như màu nước, mực, màu phẩm, màu bột mịn. Bút lông viết chữ Nho, loại bút độc đáo của Trung Quốc, có ngòi bằng một túp lông mềm bó tròn vuốt thành đầu nhọn, rất thích hợp với lối viết chữ Hán cổ truyền và với việc vẽ tỉa tinh vi. Bút lông có nhiều loại, người ta phân loại bút lông căn cứ vào: Độ dài bút: bút ngọn ngắn, ngọn dài và ngọn vừa. Dựa vào tính năng và nguyên liệu: bút lông mềm, bút lông cứng. Bút lông mềm thường làm bằng lông dê, sức đàn hồi kém, ngậm mực nhiều, chữ viết ra tròn đậm thích hợp với lối viết Chân, Lệ nhưng điều khiển không khéo, nét chữ sẽ không khoẻ. Bút lông cứng làm bằng lông cáo, chồn hoặc thỏ rừng. Bút lông cứng sức đàn hồi lớn, chữ viết ra cứng cỏi, mạnh mẽ, thích hợp với viết chữ Thảo nhưng thường dùng trong hội họa nhiều hơn. Xét vào kích thước thì lại có thể chia thành: - Bút tiểu tự, dùng để viết chữ khoảng từ 1-3cm; - Bút trung tự dùng để viết chữ khoảng từ 4-6cm; - Bút đại tự dùng để viết chữ khoảng từ 6-9cm hoặc lớn hơn. Xét vào mục đích sử dụng của người viết có thể phân loại thành hai loại bút viết chữ và bút vẽ tranh. 10 1
  11. Xét theo độ dài của lông bút có thể phân loại thành: Trường phong (lông dài), trung phong (lông cỡ trung bình), đoản phong (lông ngắn). Một chiếc bút lông chia làm 04 bộ phận chính ( Hình 1.8 ) Đầu bút Đẩu bút Quản bút Đỉnh bút Hình 1.8 Ở một số nơi thì chỉ chia ra hai phần, phần quản bút và phần đầu bút. Trong thư pháp Việt người viết có thể vận dụng đến gần hết phần lông bút. Một chiếc bút cỡ nhỏ có thể viết được chữ có kích cỡ khá lớn nhưng theo kinh nghiệm cá nhân thì bạn chỉ nên sử dụng khoảng ½ đầu bút đổ lại. Để chọn được bút tốt cần nhớ rằng bút có bốn cái “đức” (hay “Tứ đức”): - Tiêm: Khi lông bút chụm lại, ngòi bút phải nhọn. Bút có nhọn thì viết chữ mới dễ ra góc cạnh, biểu lộ được thần thái. Loại bút tù không có ngòi nhọn khó biểu hiện được tinh thần của thư pháp ( Hình 1.9 ) Khi mua bút mới, ngòi lông thường có keo nên tụ lại, rất dễ phân biệt. Khi kiểm tra bút cũ, trước hết nhúng ướt ngòi bút, ngòi bút sẽ tụ lại, có thể phân biệt bút tù hay nhọn. 11 1
  12. Hình 1.9 - Tề: Khi bóp đầu bút bằng ra, các đầu lông trải đều ra. Bút được gọi là “tề” nếu đầu các sợi lông bằng nhau , không thò thụt , khi vận bút sẽ đạt được cảnh giới ” Mọi sợi lông đều có lực ” (Vạn hào tề lực). Tuy nhiên muốn kiểm tra điều này phải làm bút mất lớp keo đi, vì vậy khi mua không làm được do đầu bút thường được phủ bởi một lớp keo. Một số cửa hàng có thể cho bạn dùng thử bút mẫu, một số cửa hàng họa phẩm lại không. Hình 1.10 12 1
  13. - Viên: Chỉ việc ngòi bút tròn đều, lông bút dầy dặn. Lông bút dầy tức là khi viết sẽ có lực , nếu không chữ sẽ gầy guộc, thiếu sinh lực. Bút “viên” khi vận sẽ được như ý. Để kiểm tra tính “Viên” của bút đầu tiên bạn nhìn trực diện bút với mắt để xét các đầu lông sắp xếp có đều đặn, đường tròn có chỗ nào bị lồi lõm hay không. Có thể nhìn từ mặt hông của bút, dùng tay để xoay các mặt các để xem bụng bút có đều hay không Hình 1.11 - Kiện: Là sự đàn hồi của ngòi bút; thử ấn ngòi bút rồi nhấc bút lên, ngòi trở về trạng thái cũ. Cây bút có sự đàn hồi, lúc vận bút sẽ được như ý, thông thường, lông thỏ, lông sói đàn hồi hơn lông dê, khi viết chữ sẽ có khí thế. Về vấn đề này, sau khi rửa sạch lớp keo, nhúng ẩm bút rồi ấn thử sẽ biết bút có “kiện” hay không Bên cạnh đó, “Kiện” còn là trạng thái lưu giữ lượng mực trong đầu bút, có thể sử dụng một nét mà đi được nét dài. Bút có đầu lông dài, mềm thì tính “Kiện” thấp hơn bút có đầu lông ngắn, cứng. 13 1
  14. Hình 1.12 3.2. Mực tàu Mực Tàu (hay mực tầu) đơn giản là một loại mực màu đen đã từng được sử dụng rộng rãi trong quá khứ để viết, in và vẽ, còn hiện nay nói chung vẫn được sử dụng để vẽ, đặc biệt là các loại truyện tranh màu đen. Hình 1.13 Hình 1.14 Hiện nay, mực tàu dùng để viết thư pháp có hai loại. Mực thỏi truyền thống (Hình 1.14): Là loại mực dạng khô, được ép thành từng thỏi một. Khi cần sử dụng, ta mài chúng cùng với một chút nước ở trong nghiên mực để tạo ra một dạng chất lỏng đặc sánh như hồ. 14 1
  15. Đối với những người chơi thư pháp cổ, mực thỏi không chỉ đơn giản là loại mực mài ra để viết mà nó còn chứa đựng vô vàn những tinh hoa quý giá. Quá trình mài mực chính là màn khởi động quyết định cho kết quả của bức thư pháp sắp được viết ra. Cũng giống như trong trà đạo, một tách trà ngon phải trải qua công đoạn chế biến công phu, cách pha trà, cách cầm trà để thưởng thức. Ngồi mài mực chính là một cách thiền tịnh để cho tâm hồn thư thái. "Tâm an vạn sự thành" Mực dạng nước (Hình 1.13): Là loại mực đã được pha sẵn thành chất lỏng, đựng trong một chai nhỏ. Lúc cần sử dụng chỉ việc rót ra nghiên và viết. Ưu điểm rất nhanh gọn, sạch sẽ nhưng về độ sánh đặc thì không được như mực thỏi. 3.3 Nghiên mực Hình 1.15 Nghiên (chữ Hán: 硯, Hán-Việt: nghiễn) là một dụng cụ dùng để mài và chứa mực Tàu. Mực Tàu thường được đông đặc thành những thỏi mực. Khi cần mực để viết, người xưa bôi một chút nước lên đầu thỏi mực rồi chà nó lên mặt phẳng của nghiên để mài.cụ dùng để mài và chứa mực Tàu. Mực Tàu thường được đông đặc thành những thỏi mực. Khi cần mực để viết, người xưa bôi một chút nước lên đầu thỏi mực rồi chà nó lên mặt phẳng của nghiên để mài. Trên nghiên có thể có một chỗ nhỏ để chứa nước, chẳng hạn đối với các nghiên có vào đời nhà Tống, Trung Quốc. Về sau, chỗ chứa nước này trở thành chỗ chứa mực. Nước thường được chứa trong một món đồ bằng sứ, khi cần thì lấy rưới lên nghiên. 15 1
  16. Nghiên có thể làm từ đất sét, đồng thiếc, sắt hoặc sứ. Bốn vật phẩm gồm nghiên, bút lông, thỏi mực và giấy Tuyên được Trung Quốc truyền thống gọi là Văn phòng tứ bảo (文房四寶). Đối với những nhà thư pháp và họa sĩ, nghiên có tầm ảnh hưởng quan trọng lên chất lượng mực. Nghiên tác động đến lượng và kết cấu của thứ mực được mài lên nó. 3.4 Giấy Trong văn phòng tứ bảo, loại giấy duy nhất mà Thư pháp chữ Việt còn giữ lại được là giấy dó. Đó là một điều đáng tiếc trong quá trình xây dựng một nền thư pháp mang phong cách Việt Nam. Nhưng bù lại, với công nghệ tiên tiến của thời đại bây giờ, chúng ta đã sản xuất ra được vô vàn các loại giấy. Phong phú đa dạng từ màu sắc cho đến kích thước. Giấy viết thư pháp hiện nay chủ yếu là các loại giấy sau: Giấy trắng hay còn gọi là giấy viết là loại giấy không tráng phủ bề mặt, có mức độ gia keo phù hợp với việc dùng các loại bút mực để viết. Giấy viết thường được làm từ bột giấy hóa học tẩy trắng và các loại bột giấy tẩy trắng khắc như bột giấy cơ học, bột giấy hóa học... Loại giấy này được sử dụng rộng rãi, đủ mọi tầng lớp và đáp ứng được hầu hết nhu cầu của mọi người. Từ viết chữ, vẽ tranh cho đến in ấn... Trong thư pháp, người ta thường dùng loại giấy này đã được nhuộm màu (đỏ, vàng, xanh, tím...) với độ dày vừa phải để viết chữ. Giấy Dó Việt Nam được làm từ sợi cây Dó (Hình 1.16), màu ngà vàng, độ hút mực tùy theo độ dày của giấy, giữ được khoảng vài trăm năm. Giấy Dó hiện nay còn giữ được nghề chủ yếu vì phục vụ cho giới hội họa, vì vậy không có các khổ giấy cần thiết cho Thư pháp, mẫu mã cũng không đa dạng. 16 1
  17. Hình 1.16 Tranh Đông Hồ được làm từ giấy dó Tuyên Chỉ và Phỏng Tuyên – 宣纸 (Việt Nam gọi nhầm là Xuyến Chỉ): lấy tên Tuyên Thành ở An Huy. Tuy nhiên chỉ có vùng phụ cận của Tuyên Thành mới sản xuất giấy. Nhiều nơi cũng sản xuất giấy Thư pháp rồi cũng lấy tên là Tuyên Chỉ. Hiện nay loại giấy Tuyên được ưa chuộng là: Ngọc Bản Tuyên – 玉板宣, làm từ gỗ dâu, rạ và vỏ cây Đàn Mộc ngâm tro, vì vậy giấy hút mực rất nhiều. Dùng giấy này, nếu viết quá chậm, mực sẽ loang mạnh tuy nhiên có nhiều thư pháp gia lợi dụng được điểm này, viết ra nhiều tác phẩm mang phong vị riêng như Bao Thế Thần, Tề Bạch Thạch. Hiện nay, độ hút mực của giấy Tuyên đã được giảm bớt tiện cho người viết hơn. Ngoài giấy Dó và giấy Tuyên, Việt Nam hiện nay còn thịnh hành viết loại giấy Điệp vốn dùng làm tranh Đông Hồ. Giấy Điệp thực chất là một tờ giấy Dó, quét một lớp Điệp (Vỏ sò giã nát trộn với màu thiên nhiên và hồ) trên bề mặt. Giấy này ít hút mực, đặc tính tương tự giấy làm từ tre, bề mặt bóng, có ánh sáng của vỏ sò. Tuy nhiên, do phụ thuộc vào khổ giấy dó, nên giấy Điệp cũng không đa dạng về kích cỡ, đồng thời không giữ được lâu bởi màu Điệp mau phai, dễ gẫy mạch giấy. 4. Những dụng cụ khác 4.1 Chấn chỉ Dụng cụ dùng để giữ cho mặt giấy phẳng và giữ giấy không bị xê dịch trong quá trình viết chữ (Hình 1.17). Chấn chỉ có nhiều kiểu dáng, kích thước và chất liệu khác nhau. 17 1
  18. Trên bề mặt chấn chỉ người ta thường trang trí thêm họa tiết, trạm trổ hình ảnh hoặc chữ viết là các câu đối, câu thơ để gia tăng tính thẩm mĩ của món đồ. Chấn chỉ thường có trọng lượng khá nặng để hỗ trợ việc giữ giấy. Hình 1.17 4.2 Ấn triện, chu sa Dụng cụ để đóng con dấu lên tác phẩm, đây là một trong những yếu tố bắt buộc được xem như công đoạn điểm mắt cho rồng (hay “Họa long điểm tinh”), (Hình 1.18). Ấn triện, chu sa là những vật phẩm cũng rất đỗi quan trọng đối với người viết chữ vì nó khẳng định được tên tuổi, vị thế của người viết, giống như một thương hiệu, một dấu ấn để người khác nhớ tới mình. Hình 1.18 4.3 Giá treo bút Dụng cụ để treo bút lên sau khi sử dụng, giúp hong khô nước trong đầu lông bút (Hình 1.19). Giá treo bút có nhiều kích thước, thường làm bằng gỗ, kết cấu rất đơn giản bao gồm một giá đỡ và một thanh ngang có gắn các đầu nhô ra để có thể 18 1
  19. treo được nhiều bút. Chiều cao của giá bút thường cao hơn chiều cao của cây bút bạn sử dụng. Trên giá bút có thể được trang trí thêm các hình ảnh, hoa văn trạm khắc để tăng thêm thẩm mỹ. Hình 1.19 4.4 Ống đựng bút Dụng cụ để bút, đối với những nhà thư pháp lớn có nhiều bút thì ống đựng bút giúp phân loại bút để dễ lựa chọn sau này (Hình 1.20). Ống để bút thường được nhiều người sưu tầm, có thể làm từ gỗ hoặc từ ngọc, đá,… Trên bề mặt ống đựng bút cũng có thể được trang trí những họa tiết rồng phượng, những bài kinh kệ đặc trưng. Mỗi một sản phẩm đều sẽ nói lên một phần khiếu thẩm mĩ và tư tưởng của người sử dụng. Hình 1.20 19 1
  20. 4.5 Thảm tập Dụng cụ đặt phía dưới giấy viết để người viết nhìn thấy đường kẻ chỉ đỏ nằm phía dưới, qua đó viết chữ được ngay hàng thẳng lối (Hình 1.21). Dụng cụ này rất cần thiết đối với những người tập thư pháp Việt vì kết cấu con chữ và luật viết theo chiều ngang. Hình 1.21 4.6 Mành giữ bút Dụng cụ chứa bút để di chuyển, được làm từ các thanh tre, nứa nhỏ, thuận tiện khi phải cầm bút đi nhiều nơi, bảo quản bút luôn thẳng và đầu lông không bị ảnh hưởng trong quá trình vận chuyển (Hình 1.22). Hình 1.22 II. Tìm hiểu về một số nền thư pháp tiêu biểu 20 1
nguon tai.lieu . vn