Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: TỔNG QUAN LƯU TRÚ DU LỊCH NGÀNH/NGHỀ: NGHIỆP VỤ NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ………tháng.... năm…… của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn Tp. Hồ Chí Minh, năm 2021
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình Tổng quan lưu trú du lịch của khoa Du lịch – Khách sạn thuộc Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn, là tài liệu lưu hành nội bộ của ngành Nghiệp vụ nhà hàng – khách sạn ở trình độ trung cấp, nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo trong họat động giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên thuộc khoa Du lịch – Khách sạn trong trường. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Tài liệu Tổng quan lưu trú là một tài liệu lưu hành nội bộ dùng cho việc học tập và giảng dạy môn Tổng quan cơ sở lưu trú của thầy và trò ngành trung cấp Nghiệp vụ nhà hàng – khách sạn, thuộc khoa Du lịch – Khách sạn trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn. Giáo trình này viết dựa vào những bài giảng, giáo trình của các trường cao đẳng và đại học thuộc chuyên ngành khách sạn – nhà hàng, ngành du lịch ở trong nước. Với mong muốn có một tập tài liệu sát với thực tế, sát với chương trình chi tết để thuận lợi trong việc học tập và giảng dạy. Được khoa du lịch – khách sạn của trường Cao Đẳng bách khoa Nam Sài Gòn phân công, chúng tôi đã cố gắng hoàn thành giáo trình này. Chúng tôi mong muốn nhận được sự góp ý để tập tài liệu này ngày càng hoàn thiện, mong góp phần vào công việc dạy và học được tốt hơn nữa. Qua đây chúng tôi xin cảm ơn nhà trường và khoa đã tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành tài liệu giáo trình này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2021 Tham gia biên soạn Chủ biên Th.s.Lưu Văn Sơn 2
  4. Mục lục Trang Lời giới thiệu ...................................................................................................2 Chương 1: Khái quát chung về hệ thống cơ sở lưu trú du lịch. .......................6 1. Khái niệm & nguồn gốc của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch. .......................6 2. Sơ lược về sự hình thành & phát triển của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch .........................................................................................7 3. Vai trò-vị trí & chức năng-nhiệm vụ của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch .10 4. Hoạt động cơ bản của các cơ sở lưu trú du lịch.........................................12 5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở lưu trú du lịch ................................16 6. Bảo vệ môi trường trong các cơ sở lưu trú du lịch ....................................19 Chương 2: Các loại hình cơ sở lưu trú du lịch...............................................23 1. Khái niệm cơ sở & ý nghĩa của việc phân loại cơ sở lưu trú du lịch .......................................................................................23 2. Các loại hình cơ sở lưu trú du lịch.............................................................24 2.1. Khách sạn (hotel) ....................................................................................24 2.2. Nhà nghỉ du lịch (Guest house) ..............................................................25 2.3. Motel .......................................................................................................28 2.4. Bungalow. ..............................................................................................31 2.5. Làng du lịch (tourism village) ................................................................33 2.6. Resort .....................................................................................................38 2.7. Tàu du lịch (tourist cruise) .....................................................................41 2.8. Bãi cắm trại (camping) ..........................................................................45 2.9. Khoang lưu trú (caravan). .......................................................................47 2.10. Homestay ..............................................................................................49 2.11. Các loại hình cơ sở lưu trú và các hình thức lưu trú du lịch khác ........51 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựu chọn các loại hình 3
  5. cơ sở lưu trú của khách .......................................................................... ….. 51 Chương 3: Khách sạn ....................................................................................... 54 1. Khách sạn trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ............................................ 54 2. Phân loại khách sạn..................................................................................... 59 3. Cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn ........................................................63 4. Tổ chức lao động trong khách sạn .................................................................70 5. Xếp hạng khách sạn .......................................................................................80 Chương 4: Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ở Việt Nam .................................83 1. Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ở Việt Nam. ..................................................83 2. Năng lực phục vụ của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ở Việt Nam ................89 3. Xu hướng phát triển hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ở Việt Nam ..................91 Tài liệu học tập ................................................................................................. 96 4
  6. Tên môn học/mô đun: Tổng quan lưu trú du lịch Mã môn học/mô đun: MH08 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Tổng quan cơ sở lưu trú du lịch là môn học thuộc nhóm kiến thức cơ sở trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp ngành quản trị nhà hàng – khách sạn. - Tính chất: + Tổng quan du lịch là môn học lý thuyết + Đánh giá kết quả bằng việc kiểm tra trắc nghiệm hết môn Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Hiểu rõ về hệ thống cơ sở lưu trú trong du lịch. + Biết được đặc điểm các dịch vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật, nét đặc trưng, các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các loại hình cơ sở lưu trú du lịch. + Nắm được hệ thống, xu hướng phát triển cơ sở lưu trú du lịch ở Việt Nam. - Về kỹ năng: + Vận dụng những kiến thức cơ bản để áp dụng cho các môn học chuyên ngành + Phân loại được các loại hình lưu trú du lịch. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có quan điểm nghề nghiệp đúng đắn. 5
  7. Nội dung của môn học/mô đun: Chương 1. Khái quát chung về hệ thống cơ sở lưu trú du lịch. Giới thiệu: chương 1 giới thiệu khái quát về nguồn gốc, sự ra đời và phát triển của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch. Qua chương này cung cấp cho sinh viên biết vai trò của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch, môi trường và phương pháp bảo vệ môi trường trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch. Mục tiêu: Giúp cho học sinh - sinh viên phân biệt các loại hình cơ sở lưu trú du lịch và vận dụng vào hoạt động nghiệp vụ, vào các môn chuyên ngành. Nội dung chính: Chương1: Khái quát chung về hệ thống cơ sở lưu trú du lịch. 1. Khái niệm & nguồn gốc của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch. 1.1. Khái niệm - Cơ sở lưu trú du lịch là nơi khách có thể ăn, nghỉ, trú ngụ được trong thời gian xa nhà để đi du lịch. - Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch là toàn bộ cơ sở lưu trú du lịch trong một phạm vi lãnh thổ nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách du lịch - Như vậy hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ở Việt Nam là toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ của các khách sạn, bãi cắm trại, bungalow, làng du lịch, tàu du lịch,… ở Việt Nam. Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ở một điểm du lịch là toàn bộ cơ sở lưu trú du lịch ở điểm du lịch đó,.. Ví dụ: Hệ thống cơ sở du lịch ở khu du lịch Cát Bà là toàn bộ nhà nghỉ, khách sạn,..ở Cát Bà. 1.2. Nguồn gốc hình thành hệ thống cơ sở lưu trú du lịch. 6
  8. - Do nhu cầu thiết yếu của con người: + Nhu cầu thiết yếu của con người muốn tồn tại và phát triển thì con người cần đến nơi lưu trú: Để tránh tác động bất lợi của thời tiết như mưa gió, nóng, lạnh, sương muối,… và để an toàn cho mình như tránh thú dữ, trộm, cướp,.. + Để ở khi phải rời xa nơi ở thường xuyên của mình để thực hiện các mục đích khác như: buôn bán, thăm thân, kiếm việc làm, đi du lịch,… thì có nhiều cách:  Mang theo lều trại (dân du mục chăm nuôi gia súc, khách du lịch ngày nay).  Xây dựng, mua chỗ ở (phù hợp với người cư trú lâu dài nơi ở mới)  Ở trọ (miễn phí, trả tiền. .. đây là cách dễ thực hiện nhất).  Sự phát triển của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch cùng với sự ra đời và phát triển hàng hoá: Khi nền kinh tế Sản suất tự cung tự cấp, hàng hóa sản xuất ít, họ sản xuất để sử dụng, chưa có buôn bán nên chưa có tiền đề cho các cơ sở lưu trú du lịch ra đời. Khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá ra đời, họ sản xuất ra không chỉ để sử dụng mà còn để trao đổi buôn bán, đi lại trao đổi , buôn bán. Đây là cơ sở cho các loại hình lưu trú du lịch ra đời. Kinh tế hàng hóa phát triển, nhu cầu đi lại con người ngày càng nhiều, mặt khác việc đáp ứng nhu cầu này ngày càng tốt hơn cho nên các loại hình cơ sở lưu trú ngày càng phát triển hơn về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại. 2. Sơ lược về sự hình thành & phát triển của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch. 2.1. Thời tiền sử & thời thượng cổ 7
  9. - Thời tiền sử: Xã hội loài người còn sơ khai,hoạt động săn bắt hái lượm từ tự nhiên, các cơ sở lưu trú chưa xuất hiện. - Thời thượng cổ (từ 3000- 800 tr.cn ): Các đô thị Ai cập ,La Mã, vùng Lưỡng Hà (Ấn độ). . . đi lại bằng thuyền, xe, phát triển loại thuyền có mái chèo, chạy bằng buồm. Đây là mầm mống cho sự ra đời của các cơ sở lưu trú. 2.2. Thời cổ đại (từ năm 800 tr.CN – năm 476 sau CN) - Cơ sở lưu trú chính thức ra đời chủ yếu là các nhà trọ, túp lều tranh, góc chuồng ngựa,.. Hoạt động du lịch chủ yếu tập trung ở các nền văn minh lớn của loài người như các thành phố lớn Aicập, Hilạp cổ đại. - Thời kỳ này Có nhiều cuộc hành hương, thăm thân, chữa bệnh… cơ sở lưu trú du lịch thời kỳ này chủ yếu: nhà trọ, Túp lều tranh.. . - Khách trả công các đồ có giá trị như vải vóc, vàng bạc,..chủ nhà trọ phục vụ nơi ăn chốn ở cho khách. - Chính quyền địa phương đã có những qui định bảo đảm an toàn, trật tự cho cho khách như: qui định trách nhiệm của chủ nhà trọ về bảo vệ người và tài sản cho khách, ghi chép số lượng khách đến ở đêm, nghiêm cấm các hoạt động trái với thuần phong mỹ tục của địa phương. 2.3. Thời kỳ trung đại: (476-1492) - Thời kỳ này nghề thủ công, giao thương phát triển, giao lưu thương mại giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Điều này dẫn tới việc hình thành các đầu mối gia thông, các trung tâm thương mại, nhu cầu về nhà trọ càng nhiều. Vì vậy các cơ sở du lịch phát triển cả về: qui mô, số lượng, chất lượng. cở sở lưu trú thời kỳ này xây dựng kiên cố hơn, có dịch dụ ăn uống kèm theo, có chỗ để gia súc,.. 8
  10. - Có nhà trọ cao cấp, có các dịch vụ bổ sung trong nhà trọ như: âm nhạc, cờ bạc, . . .Loại hình này sau này phát triển thành khách sạn thương mại. - Thời kỳ này sự phân hoá giai cấp mạnh, giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Gia cấp thống trị trở nên giàu có, có nhiều thời gian nhàn rỗi. Họ xây dựng những nhà nghỉ tại những khu nghỉ mùa hè, ra đời lâu đài. Đây là tiền đề cho loại hình khách sạn phát triển. 2.4. Thời Phục hưng, cải cách & thời cận đại: (1492- 1914). Đây là giai đoạn từ năm 1492 đến trước chiến tranh thế gới thứ nhất. Trong giai đoanh này cơ sở lưu trú du lịch có những bước phát triển nhanh như sau: - Công nghiệp phát triển, giao lưu kinh tế, chính trị phát triển, khoa học kỹ thuật phát triển, vì vậy các cơ sở lưu trú du lịch phát triển mạnh. - Khách sạn ra đời đầu tiên ở Mỹ & phát triển mạnh: năm 1874 Palace hotel ở Francisco có 8000 Phòng, với 7 tầng ; năm 1927 Steven hotel ở chicago có 3000 Phòng. . . - Các loại hình lưu trú du lịch khác cũng phát triển mạnh mẽ, tính chuyên môn hóa cao hơn như motel, camping. . . 2.5. Thời hiện đại. - Trong chiến tranh Thế giới thứ 1 & Thế giới thứ 2: cơ sở lưu trú du lịch không phát triển, thậm chí suy vong, tàn phá nặng nề do chiến tranh. - Thời kỳ từ năm 1917 - 1939: giao thông (đường sắt, đường thuỷ . . .) được khôi phục và phát triển nhanh, tạo tiền đề cho du lịch và các loại hình cơ sở lưu trú du lịch phát triển. 9
  11. - Từ 1950 đến nay: Hội tụ được những điều kiện thuận lợi về kinh tế, khoa học, công nghệ, giao thông, vận tải,…Nên hệ thống cơ sở lưu trú du lịch phát triển nhanh, mạnh. 3. Vai trò - vị trí & chức năng - nhiệm vụ của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch 3.1. Vai trò - vị trí của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch 3.1.1.Vai trò - vị trí trong đời sống kinh tế - xã hội.  Thu hút lực lượng lao động trực tiếp góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội. Ngoài ra còn phải kể đến những người gián tiếp phục vụ các ngành liên quan như: Bưu điện, cung ứng thực phẩm, điện nước,..giải quyết nạn thất nghiệp.  Tái phân chia thu nhập trong xã hội (giữa các tầng lớp, giữa các vùng miền). Việc dùng dịch vụ hàng hóa, …sẽ mang đến nguồn thu ngân sách cho nhà nước thông qua thế. Đây chính là việc tái phân chia thu nhập trong xã hội.  Truyền truyền quảng cáo về đất nước và con người sở tại. Cở sở lưu trú phục vụ chu đáo, khách sẽ đánh giá tốt và có ấn tượng tốt về cơ sở lưu trú. Sau đó khách chính là người truyên truyền quảng cáo cho những người khách khác về nơi mình ở, các món ăn, con người, cảnh đẹp, các di tích được tham quan,.. Được khách hàng hài lòng là một lợi ích lớn. 3.1.2. Vai trò – vị trí của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch trong hoạt động du lịch. Hệ thống cơ sở lưu trú có vai trò – vị trí rất quan trong trong hoạt động du lich: 10
  12.  Là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động du lịch. Một quốc gia nếu không có cơ sở lưu trú thì hoạt động du lịch không thể tiến hành được, nếu có tiến hành được thì chỉ có thể tiến hành trong thời gian ngắn.  Là hoạt động mang lại hiệu quả cao nhất cho ngành du lịch. Đây là ngành mang lại doanh thu, lợi nhuận lớn nhất cho ngành du lịch ở mọi nơi, mọi vùng, mọi quốc gia kinh doanh du lịch.  Tạo điều kiện thuận lợi để xuất khẩu tại chỗ. Thật vậy khi khách du lịch quốc tế nghỉ ngơi tại cơ sở lưu trú du lịch, họ tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ và họ thanh toán dịch vụ bằng ngoại tệ, hoặc ngoại tệ chuyển đổi. việc xuất khẩu tại chỗ có nhiều ưu điểm là tiết kiệm được đóng gói bao bì, vận chuển,..  Thúc đẩy các nghành kinh tế khác phát triển.Vì hoạt động du lịch còn đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều ngành khác như: giao thông, điện nước, chế biến thực hẩm,..  Là nơi khai thác tài nguyên du lịch địa phương. Hoạt động kinh doanh lưu trú phát triển khách du lịch sẽ tới đông, như vậy là thúc đẩy khai thác tài nguyên du lịch địa phương.  Cơ sở lưu trú du lịch cũng là tài nguyên du lịch, vì nó làm tăng giá trị tài nguyên. Một tài nguyên du lịch có giá trị mà không có cơ sở lưu trú thì cũng rất khó thu hút khách tới. 3.2. Chức năng – nhiệm vụ của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch - Hệ thống cơ sở lưu trú có chức năng là phục vụ nhu cầu của khách (lưu trú, ăn uống, giải trí. . .) trong thời gian khách lưu trú. - Hệ thống cơ sở lưu trú có các nhiệm vụ cơ bản sau: + Phục vụ nhu cầu lưu trú, ăn uống, giải trí,.. của khách 11
  13. + Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. + Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước & xã hội. 4. Hoạt động cơ bản của các cơ sở lưu trú du lịch. 4.1. Kinh doanh, phục vụ lưu trú. Đây là hoạt động kinh doanh và phục vụ nhu cầu lưu trú của khách. Đây là hoạt động kinh doanh chính, là hoạt động thu hút vốn đầu tư lớn nhất và mang lại hiệu quả kinh doanh lớn nhất trong cơ sở kinh doanh lưu trú. Hầu hết các loại hình lưu trú đều có phòng cho khách, được chia nhiều loại, hạng buồng và có nhiều mức giá khác nhau.  Các loại buồng: Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch như: khách sạn, motel, resort, làng du lịch, nhà nghỉ,.. thì có loại buồng tương tự như khách sạn. Người ta chia các loại buồng theo chất lượng của buồng. Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch khác như: bungalow, tàu du lịch, caravan, …thì có loại buồng tiết kiệm hơn.  Các kiểu buồng: căn cứ vào đối tượng khách lưu trú, thường có các kiểu buồng khác nhau, các kiểu buồng mang tính chất phổ biến:  Buồng đơn (single room): cho 1 người.  Buồng đôi (doule room): cho 2 người.  Buồng ba (tripple room): cho 3 người  Buồng bốn (quad room): cho 4 người  Buồng thông nhau (conecting room): buồng cạnh nhau có cửa thông nhau. 12
  14.  Buồng đối diện (opposite room): là buồng đối diện với nhau qua hàng lang.  Buồng căn hộ (suite):là buồng thiết kế theo kiểu căn hộ, có nhiều phòng: phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp, có đủ tiện nghi cho một sinh hoạt gia đình. 4.2. Kinh doanh phục vụ ăn uống.  Là hoạt động quan trọng trong các cơ sở lưu trú du lịch, đối tượng phục vụ không chỉ là khách lưu trú mà còn cả khách vãng lai.  Các cơ sở lớn kinh doanh ăn uống thường được tổ chức dưới nhiều hình thức: nhà hàng á, âu, đặc sản, bar, café. . . .và phục vụ dưới nhiều hình thức (như phục vụ tiệc, phục vụ ăn uống tại phòng, phục vụ đồ ăn nhanh,..)  để có hiệu quả cần chú ý tới giới tính, khẩu vị, khản năng thanh toán, tập quán, tôn giáo, . . . của khách du lịch. 4.3. Kinh doanh, phục vụ các dịch vụ bổ sung: Kinh doanh dịch vụ bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu khác của khách (ngoài nhu cầu về lưu trú và ăn uống). Các dịch vụ bổ sung rất đang dạng, thường ra đời muộn hơn và được chia thành 4 nhóm:  Nhóm 1: Dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của khách: các dịch vụ đáp ứng các sinh hoạt thường ngày của du khách như: ăn uống, giạt là…  Nhóm 2: Dịch vụ đáp ứng nhu cầu vui Chơi giải trí của khách các dịch vụ đó là bả, cà phê, massage, dancing…  Nhóm 3: Dịch vụ nhằm nâng cao tiện nghi cho khách, đó là các dịch vụ nâng cao tiện nghi trong cuộc sống cho du khách như: phục vụ ăn uống tại buồng… 13
  15.  Nhóm 4: Dịch vụ đáp ứng nhu cầu đặc biệt của khách. Đó là các dịch vụ như: phiên dịch, hướng dẫn du lịch, thư ký, hội nghị… Tùy vào các loại hình cơ sở lưu trú, mà số lượng chủng loại dịch vụ bổ sung khác nhau. Những loại hình như khách sạn, resort, làng du lịch, tàu du lịch thường có số lượng, chủng loại dịch vụ bổ sung rất đa dạng. 4.4. Sản phẩm của các cơ sở lưu trú du lịch. Là hệ thống hoá các hàng hoá, dịch vụ của hoạt động kinh doanh lưu trú, ăn uống, bổ sung. Trong thời gian khách được phục vụ là khoảng thời gian từ khi nghe lời yêu cầu của khách cho đến khi khách rời khỏi cơ sở lưu trú, toàn bộ thời gian lưu trú của khách là khoảng thời gian chủ yếu trong thời gian khách được phục vụ. 4.5. Đặc điểm chung về hoạt động kinh doanh, phục vụ trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch 4.5.1.Đặc điểm về đối tượng kinh doanh, phục vụ. Đa dạng về thành phần nghề nghiệp, giới tính,tuổi tác, trình độ học vấn, mục đích chuyến đi, nhu cầu, sở thích, tôn giáo, tín ngưỡng,…Do đó cần phải phục vụ nhiệt tình, chu đáo, chất lượng, như vậy sẽ thu hút khách, mang lại hiệu quả kinh doanh cao. 4.5.2.Đặcđiểm về sản phẩm. Sản phẩm cơ sở lưu trú thường được kết hợp chặt chẽ giữa 2 yếu tố là hàng hóa và dịch vụ, trong đó dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn. Chính vì vậy sản phẩm của cơ sở lưu trú du lịch thường có những đặc điểm phổ biến của dịch vụ như: 14
  16.  Không lưu kho, cất giữ, vận chuyển được (dịch vụ buồng, nhà hàng,..).  Thời gian sản xuất & tiêu dùng trùng nhau, do khách phải tiêu dùng tại chỗ.  Mua sản phẩm trước khi nhìn thấy sản phẩm.  Lượng cầu về sản phẩm có thể đột biến trong khoảng thời gian ngắn.  Đánh giá chất lượng khó khăn, cần phải căn cứ nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố “hài lòng của khách”, rất khó cân đo đong đếm chính xác.  Sản phẩm không làm lại được vì phục vụ trực tiếp với khách. 4.5.3.Đặc điểm về vị trí. Rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh, để đạt hiệu quả kinh doanh, vị trí cần phải thỏa mãn các yêu cầu:  Đảm bảo tính thuận tiện.  Gắn với tài nguyên du lịch.  Không ảnh hưởng ngoại lai tiêu cực như: ồn ào, ô nhiễm,... 4.5.4.Đặc điểm về vốn: - Xây dựng khách sạn cần số vốn rất lớn vì diện tích đất cho xây dựng khách sạn lớn, vị trí đắc địa, trung tâm, trang thiết bị phải đồng bộ cao cấp đắt tiền. Ví dụ để xây dựng trung bình 1 phòng khách sạn thì cần số tiền: 30,000 USD 80.000 USD. . . - Luôn duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng để khách sạn hoạt động hiệu quả. 4.5.5. Đặc điểm về lao động. 15
  17.  Số lượng lớn, đa dạng về cơ cấu ngành nghề, giới tính, tuổi tác.  Chuyên môn hoá cao, chủ yếu là lao động trục tiếp, máy móc khó thay thế.  Tính tổ chức, phối hợp nhịp nhàng trong công việc giữ các bộ phận nhằm đáp ứng những nhu cầu của khách.  Tính làm việc liên tục thường là 24/24, thậm chí ngày lễ tết, lễ là những ngày bận rộn nhất. 4.5.6.Đặc điểm về hoạt động.  Tính tổ chức cao, phối hợp nhịp nhàng trong cùng bộ phận và giữa các bộ phận.  Tính hợp tác cao, có cùng mục tiêu. Vì có nhiều vấn đề cùng xảy ra cùng lúc và buộc phải giải quyết để công việc trôi chảy. 5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở lưu trú du lịch 5.1.Khái niệm. Toàn bộ tư liệu lao động tham gia vào sản xuất và bán các hàng hoá dịch nhằm làm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch & thu lợi nhuận. Trong đó tư liệu lao động là một vật hay hệ thống nhiều vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sụ tác động của con người lên đối tượng lao động, biến đối tượng lao động thành sản phẩm thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người. Như vậy cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch bao gồm: + Hệ thống nhà cửa, sân vườn, bãi đậu xe,.. + Hệ thống điện nước, máy móc, phương tiện vận chuyển,.. + Hệ thống các trang thiết bị, dụng cụ trong bộ phận,.. 16
  18. 5.2.Đặc điểm chung của cơ sở vật chất kỹ thuật trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch Mỗi loại hình cơ sở lưu trú sẽ có những đặc điểm riêng biệt về cơ sở vật chất kỹ thuật, tuy nhiên chúng đều có những đặc điểm chung sau:  Có mối quan hệ mật thiết với môi trường & tài nguyên du lịch.  Là yếu tố cấu thành sản phẩm của cơ sở du lịch. Giá trị của cơ sở vật chất kỹ thuật trong cơ sở lưu trú du lịch được chuyển dần vào giái trị các sản phẩm của cơ sở lưu trú du lịch.  Thời gian hao mòn lâu.  Có thể sử dụng cho nhiều qúa trình trong kinh doanh, phục vụ.  Đa dạng về giá trị, chủng loại, chất lượng, số lượng. . .có thể bao gồm những giá trị lớn như nhà, sân vườn, máy móc, có thể những giá trị nhỏ như ly, chén, bát, đũa,..  Có tính đồng bộ cao trong xây dựng. Sự đồng bộ theo 3 khía cạnh: Thứ nhất: Nó phải đầy đủ các yếu tố cấu thành nên một cơ sở lưu trú du lịch. Thứ hai: Sự hài hòa cân đối giữa các khu vực trong trong một tổng thể theo một yếu tố trung tâm. Thứ ba: Sự đồng bộ về mặt kỹ thuật thiết kế và xây dựng: hành lang, nơi đón tiếp, nơi phục vụ, nơi vui chơi giải trí,..  Có những yêu cầu riêng về mặt bố trí, thẩm mỹ, kết cấu, tùy theo từng loại cơ sở lưu trú du lịch. 5.3.Vai trò của cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh lưu trú. 17
  19.  Để kinh doanh, phục vụ khách lưu trú.  Để quyết định loại hình lưu trú, từ đó quyết định loại khách và các dịch vụ của cơ sở.  Để tác động đến số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả,..của các hàng hóa, dịch vụ trong cơ sở lưu trú.  Để tác động đến quá trình lao động của người lao động: năng suất, thời gian…  Để đánh giá xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. 5.4.Phân loại cơ sơ vật chất kỹ thuật trong các cơ sở lưu trú du lịch Theo phân loại tổng hợp (thường được sử dụng trong kinh doanh lưu trú). Có thể chia cơ sở vật chất kỹ thuật thành các nhóm cơ bản sau: 5.4.1.Nhóm các công trình xây dựng, kiến trúc: Thường có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, là yếu tố cơ bản quyết định tới qui mô, giái trị của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch. Nó bao gồm: + Đất đai: giá trị sử dụng, thời gian sử dụng, quyền sử dụng + Các công trình xây dựng: bao gồm một hoặc nhiều tòa nhà có buồng ngủ cho khách, khu làm việc, nhà hàng, bar, bếp, khu vực công cộng,…Tùy thuộc vào loại hình cơ sở lưu trú mà kiến trúc, xây dựng khác nhau. + Sân vườn: đa số các cơ sở đều có yếu tố này, gồm cả cây lâu năm, cây cảnh. + Bãi đậu xe hoặc hầm đỗ xe. + Đường giao thông. + Các hệ thống: điện, ga, nước, xử lý chất thải, an ninh. . . 18
  20. 5.4.2. Nhóm máy móc, trang thiết bị, tiện nghi, dụng cụ, vật tư: Đây đều là các tư liệu lao động tham gia vào quá trình kinh doanh phục vụ khách. Trong nhóm này để thích hợp cho việc quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, các nhà quản lý thường chia thành các nhóm nhỏ theo sự quản lý của tùng bộ phận tham gia vào quá trình kinh doanh:  Nhóm chung: trang thiết bị, vật tư,.. bố trí ở khu vực chung của khách sạn, phương tiện vận chuyển, bộ phận hành chính,..  Trong kinh doanh lưu trú: bàn ghế, đồ trong phòng ngủ của khách,…  Trong kinh doanh ăn uống: trang thiết bị trong nhà hàng, bếp,..  Trong kinh doanh dịch vụ bổ sung: các trang thiết bị, may móc trong bộ phận dịch vụ bổ sung. 5.4.3.Nhóm cơ sơ vật chất kỹ thuật khác: Đây là các yếu tố kỹ thuật khác ngoài nhóm cơ sở vật chất kỹ thuật đã nêu trên. Các giá trị về kỹ thuật công nghệ ngày nay được xem trọng, chiếm một tỷ trọng cao trong giá trị sản phẩm của cơ sở lưu trú du lịch, đó là:  Thương hiệu.  Quy trình phục vụ.  Công nghệ phục vụ.  Công nghệ chế biến bí truyền.  Các phần mềm quản lý. 6. Bảo vệ môi trường trong các cơ sở lưu trú du lịch 6.1. vai trò của công tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở lưu trú du lịch. 19
nguon tai.lieu . vn