Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: VĂN HÓA TRONG DU LỊCH NGÀNH/NGHỀ: HƯỚNG DẪN DU LỊCH TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ………tháng.... năm…… của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn Tp. Hồ Chí Minh, năm 2021
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình Văn hóa Việt Nam trong du lịch của khoa Du lịch – Khách sạn thuộc Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn, là tài liệu lưu hành nội bộ của ngành hướng dẫn du lịch ở trình độ cao đẳng liên thông, nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo trong họat động giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên thuộc khoa Du lịch – Khách sạn trong trường . Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Tài liệu Văn hóa Việt Nam trong du lịch là một tài liệu lưu hành nội bộ dùng cho việc học tập và giảng dạy môn Văn hóa Việt Nam trong du lịch của thầy và trò ngành cao đẳng hướng dẫn du lịch, thuộc khoa Du lịch – Khách sạn trường Cao dẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn. Giáo trình này viết dựa vào những bài giảng, giáo trình của các trường cao đẳng và đại học thuộc ngành du lịch ở trong nước và có một phần dựa vào các tài liệu chuyên ngành văn hóa. Với mong muốn có một tập tài liệu sát với thực tế, sát với chương trình chi tết để thuận lợi trong việc học tập và giảng dạy. Được khoa du lịch - khách sạn của trường Cao Đẳng bách khoa Nam Sài Gòn phân công, chúng tôi đã cố gắng hoàn thành giáo trình này. Chúng tôi mong muốn nhận được sự góp ý để tập tài liệu này ngày càng hoàn thiện, mong góp phần vào công việc dạy và học được tốt hơn nữa. Qua đây chúng tôi xin cảm ơn nhà trường và khoa đã tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành tài liệu giáo trình này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2021 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên Th.s.Lưu Văn Sơn 2
  4. MỤC LỤC Trang Lời giới thiệu ...................................................................................... 2 Bài 1: Khái niệm và cơ cấu về văn hóa .............................................. 6 1. Khái niệm văn hóa.......................................................................... 6 2. Khái niệm văn minh ....................................................................... 8 3. Khái niệm văn hiến......................................................................... 8 4. Khái niệm văn vật........................................................................... 9 5. Cơ cấu văn hóa ............................................................................... 9 6. Văn hóa vật chất ........................................................................... 14 7. Văn hóa tinh thần ......................................................................... 15 Bài 2: Văn hóa một số tộc người thiểu số ở Việt Nam ................... 18 1. Người Khơ Me ............................................................................. 18 2. Người Chăm ................................................................................. 20 3. Người Ê Đê ................................................................................... 26 4. Người Bana................................................................................... 29 5. Người Cờ Ho ................................................................................ 32 6. Người Tày..................................................................................... 33 7. Người Nùng .................................................................................. 36 8. Một số tộc người khác ................................................................. 38 Bài 3: Tín ngưỡng và tôn giáo trong văn hóa Việt Nam ................. 50 1. Tín ngưỡng ................................................................................. 50 3
  5. 2. Tôn giáo ....................................................................................... 50 3. Phong tục ..................................................................................... 97 4. Lễ hội .......................................................................................... 102 Tài liệu tham khảo .......................................................................... 109 4
  6. Tên môn học/mô đun: Văn hóa Việt Nam trong du lịch Mã môn học/mô đun: MH09 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Văn hóa Việt Nam trong du lịch là môn học bắt buộc thuộc các môn học đào tạo nghề trong chương trình liên thông cao đẳng nghề Hướng dẫn du lịch. - Tính chất: Văn hóa trong du lịch là môn học lý thuyết đánh giá kết quả bằng kiểm ta hết môn. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: Nắm vững kiến thức về văn hóa, những giá trị tiêu biểu văn hóa của Việt Nam, của các vùng miền trong hoạt động du lịch, phục vụ du khách. - Về kỹ năng: Nhận thức rõ những giá trị làm nên bản sắc văn hóa Việt Nam và vận dụng vào công việc hướng dẫn viên du lịch. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có năng lực nhận thức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập. -Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Giúp sin viên nắm được văn hóa Việt Nam liên quan tới hoạt động du lịch để sau này vận dụng vào công việc hướng dẫn du lịch. 5
  7. Nội dung của môn học/mô đun: BÀI 1: KHÁI NIỆM VÀ CƠ CẤU VỀ VĂN HÓA Giới thiệu: Bài 1 giới thiệu các khái niệm về văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật, cơ cấu về văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Bài này là tiền đề để những bài sau đi tìm hiểu các vấn đề văn hóa liên quan tới hoạt động du lịch. Mục tiêu: Giúp cho sinh viên phân biệt các khái niệm về văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật, cơ cấu văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần. Qua bài này học sinh viên có thể vận dụng những kiến thức trong bài vào bài thuyết trình của mình trên lớp và hoạt động hướng dẫn du lịch sau này. Nội dung chính: Bài 1: Khái niệm và cơ cấu về văn hóa 1.Khái niệm văn hóa Từ văn hóa có rất nhiều nghĩa. Trong tiếng Việt văn hóa văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức (trình độ văn hóa, lối sống, nếp sống văn hóa); theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ văn hóa của một giai đoạn như văn hóa Đông sơn. - Văn hóa theo nghĩa rộng: là hoạt động sáng tạo của con người trong lĩnh vực vật chất và tinh thần 6
  8. - Văn hóa theo nghĩa hẹp: Là các nhu cầu thiết yếu, các giá trị nhân văn, các công trình kiến trúc, lối sống, tập tục, tín ngưỡng, các quyền cơ bản của con người,... qua đó thể hiện trình độ phát triển của xã hội của thời đại. - Văn hóa làm cho con người có lý tính, có óc phê phán và sống có đạo đức. - Có nhiều khái niệm về văn hóa, mỗi tổ chức văn hóa, mỗi nhà nghiên cứu văn hóa, họ đưa ra các khái niệm, định nghĩa về văn hóa dựa trên quan điểm, và góc độ nghiên cứu của họ. Sau đây là một số khái niệm về văn hóa: + Khái niệm văn hóa của Giáo sư Trần Ngọc Thêm: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và trích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội. + Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng cho rằng: Văn hóa là bộ mặt xã hội, bộ mặt của con người, diện mạo bên trong phong cách bên ngoài và những phẩm chất cao quí của nó. + Các học giả Mỹ thế kỷ XX cho rằng: Văn hóa là tấm giương nhiều mặt, nó phản chiếu đời sống, nếp sống của một cộng đồng dân tộc. Vì vậy: Văn hóa là toàn bộ những sáng tạo, hoạt động có ích cho con người. + Theo UNESCO: “Văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt và tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của cong người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng: Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lí tính, có óc phê phán và dấn thân một 7
  9. cách đạo lí. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩ mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân. + Chủ Tịch Hồ Chí Minh đưa ra khái niệm văn hóa “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoại hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn. 2. Khái niệm văn minh Văn minh là trình độ phát triển nhất định của văn hoá về phương diện vật chất; đặc trưng cho một khu vực rộng lớn; một thời đại; hoặc cả nhân loại. Như vậy; văn minh khác với văn hoá ở ba điểm: Thứ nhất, trong khi văn hoá có bề dày của quá khứ thì văn minh chỉ là một lát cắt đồng đại. Thứ hai, trong khi văn hoá bao gồm cả văn hoá vật chất lẫn tinh thần thì văn minh chỉ thiên về khía cạnh vật chất, kĩ thuật. Thứ ba, trong khi văn hoá mang tính dân tộc rõ rệt thì văn minh thường mang tính siêu dân tộc - quốc tế. Ví dụ nền văn minh tin học hay văn minh hậu công nghiệp và văn hoá Việt Nam; văn hoá Nhật Bản; văn hoá Trung Quốc… Mặc dù giữa văn hoá và văn minh có một điểm gặp gỡ nhau đó là do con người sáng tạo ra. 8
  10. 3. Khái niệm văn hiến Văn hiến (hiến = hiền tài) – truyền thống văn hoá lâu đời và tốt đẹp. GS. Đào Duy Anh khi giải thích từ văn hiến khẳng định: “là sách vở” và nhân vật tốt trong một đời. Nói cách khác văn là văn hoá; hiến là hiền tài; như vậy văn hiến thiên về những giá trị tinh thần do những người có tài đức chuyển tải; thể hiện tính dân tộc; tính lịch sử rõ rệt. 4. Khái niệm văn vật Truyền thống văn hoá tốt đẹp biểu hiện ở nhiều nhân tài trong lịch sử và nhiều di tích lịch sử. “Hà Nội nghìn năm văn vật”. Văn vật còn là khái niệm hẹp để chỉ những công trình hiện vật có giá trị nghệ thuật và lịch sử; khái niệm văn vật cũng thể hiện sâu sắc tính dân tộc và tính lịch sử. Khái niệm văn hiến; văn vật thường gắn với phương Đông nông nghiệp trong khi khái niệm văn minh thường gắn với phương Tây đô thị. 5.Cơ cấu văn hóa Văn hóa thường được chia đôi thành văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Bên cạnh đó là những cách chia ba, vd: văn hóa vật chất- văn hóa xã hội- văn hóa tinh thần; văn hóa vật chất - văn hóa tinh thần - văn hóa nghệ thuật; sinh hoạt kinh tế - sinh hoạt xã hội - sinh hoạt tri thức... Một số tác giả khác nói đến bốn thành tố như văn hóa sản xuất, văn hóa xã hội, văn hóa tư tưởng, văn hóa nghệ thuật; hoặc hoạt động sinh tồn, hoạt động xã hội, hoạt động tinh thần, hoạt động nghệ thuật,... Từ cách tiếp cận hệ thống, có thể xem văn hóa như một hệ thống gồm 4 thành tố (tiểu hệ) cơ bản với các vi hệ như sau: 9
  11. Mỗi nền văn hóa là một tài sản cộng đồng người (chủ thể văn hóa) nhất định. Trong quá trình tồn tại và phát triển, chủ thể văn hóa đó đã tích lũy được một kho tàng kinh nghiệm và tri thức phong phú về vũ trụ và về con người – đó là 2 vi hệ của tiểu hệ văn hóa nhận thức. Tiểu hệ thứ hai liên quan đến những giá trị nội tại của chủ thể văn hóa: đó là văn hóa tổ chức cộng đồng. Nó bao gồm 2 vi hệ là văn hóa tổ đời sống tập thể (ở tầm vĩ mô như tổ chức nông thôn, quốc gia, đô thị), và văn hóa tổ chức đời sống cá nhân (liên quan đến đời sống riêng mỗi người như tín ngưỡng, phong tục, giao tiếp, nghệ thuật...) Cộng đồng chủ thể văn hóa tồn tại trong quan hệ với hai loại môi trường – môi trường tự nhiên (thiên nhiên, khí hậu...) và môi trường xã hội (các dân tộc, quốc gia khác). Cho nên, cấu trúc văn hóa còn chứa hai tiểu hệ liên quan đến thái độ của cộng đồng với hai loại môi trường đó là văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên và văn hóa ứng xử với môi trường xã hội. Với hai loại môi trường, đều có thể có 2 cách xử thế phù hợp với 2 loại tác động của chúng: Tận dụng môi trường (tác động tích cực) và ứng phó với môi trường (tác động tiêu cực). Với môi trường tự nhiên, có thể tận dụng để ăn uống, tạo ra các vật dụng hàng ngày..., đồng thời phải ứng phó với thiên tai (trị thủy), với khoảng cách (giao thông), với khí hậu và thời tiết (quần áo, nhà cửa...). Với môi trường xã hội, bằng cách quá trình giao lưu và tiếp biến văn hóa, mỗi dân tộc cố gắng tận dụng những thành tựu của các dân tộc lân bang để làm giàu thêm cho nền văn hóa của mình; đồng thời phải lo ứng phó với họ trên mặt trận quân sự, ngoại giao.. Dưới góc độ đồng đại, hệ thống văn hóa có thể còn có nhiều cách phân chia khác. Chẳng hạn, trong quan hệ cộng đồng, có thể phân biệt văn hóa dân 10
  12. gian với văn hóa chính thống. Trong quan hệ với địa bàn cư trú, có thể phân biệt văn hóa biển với văn hóa đồng bằng, văn hóa núi. Cũng vậy, có sự khác biệt giữa văn hóa Việt với văn hóa các dân tộc ít người. Những cách phân chia này cần được vận dụng kết hợp với cách phân chia chính. Cả 4 thành tố của hệ thống văn hóa đều bị qui định bởi một gốc chung là loại hình văn hóa. Nếu mô hình cấu trúc của hệ thống văn hóa cho ta thấy Cái Chung, cái đồng nhất trong tính hệ thống của nền văn hóa, thì loại hình văn hóa sẽ cho ta thấy Cái Riêng, cái khác biệt trong hệ thống của chúng. - Văn hóa sản xuất: + Việt Nam là nền nông nghiệp lúa nước với không gian là xóm làng là gia đình. Trong nền kinh tế gia đình là đơn vị sản xuất cơ bản. Cho nên mối quan hệ họ hàng, làng mạc, chòm xóm được coi trọng “bán anh en xa mua láng giềng gần“. Nông nghiệp: với những công việc diễn ra trong suốt chiều dài lịch sử là đắp đê, be bờ, khơi mương để trồng lúa, Việt Nam có hệ thống đê sông Hồng vĩ đại, đã được nhân dân đắp trong cả ngàn năm từ thời Lý Trần,... + Làng nghề được hình thành và phát triển: lúc đầu là giải quyết thời gian nông nhàn của người dân, cho nên làng nghề với làng nông nó đan xen với nhau. Với những nghề: gốm. Đúc đồng, chạm khắc gỗ, đan lát,...đã phát triển với kỹ thuật cao. + Với nền kinh tế tự cung tự cấp nên làng nghề là tận dụng lao động nông nghiệp trong thời gian nhà rỗi. - Văn hóa vũ trang: Việt Nam trải qua hàng ngàn năm đấu trang dựng nước và giữ nước. Việt nam là một đất nước nhỏ với vị trí địa lý nằm bên cạnh 11
  13. nước lớn nên lịch sử nước ta là lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm giữ nước. + Trong chiến đấu: binh lính cơ động bằng thuyền, loại thuyền nhỏ đi trong sông nước hoặc ven biển chúng rất khó để đi ra biển lớn. Đây là do đặc thù địa lý là sông ngòi chằng chịt, núi non hiểm trở, giao thông đường bộ rất khó khăn. + Dân tộc Việt Nam thường phát huy tính cộng đồng trong chiến tranh: giặc đến nhà đà bà cũng đánh, vì là dân tộc nhỏ bé muốn chiến thắng được những giặc ngoại xâm hùng mạnh thì các triều đại phong kiến ngày xưa đã biết đoàn kết toàn dân, tạo ra sức mạnh tổng hợp để chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm. + Dân tộc Việt Nam chiến đấu phòng vệ là chính: trong suốt chiều dài lịch sử và cho đến cả ngày nay, các cuộc chiến đấu của quân và dân ta luôn luôn là chính nghĩa. Họ chiến đấu để bảo vệ đất nước, chiến đấu phòng vệ khi có ngoại xâm vào xâm lăng đất nước, chứ không phải là mang quân đi xâm lăng nước khác. + Lao động và đấu tranh, dựng nước và giữ nước là hai mặt cơ bản để dân tộc Việt Nam tồn tại và phát triển thịnh vượng. - Văn hóa sinh hoạt: + Ban đầu sau khi thoát khỏi cuộc sống ăn lông ở lỗ, các bộ lạc thường chọn những gò đồi, cồn cát ven sông, ven biển, hoặc ở các ngã ba sông để sinh sống, với cụm cư dân khoảng vài chục gia đình. Vì những vùng này thuận lợi cho giao thông đường thủy là đi thuyền, bè và nơi đây cũng là nơi giàu thức ăn thủy sản như: cá, tôm, các nhuyễn thể ốc, hến,... 12
  14. + Trang phục: Trong lịch sử xa xưa trang phục của người Việt với hình ảnh nổi bật là đàn ông đóng khố, cởi trần tóc cắt ngắn hoặc búi tó trên đầu, đàn bà thì mặc váy, yếm tóc búi, vấn, tết. + Phương tiện chuyên chở truyền thống thời xưa: là thuyền, voi, trâu đây cũng rất phù hợp với địa lý của đất nước. Ngày xưa do sông ngòi nhiều, đường bộ thì hiểm trở do nhiều đèo, dốc cắt xẻ nên vận chuyển bằng thuyền là hợp lý nhất. + Đời sống tinh thần: của người dân rất phong phú, đa dạng. Âm nhạc với các loại hình tuồng, chèo, dân ca; .... Lễ hội: Việt Nam có khoảng 8.000 lễ hội lớn nhỏ; phong tục tín ngưỡng; tâm linh; nghệ thuật tạo hình; tư duy;... + Tín ngưỡng thờ mẹ ăn sâu vào chuẩn mực ứng xử của cong người Việt: người mẹ là rất vĩ đại, cho nên những khái niệm to lớn thường gắn với hình ảnh người mẹ như: sông cái là sông lớn, đường cái là đường lớn, rễ cái là rễ lớn,... + Song song với pháp luật của triều đình thì mỗi làng đều có hương ước riêng, hương ước là những qui định của làng, nó như là luật của làng và rất quan trọng trong đời sống của cư dân trong làng “phép vua thua lệ làng“. - Các loại hương ước: + Hương ước về chế độ ruộng đất: qui định đóng góp cho làng để làm công ích như: tu sửa đền, chùa trong làng, để cúng bái những ngày lễ trong làng,.. + Hương ước về thúc đẩy bảo vệ ruộng đất: như duy tu đê đập, sử dụng nguồn nước trong làng, khơi vét kênh mương, cấm sát sinh trâu bò, cấm bỏ 13
  15. ruộng hoang, khuyến khích phát triển nghề thủ công,...nếu ai không tuân theo sẽ bị làng phạt. + Qui ước về tổ chức xã hội, trách nhiệm chức dịch trong làng như: Xác định ngôi thứ vị trí trong làng, trong dòng họ,.. quyền lợi và vị trí của người dân trong làng xã. + Qui ước về văn hóa tinh thần và tín ngưỡng, qui ước này rất quan trọng: Nó đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp trong gia đình, trong dòng họ, trong làng xã. Nó coi trọng việc sinh nghiệp, cư mang, giúp đỡ lẫn nhau, khuyến khích việc học hàng của con em trong làng,... Qui ước có liên quan tới tín ngưỡng như tổ chức duy tu, chăm nom đền chùa, việc cúng tế, việc lễ hội của làng,.. + Qui ước về tổ chức khao vọng: đó là những qui ước về đóng góp vào quĩ công của làng khi trong làng có người được phong tước hay đỗ đạt trong các kỳ thi cử,.. + Quĩ tình thương: qui ước về những đóng góp để giúp đỡ những người khốn khó, bệnh tật trong làng,... + Qui ước về ma chay cưới xin trong làng: trai gái trong làng khi cưới thì phải nộp cheo cho làng, có thể là bằng tiền, hoặc bằng hiện vật như gạch đá để làng tu sửa đường làng,..qui định về các nghi thức tang lễ mà làng có thể tham gia khi có người chết trong làng,.. Hương ước rất quan trọng, nó phản ánh tâm lý, quan niệm của làng. Hương ước nhằm ổn định nếp sống của làng qua các qui định, các hình phạt và khen thưởng. Nó vừa động viên vừa mang tính cưỡng chế bắt buộc ai trong làng cũng phải tuân theo. Hương ước bổ sung cho pháp luật và là hệ thống tiêu chuẩn đạo đức của làng. Hương ước có cả yếu tố tích cực và yếu tố tiêu cực. 14
  16. Nó phản ánh thế giới hiện thực và đề cập mối quan hệ giữ con người với thế giới siêu nhiên. 6. Văn hóa vật chất: Là những sản phẩm vật chất do con người sáng tạo ra. Nó mang cốt cách, tâm hồn bản sắc của dân tộc, cộng đồng trong từng thời kỳ lịch sử. - Các thể loại văn hóa vật thể: là những sản phẩm vật chất do con người sáng tạo. Nó mang cốt cách, tâm hồn, bản sắc của dân tộc, của cộng đồng trong từ thời kỳ lịch sử. - Các thể loại văn hóa vật thể: + Di vật: là những hiện vật lưu truyền có giá trị về văn hóa lịch sử, khoa học + Cổ vật: là những hiện vật lưu truyền có giá trị về văn hóa, lịch sử, khoa học và từ 100 tuổi trở lên, như: trống đồng, các gốm sứ cổ,.. + Kiến trúc cổ: do đất nước ta có vị trí địa lí và những yếu tố về lịch sử, cho nên Việt Nam chịu chịu ảnh hưởng văn hóa của Trung Quốc và Pháp. Trước đây kiến trúc nhà cửa đền chùa đều xây dựng theo kiểu kiến trúc của Trung Quốc. Khi thực dân Pháp sang xâm lược và đô hộ nước ta thì có nhiều kiến trúc ảnh hưởng của phương Tây như các biệt thự ở Sài Gòn, Hà Nội,… các nhà thờ công giáo,… 7. Văn hóa tinh thần - Khái niệm: Là những sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt xã hội con người như: tôn giáo, triết học, nghệ thuật,..các lĩnh vực chủ yếu về văn hóa tinh thần liên quan tới du lịch như: 15
  17. + Tín ngưỡng: Là niềm tin đến mức độ ngưỡng mộ một tôn giáo, một nhân vật lịch sử,.. với mong muốn đem lại sự tốt đẹp cho con người + Lễ hội: thường chia làm hai phần là phần lễ và phần hội. Phần lễ là lễ nghi, sự sùng bái, tôn kính và được thực hành theo một qui tắc nhất định. Phần hội là phần thể hiện tính cộng đồng, chủ yếu là các trò chơi dân gian. + Văn hóa ẩm thực: mỗi vùng miền, mỗi dân tộc đều có những giá trị sắc thái riêng trong ẩm thực. Họ có những đặc sản mà mỗi khi khách du lịch đến tham quan rất mốn thưởng thức. Ví dụ như lên Tây Nguyên khách mốn thưởng thức rượu cần, cơm lam, thịt rừng nướng,… + Dân ca nghệ thuật trình diễn: ở mỗi vùng miền đều có những làn điệu dân ca như ca trù ở Bắc Bộ; hò Huế ở Thừa Thiên Huế, đờn ca tài tử ở Nam Bộ, hát quan họ ở Bắc Ninh,.. có những làn điệu dan ca đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể thế giới ở Việt Nam và đã được đưa vào khai thác trong du lịch, phục vụ khách du lịch. Nghệ thuật trình diễn có các loại nhạc cụ dân tộc như đàn bầu, sáo, đần tranh, đàn tơ rưng,… nghệ thuật múa rối nước. Nội dung cần thể hiện trong các tiểu mục/ tiêu đề gồm: - Kiến thức cần thiết để thực hiện công việc: Sinh viên cao đẳng ngành du lịch có kiến thức về văn hóa. - Các bước và cách thức thực hiện công việc: Học trên lớp, đọc tài liệu thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi - Bài tập thực hành của học sinh sinh viên: + Trình bày các khái niệm văn hóa, văn minh, văn vật, văn hiến, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần, lấy ví dụ minh họa? 16
  18. + Văn hóa trong lĩnh vực vật chất và tinh thần có vai trò gì trong hoạt động du lịch ở Việt Nam? - Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Nội dung đánh giá: + Hiểu được các khái niệm văn hóa, văn minh, văn vật, văn hiến, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần. + Phân biệt được sự khác nhau thông qua các ví dụ minh họa. - Ghi nhớ: + Các khái niệm về văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần + Phân biệt sự khác nhau các khái niệm này • • 17
  19. Nội dung của môn học/mô đun: BÀI 2: VĂN HÓA MỘT SỐ TỘC NGƯỜI THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM Giới thiệu: Việt Nam có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có văn hóa, phong tục, lối sống,… khác nhau. Có những bản làng dân tộc đã trở thành điểm đến trong các tour du lịch văn hóa tìm hiểu về phong tục, tập quán, lối sống của các dân tộc anh em. Bài 2 giới thiệu về các đặc điểm dân cư, văn hóa của một số dân tộc tiêu biểu mà thường gặp trong các hoạt động du lịch như các dân tộc: Ê Đê, Cơ Ho, Chăm, Khơ Me,.. Mục tiêu: Giúp cho sinh viên hiểu biết những đặc điểm cơ bản về cư dân, văn hóa của các dân tộc thiểu số tiêu biểu thường gặp trong hoạt động du lịch. Sinh viên có thể vận dụng những kiến thức của bài này vào trong các bài thuyết trình trên lớp và vào hoạt động hướng dẫn du lịch của mình sau này. Nội dung chính: Bài 2: Văn hóa một số tộc người thiểu số ở Việt Nam 1. Người Khơ Me 1.1 đặc điểm xã hội: - Sống ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long: Hậu Giang, Kiên Giang, An Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cần Thơ. Ngoài ra còn có một số tỉnh: Tây Ninh,Vĩnh Long, Đồng Tháp, thành phố Hồ Chí Minh. Họ có nguồn gốc từ Cam Phu Chia (người Việt gốc Miên) - Người Khơ Me: sống bằng nghề nông nghiệp làm ruộng nước kết hợp chăn nuôi trâu bò, lợn gà , nghề đánh cá, diệt vải, làm đường thốt nốt … 18
  20. Nhóm cư dân sống ở đô thị thì thạo nghề buôn bán, quan hệ mật thiết với cư dân người Việt và người Hoa 1.2. đặc điểm văn hóa: - Lễ hội: người Khơ Me có những lễ hội nổi tiếng như: + Lễ tết Chuôm chnam Thmay: là lễ cúng ông bà tổ chức vào 14, 15, 16 tháng 4 dương lịch:  Ngày đầu: Mọi người tắm rửa sạch sẽ, mặc quần áo mới đẹp lên chùa làm lễ rước lịch mới.  Ngày 2: Các tín đồ dâng cơm trưa cho các vị sư. Các vị sư trước khi ăn thì tụng kinh cầu mooti năm mưa thuận gió hòa.  Ngày thứ 3: Về nhà làm lễ tạ tội, tẩy bỏ bụi trần, dâng bánh trái cho ông bà cha mẹ cao tuổi. + Lễ Ok ang Bok: Là lễ cúng trăng, tổ chức vào rằm tháng 10 (âm lịch), mục đích là cầu được mùa, nơi tổ chức là sân nhà hoặc một khoảng sân trống có thể ngắm trăng được, có hội đua nghe ngo giữa các phum sóc. 1.3 Tín ngưỡng: thờ Phật và thờ cúng tổ tiên - Chùa của người Khme có nhiều nét khác với chùa của người Việt, trước năm 1975 ở vùng Đồng bằng Nam Bộ có trên 400 chùa. Có những ngôi chùa đẹp: chùa Dơi (chùa Mã tộc), chùa Khleng, chùa Đất Sét… - Con trai lớn lên là phải vô chùa học tập, tu khoảng 2 -5, học kinh phật và học chữ Khme sau đó mới được hoàn tục, lập gia đình. - Ngoài đạo phật người khơ Me có những tín ngưỡng truyền thống: 19
nguon tai.lieu . vn