Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: THƯƠNG PHẨM VÀ AN TOÀN THỰC PHẦM NGHỀ: KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MÓN ĂN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số:        /QĐ­TCGNB  ngày…….tháng….năm   201    của Trường cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình 1
  2. Ninh Bình, năm 2018 2
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và  tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh   doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 3
  4. LỜI GIỚI THIỆU Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập, trong đó sự phát triển  của khoa học công nghệ ngày càng thay đổi không ngừng. Do đó đời sống của   người dân cũng ngày càng được cải thiện, đi đôi với vấn đề  này là nhu cầu   ăn, mặc, ở… Vấn đề ăn hiện nay không chỉ có ăn no mà cần ăn ngon, ăn sạch,   ăn an toàn. Vì vậy giáo trình thương phẩm và an toàn thực phẩm nhằm cung   cấp các kiến thức cơ bản cho học sinh, sinh viên và bạn đọc về lĩnh vực lựa  chọn, bảo quản, sử  dụng thực phẩm, kiểm soát chất lượng vệ  sinh an toàn  thực phẩm. Thương phẩm và an toàn thực phẩm là một môn khoa học nghiên cứu   các thành phần hóa học, tính chất, chỉ  tiêu chất lượng, các phương pháp bảo   quản, các nguyên nhân và các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm.  Môn học nhằm giới thiệu về các lý luận cơ bản nhưng đồng thời cũng trang  bị  những kiến thức phổ  cập về  thực phẩm và an toàn thực phẩm, góp phần  giúp cho người học những kiến thức để  lựa chọn, bảo quản và vệ  sinh an   toàn thực phẩm. Trong bảo quản thực phẩm thường xuyên xảy ra các biến đổi của thực   phẩm theo chiều hướng không có lợi cho người sử  dụng. Nhưng nếu ta biết  cách khống chế  thì sẽ  mang lại hiệu quả  kinh tế  cao và dự  trữ  được thực  phẩm trong thời gian dài. Môn học thương phẩm và an toàn thực phẩm sẽ đi  vào nghiên cứu những phương pháp bảo quản từng loại thực phẩm cụ  thể  đồng thời sẽ đưa ra các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm. Giáo trình thương phẩm và an toàn thực phẩm được trình bày một cách  logic từ  khái quát chung về  thực phẩm và an toàn thực phẩm, đến các sản  phẩm. Trong mỗi loại thực phẩm đều được nhấn mạnh đến chỉ  tiêu chất  lượng và yếu tố vệ sinh an toàn thực phẩm. Với nội dung kiến thức như vậy   giáo trình được chia ra thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về môn học Chương 2: Các mặt hàng thực phẩm Chương 3: Vệ sinh an toàn thực phẩm Giáo trình này mong nhận được sự  góp ý của các thầy cô, các   bạn để  ngày càng hoàn thiện hơn trong quá trình giảng dạy và các lần chỉnh  sửa sau.  Xin chân thành cảm ơn!                                                                 Nhóm biên soạn Nguyễn Thị Tâm Nguyễn Thị Dương Phạm Thị Hồng 4
  5.   MỤC LỤC 5
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên môn học: Thương phẩm và an toàn thực phẩm Mã môn học: MH 14 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học ­ Vị  trí: Thương phẩm và an toàn thực phẩm là môn học chuyên môn nghề  được bố trí giảng dạy trước mô đun chế biến món ăn. ­ Tính chất: Thương phẩm và vệ  sinh an toàn thực phẩm là môn học chuyên  môn nghề. ­ Ý nghĩa và vai trò của môn học:    Chương  trình  môn  học  trang bị   cho  học  sinh  những kiến  thức  đạt  chuẩn kiến thức chuyên môn của trình độ  Sơ  cấp  nghề  kỹ  thuật chế  biến  món ăn,  giúp người học hiểu rõ hơn về  các chất dinh dưỡng và cách xử  lý  thực phẩm trong quá trình chế biến món ăn. Mục tiêu của môn học:  ­ Về kiến thức: + Trình bày được thành phần hoá học của các thực phẩm; + Trình bày được tính chất và công dụng các mặt hàng thực phẩm; + Trình bày được khái niệm và phương pháp vệ sinh an toàn thực phẩm   trong từng khâu của quá trình chế biến. ­ Về kỹ năng: + Xác định được thành phần hóa học của thực phẩm; + Xác định được chất lượng thực phẩm; + Xây dựng được tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm trong từng khâu  của quá trình chế biến; + Xây dựng phương pháp chế biến thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh  thực phẩm. ­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Rèn luyện tính cẩn thận và sáng tạo trong quá trình học tập; + Hình thành tác phong công nghiệp trong sản xuất chế biến món ăn. Nội dung môn học: 6
  7. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔN HỌC Mã chương:TP 01 Giới thiệu:  Nội dung chương giới thiệu về    thành phần các chất hóa học có  trong thực phẩm; Nguồn gốc của từng thành phần hóa học, tính chất biến đổi của  từng thành phần hóa học trong thực phẩm Mục tiêu:  ­ Về kiến thức: Trình bày được thành phần hoá học của các thực phẩm. ­ Về kỹ năng: Xây dựng được quy trình chế biến chất lượng thực phẩm. ­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm  : Rèn luyện tính cẩn thận và sáng tạo  trong quá trình học tập. Nội dung chính : 1. Thành phần hóa học của thực phẩm  1.1. Nước 1.1.1. Cấu tạo Cấu tạo của phân tử  nước đơn phân là một hình tam giác cân, đỉnh là  một hạt nhân nguyên tử oxy, ở hai góc của đáy là hai proton, góc giữa hai liên   kết O –H bằng 104,50. Độ dài giữa hạt nhân của nguyên tử oxy và hydro trong  liên kết O – H bằng 0,96 A0. Đám mây điện tử trong phân tử nước hình thành  do sự phối hợp của năm cặp điện tử của các nguyên tử ôxy và hydro. 1.1.2. Phân loại Trong thực phẩm, nước tồn tại ở hai trạng thái: nước tự do và nước liên kết.  ­ Nước tự  do tồn tại  ở  dạng dịch bào, là chất lỏng giữa các mixen,   nước tự do có tính chất của nguyên chất, thường ở dạng giọt nhỏ trong gian   bào và trên bề mặt sản phẩm. ­ Nước liên kết được hấp thụ  bền vững trên bề  mặt các mixen và  thường tồn tại ở dạng kết hợp với các thành phần khác của sản phẩm, ví dụ  nước trong chất keo, trong tinh thể.  7
  8. ­  Nước tự do có một số tính chất khác với nước liên kết, có thể hòa tan   được chất kết tinh, dễ  tách ra khỏi sản phẩm bằng phương pháp sấy, tham  gia vào quá trình sinh hóa và rất cần thiết cho đời sống của vi sinh vật 1.1.3. Tính chất ­ Nước có khả  năng hấp thụ  một lượng nhiệt lớn trong khi đó bị  nóng   lên không đáng kể. Nhiệt dung riêng của nước không chỉ  khác thường về  độ  lớn mà còn bất thường theo sự thay đổi của nhiệt độ. ­ Nhiệt hóa hơi của nước cũng cao hơn các chất lỏng khác vì ngoài  nhiệt lượng cần thiết để  làm nóng nước còn cần một lượng khác để  phá vỡ  các liên kết hydro. ­ Nước có khả năng khuếch tán và hòa tan nhiều chất. ­ Nước hòa tan dễ dàng được nhiều chất.  1.1.4. Vai trò của nước Hầu hết tất cả các thực phẩm đều chứa nước, nhưng hàm lượng nước  cũng khác nhau. Nước không cung cấp nhiệt lượng cho cơ thể nhưng tham gia  vào quá trình trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt. 1.1.5. Biến đổi của nước trong thực phẩm Nước trong thực phẩm có  ảnh hưởng lớn đến sự  biến đổi chất lượng  sản phẩm. Với hàm lượng trong thực phẩm, nước là điều kiện thuận lợi cho   sự  hoạt động của enzyme và vi sinh vật. Hàm lượng nước trong thực phẩm   biến đổi cũng làm cho chất lượng của sản phẩm biến đổi.  1.2. Chất khoáng ­ Chất khoáng không cung cấp nhiệt lượng cho cơ thể nhưng là nguyên  liệu cần thiết để cấu tạo tế bào của nhiều bộ phận trong cơ thể như xương,   thần kinh, máu, ngoài ra thành phần này tham gia tích cực vào quá trình trao  đổi chất. ­ Nguồn cung cấp chất khoáng cho cơ thể người là thực phẩm và nước  uống. Căn cứ  vào hàm lượng tương đối của chúng có trong thực phẩm mà  người ta chia thành chất đại khoáng và chất vi khoáng. 1.2.1. Chất đại khoáng ­ Chất đại khoáng có trong thực phẩm với hàm lượng tương đối lớn so  với chất vi khoáng. Nhu cầu về  loại này của người cũng lớn hơn loại vi   khoáng, chúng gồm những nguyên tố như Ca, P, K,Na… 8
  9. ­ Phốt pho (P): Tham gia cấu tạo xương và răng theo tỷ lệ nhất định với   canxi (Ca:P = 1:1 ­ 1:2). Ngoài ra phốt pho cũng cần thiết cho sự  cấu tạo tế  bào thần kinh và tham gia quá trình tiêu hóa gluxit, lipit và protein. ­ Kali (K): Có tác dụng điều hòa hàm lượng nước trong tế  bào và có  ảnh hưởng tốt đến hoạt động của tim. ­ Natri (Na) và Clo (Cl2): Natri có vai trò to lớn đối với quá trình trao đổi   chất trong cơ thể, duy trì những phản ứng nhất định của máu và áp suất thẩm  thấu trong tế  bào. Clo cần thiết để  tạo axit Clohydric (HCl) cho sự  tiêu hóa  thức ăn. ­ Lưu huỳnh (S): Chủ  yếu cần thiết để  tham gia vào thành phần cấu  tạo các hợp chất hữu cơ. ­ Canxi (Ca): Tham gia cấu tạo xương và răng. Trong thực phẩm canxi   có nhiều trong sữa, tôm, đỗ, phomat, lòng đỏ  trứng. Sữa có rất nhiều canxi,  đây là loại chất khoáng có nhiều trong cơ thể. ­ Magie: Đây là chất có tác dụng thúc đẩy hệ miễn dịch hoạt động hiệu   quả  hơn, điều hòa đường trong máu và giúp tim đều và  ổn định hơn. Các   bằng chứng khoa học cũng cho thấy rằng Magie còn có tác dụng ngăn ngừa  bệnh đái tháo đường, các dạng bệnh tim mạch và huyết áp cao.  ­ Sắt: Là thành phần chủ yếu của nhân tế bào và nhất là hồng cầu của  máu. Là chất giúp máu chuyên chở oxi đi khắp cơ thể, trong tế bào máu. 1.2.2. Các chất vi khoáng Các chất vi khoáng thuộc loại này chỉ  có trong thực phẩm với hàm  lượng   rất   nhỏ,   nên   chỉ   cần   biểu   hiện   bằng   mg/100g,   mg%   hoặc   mg/kg.   Chúng gồm những nguyên tố  như  Cu, Zn, Pb, As… Một số  chất vi khoáng  cũng cần thiết cho hoạt động sống của cơ  thể, song nhu cầu của người về  loại này rất nhỏ  so với nhu cầu về các chất đại khoáng. Các chất vi khoáng   có nhiều trong thịt, trứng, rau và cá. 1.3. Gluxit 1.3.1. Khái niệm Gluxit là hợp chất hữu cơ mà trong thành phần gồm có các nguyên tố C,  H2, O2  theo tỷ  lệ  1C:2H:1O. Gluxit là nhóm hợp chất hữu cơ  có nhiều  ở  cơ  thể  thực vật,  ở  cơ  thể  thực vật gluxit có thể  chiếm tỷ  lệ  khá cao tới 80  9
  10. 90% của trọng lượng khô, còn ở cơ thể người và động vật hàm lượng gluxit   thường thấp hơn rất nhiều.  1.3.2. Cấu tạo hóa học của gluxit Phân tử gluxit được tạo thành từ 3 nguyên tố: C, H2, O2. Công thức cấu  tạo của gluxit thường được biểu diễn dưới dạng C mH2nOn. Trong công thức  này, thông thường hydro và ôxi có tỷ  lệ  như  trong nước, vì vậy chúng còn  được gọi là hydrat cacbon. 1.3.3. Phân loại Gluxit ­ Dựa vào cấu tạo người ta chia gluxit thành : Đường đơn, Đường đa,  các polysaccarid ­ Dựa vào nguồn gốc người ta chia gluxit thành gluxit thực vật và động  vật. 1.3.4. Vai trò của gluxit ­ Trong dinh dưỡng, vai trò chính của gluxit là sinh năng lượng. Hơn ½  năng lượng của khẩu phần là do gluxit cung cấp,  ở các nước đang phát triển  tỷ lệ năng lượng do gluxit còn cao từ 70 80%, 1g gluxit khi tiêu hóa cung cấp  cho cơ thể 4 kcal. ­ Ngoài vai trò sinh năng lượng, ở mức độ nhất định gluxit có cả vai trò  tạo hình vì có mặt trong thành phần tế  bào, tổ  chức. Gluxit có vai trò tiết  kiệm Protein, ở khẩu phần Protein nếu cung cấp đủ gluxit thì năng lượng nitơ  theo nước tiểu sẽ thấp nhất. 1.3.5. Các gluxit thường gặp trong thực phẩm  ­   Glucose:   là   dạng   monosaccarid   phổ   biến   nhất   trong   thiên   nhiên.  Glucose còn gọi là đường nho vì nó có nhiều trong quả nho chín, glucose cũng   có trong các thực phẩm thực vật khác như  rau, quả, hạt. Trong các loại thực  phẩm động vật như thịt, cá… hàm lượng gluxit rất nhỏ.  ­ Fructose:  là chất rắn, nhiệt  độ  nóng chảy 102 – 1040C còn gọi là  đường quả vì nó có trong tất cả các loại quả. Ngoài ra còn có nhiều trong mật  hoa, mật ong, do độ  ngọt rất cao của nó nên mật ong có vị  ngọt mạnh. Tính   chất: Trong các loại đường thiên nhiên thì fructose ngọt thấp (gấp 2 lần so   với glucose) và có tính hút  ẩm mạnh, fructose dễ  dàng bị  lên men bởi nấm  men.  10
  11. ­ Saccarose: Thuộc loại đường rất phổ biến trong thiên nhiên, người ta   còn gọi là đường mía hoặc đường củ  cải. Vì nó có nhiều trong mía, củ  cải   đường. Ngoài ra nó còn có nhiều ở lá, thân, rễ, quả của nhiều thực vật khác.   Saccarad có độ ngọt xếp thứ 2 (sau fructose ) trong các loại đường thiên nhiên.  ­ Lactose: còn gọi là đường sữa vì nó có trong sữa người, sữa động vật  với hàm lượng 5     8 %. Lactose có độ  ngọt tương đối bé so với các loại  đường khác.  Ở  nhiệt độ  thường lactose hòa tan trong nước ít hơn saccarose  mười lần, nhưng ở 1000C thì độ hòa tan của nó xấp xỉ saccarose. Lactose khó  bị  thủy phân bởi axit hơn saccarose, để  thủy phân phải đun sôi với axit và   không xảy ra sự nghịch đảo. ­ Mantose: còn gọi là đường mạch nha vì nó có nhiều trong kẹo mạch  nha, ngoài ra còn có trong các mầm hạt. Khi thủy phân tinh bột bằng enzyme   có   thể   thu   được   mantose,   trong   thóc   nảy   mầm   và   mầm   mạch   có   nhiều  mantose do enzyme thủy phân tinh bột tạo thành. Mantose ngọt hơn Lactose   nhưng không bằng glucose. Vị  ngọt của mantose quyết định vị  ngọt của kẹo   mạch nha. ­ Tinh bột: Tinh bột có vai trò dinh dưỡng đặc biệt lớn vì trong quá trình  tiêu hóa chúng bị  thủy phân thành đường glucose là chất tạo nên nguồn calo   chính của thực phẩm cho con người. Tinh bột thường được làm chất tạo nhớt   sánh cho các thực phẩm dạng lỏng hoặc là túc nhân làm bền các loại thực   phẩm dạng keo hoặc nhũ tương. 1.4. Lipid 1.4.1. Khái niệm Lipid là este của glixerin với một số  axit hữu cơ  một lần axit mạch   thẳng phân tử  lượng cao. Hay lipid là hợp chất hữu cơ  trong thực phẩm cấu  tạo gồm C, H2, O2 kết hợp với một phân tử glixerin với 3 phân tử axit béo. 1.4.2. Cấu tạo hóa học của Lipit Phân tử chất béo cấu tạo từ 3 nguyên tố C, H2, O2 và được tạo thành do  sự kết hợp của một phân tử glixerin và 3 phân tử axit béo. Các axit béo này có  thể cùng một loại hoặc nhiều loại khác nhau tùy theo nguồn gốc chất béo.  1.4.3. Phân loại Lipid ­ Căn cứ vào nguồn gốc lipid hay chất béo được chia thành 2 lại : chất   béo động vật và chất béo thực vật. 11
  12. ­ Căn cứ  vào cấu tạo người ta chia lipid thành lipid đơn giản và lipid  phức tạp: + Lipid đơn giản: là este của rượu và axit béo thuộc nhóm này gồm chất  béo, sáp, sterid … + Lipid phức tạp: trong phân tử của chúng ngoài axit béo và rượu còn có   các thành phần khác như bazơnito, đường axit photphoric, phitphatit… 1.4.4. Vai trò của lipid ­ Lipid là nguồn cung cấp nhiệt lượng quan trọng cho cơ thể, 1g chất  béo khi tiêu hóa hoàn toàn cung cấp 9kcal. Lipid cũng rất cần thiết cho quá  trình trao đổi chất, quá trình cấu tạo nguyên sinh chất của tế bào, ngoài ra có  tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi bị lạnh và bảo vệ  các cơ  quan của cơ  thể  khỏi   bị chấn động. ­ Lipid còn là chất dinh dưỡng dự trữ của cơ thể và môi trường hòa tan   các vitamin A, D, E, K … đồng thời lipid cũng là nguồn cung cấp các vitamin  cho cơ thể. 1.4.5. Tính chất của lipid ­ Chất béo nào cấu tạo càng nhiều axit béo không no và các axit này có  mạch cacbon trong phân tử  càng ngắn thì nhiệt độ  nóng chảy càng thấp,  ở  nhiệt độ  bình thường chất béo này  ở  thể  lỏng, ngược lại cấu tạo từ  nhiều   axit béo no, có nhiệt độ  nóng chảy càng cao và càng khó tiêu hóa, ở  nhiệt độ  bình thường chất béo này ở thể rắn…. ­ Chất béo không hòa tan trong nước nhưng tạo thành với nước dạng   nhũ tương,  ở  trạng thái đó chất béo phân bổ  thành giọt trong chất béo, chất  béo tan nhiều trong rượu, este và các dung môi hữu cơ khác. ­ Chất béo có khối lượng riêng nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, do   đó có tỷ trọng bé hơn 1. ­ Chất béo dễ  bị  oxi hóa, nhất là các chất béo không no, hậu quả  của   quá trình oxi hóa này tạo thành những sản phẩm có mùi vị  không thích hợp  cho người sử dụng. 1.4.6. Nguồn cung cấp Lipid là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật và thực vật. ­ Ở động vật thường gọi là mỡ như mỡ lợn, mỡ bò, mỡ cừu… ­ Ở thực vật thường gọi là dầu như dầu lạc, dầu vừng, dầu mè… 12
  13. 1.4.7. Một số lipid thường gặp ­ Các axit béo: các axit béo trong Triaxylglixerin của dầu mỡ thường có  mạch các bon không phân nhánh, có số  các bon chẵn, bắt đầu từ  axit có bốn  cacbon đến axit béo có 38 các bon ­ Dầu thực vật: chất béo lấy từ  nguyên liệu thực vật được gọi là dầu  thực vật. Hạt  của một số  cây chứa rất nhiều glixerid gọi là hạt có dầu,  thường là nguyên liệu công nghiệp để khai thác.  ­ Sáp cũng thuộc lipid đơn giản, là este của axit béo bậc cao với rượu   đơn chức mạch thẳng, phân tử lớn. Các este của nó tên gọi là xeron và là phần  chủ yếu của sáp.  1.5 Protein 1.5.1. Khái niệm Protein là hợp chất hữu cơ cao phân tử mà trong thành phần của nó bao  gồm các axit liên kết với nhau bằng các liên kết peptit. Còn axit amin là hợp   chất hữu cơ mà trong thành phần có chứa nhóm cacboxyl và nhóm amin. 1.5.2. Cấu tạo của protein Phân tử protein bao giờ cũng chứa nguyên tố nitơ. Ngoài nitơ ra protein  được cấu tạo từ các nguyên tố  hóa học khác như  C, H 2, O2, S, Fe, P. Phân tử  lớn của protein được cấu tạo thành những mạch dài (mạch peptit), nhiều   mạch peptit lại kết hợp với nhau bằng các liên kết hóa học khác tạo thành  phân tử lớn của protein theo hình ảnh nhiều sợi dây bó và xoắn lại với nhau   thành bó sợi. 1.5.3. Phân loại protein ­ Căn cứ vào nguồn gốc: + Protein động vật  + Protein thực vật  ­ Căn cứ vào cấu tạo phân tử: + Protein đơn giản: là những protein mà trong phân tử  chỉ gồm các gốc  axit amin + Protein phức tạp: gồm các cấu tử protein ngoài các axit amin ra còn có  các chất là nhóm ngoại 1.5.4. Vai trò của protein 13
  14. ­ Vai trò xúc tác: Các protein có chức năng xúc tác các phản  ứng gọi là   enzyme. ­ Vai trò vận chuyển: Một số protein có vai trò như những “xe tải” vận   chuyển các chất trong cơ thể, chẳng hạn như việc vận chuyển ôxi đi khắp cơ  thể. ­ Vai trò chuyển động: Nhiều protein trực tiếp tham gia trong quá trình  chuyển động như co cơ, chuyển vị trí của nhiễm sắc thể trong quá trình phân  bào ­  Vai trò bảo vệ: Các kháng thể trong máu động vật có xương sống là   những protein đặc biệt có khả năng nhận biết và bắt những chất lạ xâm nhập   vào cơ thể. ­  Vai trò truyền xung thần kinh: Một số protein có vai trò trung gian cho   phản ứng trả lời của tế bào thần kinh đối với các kích thích đặc hiệu.  ­ Vai  trò điều hòa: Một số  protein có chức năng điều hòa quá trình  truyền thông tin di truyền, điều hòa quá trình trao đổi chất.  ­ Vai trò kiến tạo chống đỡ cơ học: Các protein này thường có dạng sợi   bảo đảm độ bền và tính mềm dẻo của mô liên kết ­ Vai trò dự trữ dinh dưỡng và cung cấp năng lượng: Protein còn là chất   dinh dưỡng quan trọng cung cấp các axit amin cho phôi phát triển. Ngoài ra  protein còn là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho cơ  thể  (1 gam  protein khi vào cơ thể cung cấp cho cơ thể 4kcal) ­ Vai trò của protein trong chế biến thực phẩm: Protein là chất có khả  năng tạo cấu trúc, tạo khối, tạo trạng thái cho sản phẩm thực phẩm. Nhờ có   khả  năng này mới có quy trình công nghệ  sản xuất ra các sản phẩm thực   phẩm tương ứng từ các nguyên liệu giàu protein. 1.5.5. Chất lượng của protein Về mặt hóa học protein là các phân tử lớn gồm nhiều axit amin liên kết   với nhau bằng  các mối liên kết peptit, trong số  22 axit amin thường gặp có  một số axit amin cơ thể người không tự  tổng hợp được mà phải lấy từ  thức  ăn  đó   là  các   axit   amin  cần  thiết  hay   axit  amin  không  thay  thế   như   loxin,   izoloxin, methioninm phenylalanine, treonin, tryptophan và valin.  14
  15. Nhìn chung, các protein nguồn gốc động vật chứa đủ  các axit amin cần thiết   với số lượng phù hợp với nhu cầu cơ thể do đó có giá trị sinh học cao hơn các   protein thực vật.  1.5.6. Các biến đổi của protein ­  Sự biến tính của Protein Dưới tác dụng của các tác nhân vật lý như  tia cực tím, song siêu âm,  nhiệt độ  cao, khuấy cơ  học … các tác nhân hóa học như  môi trường kiềm  mạnh, axit mạnh thì protein bị biến đổi cấu trúc bậc 2, bậc 3, bậc 4 và không  phá hủy cấu trúc bậc 1, kèm theo các tính chất tự nhiên ban đầu của nó cũng   bị mất đi. Hiện tượng đó được gọi là sự biến tính của protein. ­ Protein sau khi bị biến tính thường thu được các tính chất sau: +  Độ hòa tan giảm là do làm lộ các nhóm kỵ nước + Khả năng giữ nước giảm +  Mất hoạt tính sinh học + Tăng độ  nhậy đối với sự  tấn công của emzyme protease là do làm  xuất hiện các liên kết peptit ứng với vùng tác dụng đặc hiệu của enzyme ­  Khả năng tạo gel của protein   Khi các phân tử protein bị biến tính tập hợp lại thành mạng lưới không   gian có trật tự gọi là sự  tạo gel. Khi protein bị biến tính thì các cấu trúc bậc   cao bị  phá hủy, liên kết giữa các phân tử  bị  đứt, mạch peptit bị  giãn ra, các   nhóm bên trước ẩn ở phía trong bây giờ lộ ra ngoài. Các mạch polypeptide đã  duỗi ra trở lên gần nhau, tiếp xúc với nhau và liên kết lại với nhau mà mỗi vị  trí tiếp xúc là một nút, phần còn lại hình thành mạng lưới không gian ba chiều   vô định hình, rắn, trong đó có chứa đầy pha phân tán. ­ Khả năng tạo bột nhão của protein Các protein (gliadin và glutein) của gluten bột mì còn có khả  năng tạo  hình, đặc biệt là khả  năng tạo ra bột nhão có tính cố  kết, dẻo và giữ  khí để  cuối cùng khi gia nhiệt thì hình thành một cấu trúc xốp cho bánh mì. ­  Khả năng tạo màng của protein Protein như gelatin còn có khả  năng tạo màng, màng này do các gelatin  tạo ra chủ yếu bằng các liên kết hydro nên có tính thuận nghịch. Khi nhiệt độ  khoảng trên 300C thì tan chảy, để nguội thì tái lập. ­  Khả năng tạo bọt của protein 15
  16. Bọt thực phẩm là hệ  phân tán của các bong bọt trong một pha liên tục   là chất lỏng hoặc chất nửa rắn có chứa một chất hoạt động bề  mặt hòa tan.  Các bong bọt thường chứa không khí hoặc khí CO2   mà áp suất lớn hơn áp  suất ngoài nhưng ép sát vào nhau do đó các bong bọt có hình đa diện. 1.5.7. Nguồn cung cấp protein Hiện nay cơ  thể  chủ  yếu được cung cấp protein từ  thực phẩm động  vật, ví dụ  trong thịt protein có từ  14   20%, cá 16,8   17,6%, trứng từ 13  14,8%, sữa từ  3,5 5%. Trong thực phẩm thực vật chỉ  có một số  sản phẩm   chứa hàm lượng protein đáng kể như  đỗ  tương 34%, vừng 20,1%, lạc 27,5%  … 1.6. Enzyme 1.6.1. Vai trò của enzyme ­ Là một chất xúc tác sinh học, hầu hết các phản ứng của cơ thể sống   từ  những phản  ứng đơn giản nhất như  phản  ứng hydrat hóa, phản  ứng khử  nhóm các boxyl đến phản  ứng phức tạp như  sao chép mã di truyền đều do  enzyme xúc tác. ­ Tham gia phản  ứng ô xi hóa khử sinh học, trong chế biến thực phẩm,   nhiều quá trình ôxy hóa khử  sinh học tạo ra các sản phẩm có màu sắc đặc   trưng, hương vị thơm ngon làm cho thực phẩm có những tính chất đặc trưng  riêng hoặc làm tăng giá trị cảm quan và tiêu dùng của thực phẩm. 1.6.2. Nguồn gốc Enzyme có trong tất cả các cơ thể động vật, thực vật và vi sinh vật. ­ Thực vật : Enzyme có nhiều trong đậu tương, hạt lúa, đại mạch và có   nhiều trong rau quả như trong dứa, trong đu đủ… ­ Động vật : Enzyme cũng có nhiều trong các mô động vật, có trong nội  tạng của động vật. ­ Vi sinh vật : ngoài thực vật, động vật Enzyme còn có nhiều trong vi   sinh vật.  1.6.3. Tính chất của Enzyme ­ Enzyme là chất xúc tác sinh học, nó có đầy đủ  các tính chất của một  chất xúc tác, tuy nhiên Enzyme có cường lực xúc tác mạnh hơn nhiều hơn so   với xúc tác thông thường. 16
  17. ­ Tính đặc biệt của Enzyme: Tính đặc hiệu cao của Enzyme là một  trong những khác biệt chủ  yếu giữa Enzyme với các chất xúc tác khác. Mỗi   enzyme chỉ có khả năng xúc tác cho sự chuyển hóa một hay một số chất nhất   định theo một kiểu phản ứng nhất định. Sự tác động có tính lựa chọn cao này  gọi là tính đặc biệt hoặc tính chuyên môn hóa của enzyme. 1.6.4. Phân loại enzyme Người ta chia enzyme làm 2 loại : ­  Enzyme một thành phần hay Enzyme một cấu tử là loại Enzyme trong  thành phần chỉ  có protein hoặc axit amin. Loại này thường là Enzyme thủy  phân. ­ Enzyme hai thành phần hay Enzyme hai cấu tử. Là loại Enzyme mà   trong thành phần ngoài protein ra còn có phiprotein.  1.6.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của Enzyme ­ Nhiệt độ  môi trường: là yếu tố  quan trọng nhất  ảnh hưởng tới hoạt   tính của Enzyme. Do bản chất hóa học của Enzyme là protein, Enzyme không  bền  ở  nhiệt độ  cao, đa số  chúng mất hoạt tính  ở  nhiệt độ  lớn hơn 700C.  Nhiệt độ  mà tại đó Enzyme mất hoạt tính gọi là nhiệt độ  tới hạn, còn nhiệt   độ mà tại đó Enzyme có hoạt tính cao nhất là nhiệt độ tối thích. Nhiệt độ tối   thích của cùng một Enzyme ở các cơ thể khác nhau thường không giống nhau. ­ PH môi trường:   Hoạt tính của Enzyme phụ  thuộc chặt chẽ  vào PH   môi trường, phần lớn các Enzyme đều có hoạt tính cực đại ở PH = 5 – 9. Trị  số PH mà tại đó Enzyme hoạt động mạnh nhất gọi là PH tối thích. Tuy nhiên  PH tối thích của một Enzyme thường không cố  định mà có thể  thay đổi tùy  theo tính chất, nồng độ cơ chất, nhiệt độ của phản ứng. 1.7. Vitamin 1.7.1. Khái niệm Vitamin là một hợp chất hữu cơ  có nhiều  ở  trong cơ  thể  động vật và   thực vật, mà trong khẩu phần ăn của cơ  thể  người nó chiếm một tỷ  lệ  rất   nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn đối với đời sống của con người. 1.7.2. Tầm quan trọng của vitamin ­ Vitamin là thành phần không thể  thiếu được để  hình thành nên các  enzyme 2 cấu tử, các enzyme này có vai trò rất quan trọng trong quá trình ôxi   hóa khử. Quá trình ôxi hóa khử gắn liền với quá trình tích lũy và vận chuyển  17
  18. năng lượng, phần lớn là năng lượng hóa năng, năng lượng hóa năng rất cần  trong quá trình tổng hợp và phân giải các chất trong cơ thể sinh vật ­ Vitamin là chất hữu cơ  đặc biệt mà  ở  nồng độ  thấp vẫn đảm bảo   hoàn thành chức năng xúc tác của cơ thể sinh vật.  1.7.3. Phân loại vitamin ­ Dựa vào khả năng hòa tan ở trong lipit hoặc hòa tan trong nước, người   ta chia vitamin thành 2 nhóm chính: + Vitamin hòa tan trong lipit: Tham gia quá trình tạo hình, hình thành nên  các cơ quan trên cơ thể, một vài vitamin tham gia quá trình oxi hóa khử: Vitamin  A, D, E, K. + Vitamin hòa tan trong nước: Nhóm này gồm các vitamin B1, B2, B6,  B12, B15, C, PP, P… 1.8.Các thành phần hóa học khác ­ Ngoài các thành phần trên, trong thực phẩm còn có một số thành phần  khác có ảnh hưởng trực tiếp đến khẩu vị, thị  hiếu của người tiêu dùng. Còn  vai trò về dinh dưỡng của chúng thì không đáng kể. Các thành phần này là axit   hữu cơ, chất thơm, chất màu. ­   Ở   thực   phẩm   thường   gặp   những   axit   như   malic,   axit   oxalic,   axit   axetic, axit lactic… Các axit này có trong thực phẩm do có sẵn trong nguyên   liệu dùng chế biến ra thực phẩm hoặc đưa ra từ bên ngoài vào thực phẩm khi  chế biến. ­ Chất thơm trong thực phẩm có rất nhiều loại về bản chất hóa học rất   khác nhau và điều hòa những chất dễ bay hơi, các chất thơm trong thực phẩm  như tinh dầu. ­ Chất màu trong thực phẩm gồm 3 loại khác nhau  : Chất thơm màu có  sẵn  ở  trạng thái tự  nhiên, các chất màu cho từ  bên ngoài vào thực phẩm để  nhuộm màu, chất màu hình thành từ quá trình chế biến thực phẩm. 2. Chất lượng thực phẩm 2.1. Đặc trưng chất lượng hàng thực phẩm Chất   lượng   hàng   thực   phẩm   được   đặc   trưng   bởi   sự   tổng   hợp   của   nhiều nhân tố mà chủ yếu là giá trị dinh dưỡng, giá trị cảm quan và tính không  độc hại. 2.1.1. Giá trị dinh dưỡng của hàng thực phẩm 18
  19. ­ Đối với mỗi hàng thực phẩm giá trị  dinh dưỡng của sản phẩm phụ  thuộc vào thành phần hóa học, độ đồng hóa và độ năng lượng thành phần hóa   học là yếu tố có ý nghĩa quyết định giá trị dinh dưỡng của thực phẩm. +  Độ đồng hóa là chỉ tiêu quan trọng để xác định giá trị dinh dưỡng của  thực phẩm. Độ  đồng hóa thể  hiện bằng mức sử  dụng được của cơ  thể  đối  với sản phẩm đó.  +  Độ  năng lượng là một đặc trưng sinh lý quan trọng về  giá trị  dinh   dưỡng của thực phẩm và thường biểu thị  bằng kcal/100g, hoặc kcal/kg. Các   thực phẩm mà cơ  thể  cần sử  dụng hàng ngày cần cung cấp không những   nguyên liệu để  cấu tạo tế  bào mà cả  nhiệt lượng để  duy trì các phản  ứng   trong quá trình trao đổi chất của cơ thể, nhiệt lượng này tỏa ra trong các phản   ứng hóa học.  ­ Như  vậy ngoài giá trị  dinh dưỡng thực phẩm còn có vai trò sinh ra  năng lượng chẳng hạn. 1 g protein vào cơ thể cung cấp cho cơ thể 4 kilocalo 1 g lipit khi vào cơ thể cung cấp cho cơ thể 9 kilocalo 1 g gluxit vào cơ thể cung cấp cho cơ thể 4 kilocalo 2.1.2. Giá trị cảm quan của hàng thực phẩm ­ Giá trị cảm quan biểu thị màu sắc, mùi vị, trạng thái của thực phẩm,   có ý nghĩa rất lớn đối với chất lượng sản phẩm, màu sắc mùi vị ban đầu của  hàng thực phẩm là biểu thị  của sự  thay đổi về  chất lượng, vì nguyên nhân  của sự thay đổi ấy là do trong sản phẩm đã có những quá trình sinh hóa, hóa  học xảy ra. ­ Hàng thực phẩm là loại sản phẩm dễ biến chất và do đó màu sắc, mùi  vị dễ biến đổi, màu sắc, mùi vị  lại có ảnh hưởng lớn đến khẩu vị  người ăn   và độ đồng hóa của sản phẩm. 2.1.3. Tính vệ sinh an toàn Tiêu chuẩn vệ sinh cũng là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tính không  độc hại của hàng thực phẩm. Đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm, trên sản   phẩm phải ghi rõ các thành phần, hạn sử  dụng, thực phẩm phải không chứa  các hóa chất, kim loại nặng, các độc tố  gây bệnh mà Nhà nước nghiêm cấm   dùng trong chế  biến và bảo quản thực phẩm. Tính vệ  sinh an toàn của thực  phẩm được biểu hiện bằng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm như  19
  20. chỉ  tiêu về  vật lý, hóa học và sinh học. Do đó để  đảm bảo vệ  sinh an toàn  thực phẩm cần phải kiểm soát chặt chẽ toàn bộ quy trình chế biến. 2. 2.Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm 2.2.1. Loài, giống, môi trường, đất đai, thời tiết, mùa vụ …. ­   Nguyên   liệu   dùng   chế   biến   thực  phẩm   hầu   hết  là   sản   phẩm   của  ngành trồng trọt và chăn nuôi, vì vậy chất lượng nguyên liệu phụ thuộc nhiều   vào giống, loài, đất đai, thời tiết, thời vụ, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt.  ­ Nguyên liệu có yếu tố  quyết định đến chất lượng sản phẩm do đó  nguyên  liệu   dùng  trong  chế   biến   thực  phẩm  phải   có   chất   lượng   có  chất  lượng tốt, có nguồn gốc rõ ràng. Không có bệnh truyền nhiễm, không có   thuốc trừ  sâu, thuốc kháng sinh, không bị  sâu bệnh, dập nát… đặc biệt là  nguyên liệu phải tươi, nguyên vẹn. ­ Nếu nguyên liệu có giá trị dinh dưỡng thấp, phẩm chất không tốt như  bị  sâu bệnh, dập nát, hoặc có bệnh truyền nhiễm thì sẽ   ảnh hưởng rất lớn   đến sản phẩm chế biến sau này. 2.2.2. Phương pháp công nghệ chế biến ­ Công nghệ chế biến có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm.   Vì vậy trong chế biến phải thường xuyên quan tâm tới việc cải tiến, thay đổi  và áp dụng các công nghệ tiên tiến. ­ Chế biến là khâu then chốt để tạo nên chất lượng, phẩm chất, hương  vị, màu sắc đặc trưng của sản phẩm. Vì vậy chế  biến cần phải có thao tác  nhanh nhẹn, công nghệ tiên tiến, trình độ tay nghề kỹ thuật cao thì sẽ cho sản  phẩm tốt. 2.2.3. Trình độ kỹ thuật, tay nghề tinh thần, tinh thần  trách nhiệm ­ Trong quá trình chế biến thực phẩm có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến  chất lượng sản phẩm như  tình trạng thiết bị, trình độ  kỹ  thuật, trình độ  tay   nghề hay tinh thần trách nhiệm của công nhân. ­ Những sản phẩm cùng loại nhưng sản xuất theo phương pháp hiện  đại hay thủ  công hoặc khác nhau về  thiết bị, điều kiện kỹ  thuật, trình độ  công nhân… đều có chất lượng khác nhau. 2.2.4. Bao gói, vận chuyển và bảo quản 20
nguon tai.lieu . vn