Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NGHỀ: KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MÓN ĂN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG    (Ban hành kèm theo Quyết định số:…....  /QĐ­TCGNB ngày…..tháng…… năm .......... của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình) 1
  2. Ninh Bình, năm 2018 2
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và  tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh   doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 3
  4. LỜI GIỚI THIỆU Việt Nam đã trở  thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại   thế  giới  (WTO).  Khi tham gia  WTO,  Việt Nam buộc  phải thực hiện những   nghĩa vụ  của nước thành viên với nguvên  tắc “Nước muốn tham gia  WTO  không được phép chọn  lựa  mà phải tham gia tất cả  hiệp định của  WTO”.   Doanh nghiệp Việt Nam cần vượt qua hai rào cản cơ bản: rào cản thuế quan   và rào càn phi thuế  quan. Rào cản phi thuế  quan bao gồm nhiều vấn đề,  nhưng trong đó quan trọng nhất là rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT).   TBT là những yêu cầu chủ yếu về hệ thống quản lý tập trung vào chất lượng   đối với các nhà cung  ứng (các doanh nghiệp, các tổ  chức)  ở  các nước đang   phát triển khi các nhà cung ứng này muốn xuất khẩu hàng hóa đến thị trường   các nước phát triển. Đây chính là thách thức lớn đối  với các doanh nghiệp   Việt Nam. Với những lý do trên, việc trang bị  cho học sinh, sinh viên các trường   đại học và cao đẳng những kiến thức cơ bản nhất về chất lượng sản phẩm   và hệ thống quản lý chất lượng là rất cần thiết đặc biệt là học viên, sinh viên   ngành du lịch, khách sạn một trong những lĩnh vực có sự tương tác với khách   hàng (trong và ngoài nước) thường xuyên nhất. Trước những đòi hỏi như   vậy, Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình biên soạn giáo trình “Quản lý chất   lượng” cũng nhằm đạt được mục đích trên. Nội dung của giáo trình Quản lý chất lượng gồm 4 chương: Chương 1: Khái quát về quản lý chất lượng sản phẩm Chương 2: Hệ thống quản lý chất lượng Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng sản phẩm Chương 4: Quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch Trong quá trình biên soạn giáo trình không tránh khỏi sai sót, nhóm biên   soạn rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn. 4
  5.                                      Ninh Bình, ngày…... tháng…... năm……                              Tham gia biên soạn                                  1. Nguyễn Thị Dương                                        2. Nguyễn Thị Thùy Linh                                   3. Phạm Thị Thu Hiền MỤC LỤC               TRANG GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học/mô đun: Quản lý chất lượng  Mã môn học/mô đun: MH 11 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:  ­ Vị  trí: Quản lý chất lượng là môn học được bố  trí giảng dạy sau các môn  học chung và trước các môn chuyên môn.  ­ Tính chất: Là môn học cơ sở. ­ Ý nghĩa và vai trò của môn học: cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ  bản về quản lý chất lượng nói chung và quản trị  chất lượng dịch vụ  du lịch  nói riêng đáp ứng các yêu cầu nghề nghiệp. Mục tiêu của môn học: ­ Về kiến thức: + Định nghĩa được chất lượng sản phẩm nói chung và chất lượng sản  phẩm dịch vụ du lịch nói riêng; + Trình bày được các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ du lịch và các  chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch; + Trình bày được tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000,  TQM; +   Trình  bày   được   vai   trò,   nguyên  tắc,   chức  năng   của   đảm   bảo  chất  lượng; + Trình bày được vai trò, các bước của cải tiến chất lượng sản phẩm; + Trình bày được các phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ du lịch. ­ Về kỹ năng: + Thiết kế được chất lượng dịch vụ du lịch; + Phân tích được các yếu tố tác động đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ; + Đánh giá được chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch; + So sánh được các mức chất lượng dịch vụ du lịch; + Xây dựng được các chuẩn mực chất lượng dịch vụ du lịch; 5
  6. + Phân biệt được mặt mạnh, mặt yếu của các phương pháp cải tiến  chất lượng sản phẩm; + Thực hiện được việc giám sát chất lượng dịch vụ  tại các cơ  sở  cung   ứng các dịch vụ du lịch; + Vận dụng được lý thuyết quản lý lỗ hổng chất lượng dịch vụ du lịch   vào thực tiễn quản lý chất lượng dịch vụ du lịch. ­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Hình thành được tinh thần trách nhiệm và hợp tác, hỗ  trợ  lẫn nhau   trong quá trình cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng cho khách sạn; + Tuân thủ các quy trình đảm bảo chất lượng dịch vụ của khách sạn. Nội dung của môn học: CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Mã chương: QLCL01 Giới thiệu: Trang bị  cho người học những kiến thức chung về  sản phẩm, chất   lượng sản phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý chất lượng trong các   giai đoạn thuộc quá trình sản xuất tiêu dùng sản phẩm. Mục tiêu: ­ Trình bày được khái niệm, các thuộc tính của sản phẩm; ­ Trình bày được khái niệm, đặc điểm về chất lượng sản phẩm; ­ Trình bày được nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm; ­ Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng chất lượng sản phẩm; ­ Vận dụng được lý thuyết chức năng của quản lý chất lượng sản phẩm  vào doanh nghiệp khách sạn du lịch; ­ Rèn luyện tính chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập. Nội dung chính: 1. Sản phẩm 1.1. Khái niệm về sản phẩm Theo ISO 9000:2000: Sản phẩm là kết quả  của các hoạt động hay các  quá trình. Như  vậy, sản phẩm được tạo ra từ  tất cả  các hoạt động bao gồm cả  những hoạt động sản xuất ra sản phẩm tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể và  các hoạt động sản xuất ra sản phẩm tồn tại dưới dạng phi vật chất là các  dịch vụ. 6
  7. Sản phẩm trong hoạt động kinh doanh du lịch, khách sạn rất phong phú   đa dạng. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tìm ra những sản phẩm có tính đặc   thù riêng nhằm mục đích thu hút khách. Tuy nhiên, các sản phẩm nói trên đều  nằm trong các nhóm dịch vụ  như: dịch vụ  lưu trú, dịch vụ  ăn uống, dịch vụ  hội nghị hội thảo, dịch vụ phục vụ tiệc, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ các  chương trình tham quan, các chương trình du lịch trọn gói …. cho các đối  tượng khách. 1.2. Các thuộc tính của sản phẩm Sản phẩm được hình thành từ  các thuộc tính vật chất hữu hình và vô  hình tương ứng với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng và phần mềm của sản  phẩm. + Phần cứng của sản phẩm là các thuộc tính vật chất hữu hình thể  hiện dưới dạng vật chất cụ thể, nó phản ánh giá trị sử dụng hay tính hữu ích  của sản phẩm. Tính hữu ích của các thuộc tính sản phẩm này phụ  thuộc rất chặt chẽ  vào mức độ  đầu tư  cho lao động và trình độ  khoa học công nghệ   ứng dụng   trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. + Phần mềm của sản phẩm (thuộc tính vô hình của sản phẩm) là các  thành tố  mang tính vô hình của sản phẩm mà doanh nghiệp cung  ứng cho   khách. Ví dụ dịch vụ cung cấp thông tin cho khách hay các dịch vụ đi kèm đáp  ứng những nhu cầu tinh thần, tâm lý xã hội của khách hàng ..…  Như  vậy, phần mềm của sản phẩm du lịch phụ  thuộc rất nhiều vào  trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ  văn hoá, ngoại ngữ, kỹ  năng giao   tiếp, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm, hiểu biết và tinh thần thái độ phục vụ  của đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp. 2. Chất lượng sản phẩm 2.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm Theo ISO 8402:1994, chất lượng là toàn thể  những đặc tính của một  thực thể có thể đáp ứng được những nhu cầu đã định và những nhu cầu phát  sinh của khách hàng. Theo TCVN và ISO 9000:2000 chất lượng là mức phù hợp của sản  phẩm thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua. (Satisfaction) = (Perception) – (Expectation) Sự thỏa mãn = Sự cảm nhận – Sự trông đợi Như vậy, một sản phẩm chỉ được cho là có chất lượng tốt khi nó phù  7
  8. hợp với nhu cầu, nguyện vọng hay mong muốn của khách hàng. 2.2. Các đặc điểm của chất lượng sản phẩm ­ Chất lượng sản phẩm được hình thành trong tất cả  mọi hoạt động,  mọi quá trình tạo ra dịch vụ trước, trong và sau sản xuất.  ­ Chất lượng sản phẩm có tính tương đối cần được xem xét trong mối  quan hệ chặt chẽ về không gian và thời gian.  ­ Chất lượng sản phẩm không cố định mà thay đổi theo từng khu vực thị  trường, với những thị  trường khách khác nhau có những yêu cầu khác nhau   với cùng một loại sản phẩm.  ­ Chất lượng cần được  đánh  giá trên cả  hai mặt chủ  quan và khách  quan.  + Tính chủ  quan của chất lượng, thể hiện thông qua chất lượng trong  sự  phù hợp với nhu cầu của khách. Đó chính là mức độ  phù hợp của chất   lượng thiết kế  với nhu cầu của khách. Nó phản ánh nhận thức của khách   hàng về chất lượng sản phẩm.  + Tính khách quan thể  hiện thông qua các thuộc tính vốn có trong từng  sản phẩm. Nhờ  tính khách quan chất lượng có thể  được đo lường, đánh giá  thông qua các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể. Tính khách quan của chất lượng thể  hiện thông qua chất lượng tuân thủ  thiết kế. Đó là mức độ  phù hợp của các  đặc tính chất lượng so với tiêu chuẩn thiết kế đặt ra. ­ Chất lượng sản phẩm chỉ  thể  hiện đúng trong những điều kiện tiêu  dùng xác định phù hợp với mục đích tiêu dùng cụ  thể. Không thể  có chất   lượng sản phẩm chung cho mọi điều kiện, mọi đối tượng do vậy đòi hỏi  phải cung cấp những thông tin cần thiết về sản phẩm cho người tiêu dùng. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 2.3.1. Các yếu tố bên ngoài ­ Sự phát triển kinh tế thế giới + Xu hướng toàn cầu hoá dẫn tới sự  xuất hiện ngày càng nhiều các  doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại thị trường trong nước. Các doanh   nghiệp này thường có tiềm lực tài chính, trình độ  tổ  chức quản lý rất cao.  Chính vì vậy, cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, chất lượng hàng hoá dịch  vụ giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt. + Sự bão hoà của thị trường khiến các doanh nghiệp phải không ngừng   tìm kiếm phương hướng nâng cao chất lượng sản phẩm kích thích nhu cầu   của khách hàng. Kinh tế càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng  cao thì yêu cầu chung về chất lượng của các hàng hoá dịch vụ cũng ngày càng   8
  9. cao. +Tình hình thị trường, đặc điểm và sự vận động của nhu cầu: Nhu cầu  của khách càng phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh càng đòi hỏi các doanh  nghiệp khách sạn, du lịch càng phải theo sát, nắm vững sự biến động của thị  trường. Chỉ  trên cơ  sở  nắm vững và đón đầu nhu cầu thị  trường thì doanh  nghiệp mới có thể nâng cao và hoàn thiện chất lượng sản phẩm thích ứng kịp   thời với đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Yêu cầu về  mức chất lượng   đạt được của sản phẩm phải phản ánh được đặc điểm và tính chất của nhu  cầu. Xác định đúng đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu là căn cứ  đầu tiên, quan trọng nhất  đến  định hướng phát triển chất lượng của sản  phẩm du lịch. ­ Trình độ tiến bộ khoa học ­ công nghệ + Tiến bộ khoa học ­ công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao   chất lượng sản phẩm. Khoa học công nghệ  góp phần rất quan trọng trong   việc nâng cao chất lượng của cơ  sở  vật chất kỹ  thuật và tiện nghi phục vụ  hay nói cách khác đã góp phần nâng cao chất lượng của các phương thức thực   hiện và cung  ứng dịch vụ. Điều này góp phần quan trọng vào việc nâng cao   năng suất lao động, tốc độ phục vụ của nhân viên.  + Mặt khác, sự tiến bộ của khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ  thông tin góp phần to lớn cải thiện chất lượng của hoạt động thu thập thông  tin, quản lý thông tin, nghiên cứu thị  trường .... làm dịch vụ  cung  ứng ra có   chất lượng ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng. ­ Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia + Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường   kinh doanh nhất định, trong đó môi trường pháp lý với những chính sách và cơ  chế  quản lý kinh tế  có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng   cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp khách sạn, du lịch.  + Cơ chế quản lý kinh tế thông thoáng sẽ tạo môi trường thuận lợi và   khuyến khích các doanh nghiệp khách sạn, du lịch nâng cao tính tự  chủ  sáng   tạo trong việc tìm phương hướng nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt khác,   cơ  chế  quản lý kinh tế  hiệu quả  còn tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,  đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp trong việc cải tiến, nâng cao chất  lượng sản phẩm, cung  ứng cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng   cao với giá cả phù hợp. ­ Các yếu tố về văn hoá xã hội 9
  10. + Các yếu tố văn hoá xã hội của mỗi khu vực, thị trường, mỗi quốc gia,   mỗi dân tộc có một  ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành đặc tính chất  lượng sản phẩm. + Các đặc điểm văn hoá xã hội có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp   tới các thuộc tính chất lượng của sản phẩm thông qua các quy định bắt buộc  đối với mỗi sản phẩm. Các sản phẩm của một doanh nghiệp kinh doanh   trong bất cứ  lĩnh vực nào cũng như  trên bất kỳ  một quốc gia nào cũng phải   phù hợp với nền văn hoá của cộng đồng đó. 2.3.2. Các yếu tố bên trong ­ Chất lượng của nguồn nhân lực + Nhân lực đóng vai trò quan trọng quyết định, là nhân tố tạo ra và trực  tiếp tác động đến chất lượng sản phẩm. + Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp khách sạn, du lịch phụ thuộc  rất lớn vào cơ cấu tổ chức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm, đạo  đức nghề  nghiệp, khả  năng giao tiếp và tinh thần hợp tác ... giữa các thành   viên, các bộ phận trong doanh nghiệp. Năng lực và tinh thần, thái độ phục vụ  của đội ngũ nhân viên trong các doanh nghiệp du lịch, khách sạn có tác động  sâu sắc toàn diện đến việc hình thành chất lượng sản phẩm dịch vụ tạo ra. + Hình thành và phát triển nguồn nhân lực có khả  năng đáp ứng những   yêu cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm là một trong những tiêu  chuẩn cơ bản trong quản lý trong giai đoạn hiện nay. ­ Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện có của doanh nghiệp + Mỗi doanh nghiệp khách sạn, du lịch đều tiến hành hoạt động trong  những điều kiện xác định về công nghệ. Tính hiện đại của cơ sở vật chất kỹ  thuật máy móc thiết bị, tiện nghi phục vụ và quy trình phục vụ... trong doanh  nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm.  + Tận dụng công nghệ  hiện có với đầu tư  đổi mới là một biện pháp  quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những hướng quan   trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp khách sạn, du lịch. ­ Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp. + Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm, dịch  vụ  và hình thành các thuộc tính chất lượng là nguyên vật liệu. Mỗi loại  nguyên vật liệu khác nhau sẽ  hình thành những đặc tính chất lượng khác   nhau. Đặc điểm này thể  hiện rất rõ trong dịch vụ  kinh doanh ăn uống hay   trong chất lượng của các công trình kiến trúc, xây dựng cơ bản trong du lịch. + Để  thực hiện các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ  chức tốt hệ  10
  11. thống cung  ứng sản phẩm, đảm bảo nguyên liệu cho quá trình sản xuất kinh  doanh. Tổ  chức tốt hệ  thống cung  ứng không chỉ  đảm bảo đúng số  lượng  chủng loại, chất lượng, mà còn đảm bảo đúng cả về thời gian để kịp với tiến   độ phục vụ khách. ­ Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. + Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp trong đó bao gồm trình độ  tổ  chức quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp chi phối rất mạnh tới việc hình  thành chất lượng sản phẩm. + Lãnh đạo doanh nghiệp đề  ra những chính sách về  chất lượng sản  phẩm của doanh nghiệp. Chính sách này xác định cụ  thể  những tiêu chuẩn,  mục tiêu hay các yêu cầu về  chất lượng cần phải đạt được trong mỗi sản  phẩm hay dịch vụ cụ thể. Đây có thể là căn cứ quan trọng, để kiểm tra, đánh   giá, duy trì và đảm bảo chất lượng dịch vụ trong doanh nghiệp. Khi xác định  chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng người quản lý cần xem xét kỹ  lưỡng các yếu tố: thị  trường kinh doanh, khả  năng cạnh tranh và sự   ảnh   hưởng uy tín tiếng tăm của doanh nghiệp.  + Mặt khác trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng đóng vai trò quyết   định trong việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát đánh giá và điều chỉnh   chính sách chất lượng nói  trên  để  bảo đảm và hoàn thiện chất lượng sản  phẩm. 2.4. Chất lượng dịch vụ  Có nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ, nhưng tựu chung có một số  cách hiểu sau: Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ hoạt động tương tác giữa người cung  cấp và  khách hàng, cũng như nhờ hoạt động của người cung cấp để đáp ứng   nhu cầu của người tiêu dùng (ISO 9004­1:1991 E). Dịch vụ  là kết quả  của những hoạt động không thể  hiện bằng những  sản phẩm vật chất nhưng bằng tính hữu ích của chúng và có giá trị  kinh tế  như thương mại y tế, giáo dục, du lịch... Như  vậy có thể  hiểu dịch vụ  là kết quả  của hoạt động trợ  giúp giữa  con   người   với   con   người   mà   người   tiêu   dùng   (khách   hàng)   phải   trả   một  khoản tiền cho người cung cấp trên cơ  sở  của những nguyện vọng đã được  đáp ứng hay thỏa mãn. 2.4.1. Đặc điểm của dịch vụ ­ Có tính vô hình một cách tương đối 11
  12. + Đặc tính này phản ánh một thực tế là hiếm khi khách hàng nhận được  một sản phẩm thực sự tồn tại hiện hữu từ kết quả của hoạt động mua bán và  tiêu dùng dịch vụ. Kết quả  thường là sự  trải nghiệm, là sự  tích luỹ  kinh   nghiệm, là ấn tượng của khách với dịch vụ mà mình sử dụng.  + Tính vô hình của dịch vụ làm cho khách hàng gặp rất nhiều khó khăn  trong việc đánh giá chất lượng các dịch vụ. Khi tiêu dùng dịch vụ khách hàng  gặp mức độ  rủi ro lớn, họ thường phải dựa vào các nguồn thông tin cá nhân  và sử dụng giá cả làm cơ sở để đánh giá chất lượng. ­ Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng dịch vụ + Việc sản xuất, bán và tiêu dùng dịch vụ  diễn ra gần như   đồng thời.  Ta có thể  thấy ngay thông thường việc chế  biến thức ăn, pha chế  đồ  uống  trong các khách sạn, nhà hàng diễn ra gần như đồng thời trong cùng một thời  gian và không gian phục vụ  khách. Ta hiếm khi thấy có nhà hàng nào lại có  thể pha chế rượu hoặc nấu sẵn thức ăn để vào kho cất trữ sau đó mới đem đi   tiêu thụ trừ với một số món ăn nguội hay một số loại đồ uống đặc biệt.  + Các doanh nghiệp khách sạn, du lịch gần như không có thời gian để  kiểm tra chất lượng sản phẩm và loại các sản phẩm hỏng hoặc chất lượng  kém trước khi bán hoặc trao cho khách. ­ Có sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ + Khách hàng của các doanh nghiệp khách sạn, du lịch tham gia ngay   vào trong quá trình tạo ra dịch vụ. Họ có quyền yêu cầu nhà hàng pha chế đồ  uống, chế biến món ăn và phục vụ theo khẩu vị và phong cách phục vụ mà họ  mong muốn. Họ  cũng có thể  yêu cầu nhân viên lễ  tân, nhân viên phục vụ  buồng bổ sung hoặc thay đổi một số  các trang thiết bị tiện nghi trong buồng  ngủ..... + Việc tham gia của khách hàng vào trong quá trình sản xuất và bán sản   phẩm của các doanh nghiệp khách sạn, du lịch cũng là một thuận lợi để đảm   bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp đưa ra được khách hàng chấp nhận. ­ Tính không đồng nhất + Tính không đồng nhất ở đây có nghĩa là với cùng một chủng loại dịch   vụ, cùng sản xuất với  chất  lượng như  nhau nhưng với những  đối tượng  khách khác nhau thì lại có thể  có những cách đánh giá khác nhau về  chất   lượng dịch vụ đó. + Sự thỏa mãn của khách hàng phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu, sở thích,  thị  hiếu, thói quen tiêu dùng và tâm lý của họ. Người cung  ứng dịch vụ  cần   đặt bản thân vào vị trí khách hàng, hay còn gọi là sự  đồng cảm để  đoán biết   12
  13. nhu cầu và sự  mong đợi của từng đối tượng khách đặc biệt là thị  trường  khách mục tiêu của doanh nghiệp mình để có thể đưa ra được tiêu chuẩn chất   lượng dịch vụ sao cho phù hợp. ­ Tính không cất giữ được Hoạt động kinh doanh ngày nào sẽ  mang lại doanh thu cho ngày kinh  doanh đó và đóng góp quan trọng vào hiệu quả  kinh doanh chung cho doanh   nghiệp. Hay nói cách khác dịch vụ  du lịch không thể  đem lưu kho cất giữ  được. ­ Không có sự dịch chuyển về quyền sở hữu khi thực hiện dịch vụ Khi một dịch vụ  được tiến hành mua bán thì không có sự  dịch chuyển   về  quyền sở  hữu. Người mua chỉ là đang mua quyền tham gia sử  dụng dịch  vụ  mà họ  mua. Khách tới sử  dụng dịch vụ của một doanh nghiệp du lịch chỉ  mua quyền sử  dụng tạm thời tổng hợp các yếu tố  tạo nên dịch vụ  như  các   trang thiết bị  tiện nghi phục vụ, không gian phục vụ  tinh thần  thái độ  phục  vụ  của nhân viên. Họ  không thể  đem các trang thiết bị   tiện nghi  phục vụ  trong khách sạn, nhà hàng, ghế  ngồi, khăn ăn cũng như  đem xe du lịch, các  danh lam thắng cảnh trong các chương trình du lịch trọn gói về nhà để chiêm  ngưỡng, đánh giá hay tận hưởng thành quả của việc mua bán dịch vụ. ­ Kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ trước khi bán là rất khó Do tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng nên không có thời gian để  kiểm tra chất lượng sản phẩm. Mặt khác, người sản xuất chỉ  đánh giá chất  lượng dịch vụ  theo cảm tính chủ  quan  của  mình. Tuy nhiên sản phẩm sản  xuất ra ở đây là để  bán, để  giành cho người tiêu dùng vì vậy chỉ  người tiêu   dùng và thông qua tiêu dùng thì chất lượng dịch vụ mới có thể đánh giá chính   xác được.  2.4.2. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ Từ  những đặc điểm về  dịch vụ  đã nghiên cứu  ở  trên ta có thể  đưa ra   một số kết luận sau về đặc điểm chất lượng dịch vụ. ­ Chỉ được đánh giá sau khi tiêu dùng. Người sản xuất dịch vụ  không thể  đánh giá chất lượng dịch vụ  một  cách chắc chắn trước khi thực hiện dịch vụ.   Chỉ  người tiêu dùng trực tiếp  đánh giá chất lượng mới chính xác nhất. ­ Chất lượng dịch vụ  đòi hỏi tính nhất quán cao về  thời gian, về  địa  điểm, về cách xử sự của người phục vụ với mọi đối tượng khách. ­ Chất lượng dịch vụ  chịu sự  phụ  thuộc rất lớn vào bản thân những  13
  14. người tạo ra dịch vụ. ­ Chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất lớn vào yếu tố tiện nghi. 2.5.  Vai trò của chất lượng sản phẩm ­ Chất lượng sản phẩm là một trong những chiến lược quan trọng nhất   làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần tạo điều kiện cho  doanh nghiệp hội nhập thành công vào thị trường quốc tế. ­ Tạo sức hấp dẫn thu hút người mua giúp doanh nghiệp mở  rộng thị  trường. ­ Tạo ra niềm tin cho khách hàng vào biểu tượng, thương hiệu của sản   phẩm, nâng cao uy tín tiếng tăm cho doanh nghiệp. ­ Góp phần tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. ­ Nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần giảm ô nhiễm môi trường. ­ Giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và sức lực khi sử  dụng các  sản phẩm do các doanh nghiệp cung cấp. ­ Nâng cao chất lượng là giải pháp quan trọng tăng khả  năng tiêu thụ  sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp,  người tiêu dùng và cho toàn xã hội. 3. Quản lý chất lượng sản phẩm 3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm Một khái niệm đầy đủ về QLCLSP phải trả lời được 4 câu hỏi: ­ QLCLSP nhằm mục đích gì? ­ QLCLSP bằng biện pháp nào? ­ QLCLSP thực hiện ở giai đoạn nào? ­ QLCLSP đưa lại hiệu quả ra sao? Để  đạt được mục tiêu trên nhiều tác giả  đưa ra các khái niệm khác  nhau về QLCLSP. Theo chuyên gia người Anh, A.G. Roberson cho rằng QLCLSP là  ứng  dụng các phương pháp, thủ  tục, kiến thức khoa học kỹ  thuật bảo đảm cho  các sản phẩm sẽ hoặc đang sản xuất phù hợp với yêu cầu thiết kế hoặc với   yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con đường hiệu quả nhất, kinh tế nhất. A.V.  Feigenbaum,  nhà   khoa   học   Mỹ   phát   biểu:   QLCLSP   là   một   hệ  thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong  một tổ chức chịu trách nhiệm triển khai các hàng hóa, dịch vụ có nhiều điểm  tương đồng. Tuy nhiên, hiện nay khái niệm được thừa nhận rộng rãi nhất là  của ISO:9000: Quản lý chất lượng sản phẩm là các phương pháp và hoạt  14
  15. động được sử dụng nhằm đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Như vậy, quản lý chất lượng là tất cả những hoạt động có   chức  năng quản lý chung, nhằm xác định chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực  hiện chúng bằng phương tiện như lập kế hoạch về chất lượng, kiểm tra chất  lượng, đảm bảo chất lượng và cải thiện chất lượng trong hệ  thống chất   lượng. 3.2. Các nguyên tắc của quản lý chất lượng 3.2.1. Nguyên tắc coi trọng chất lượng con người trong quản lý chất lượng ­ Con người giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành   chất lượng sản phẩm vì vậy trong công tác quản lý cần áp dụng các phương   pháp và biện pháp thích hợp để  huy động hết tài năng của mọi người nhằm  ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. ­ Lãnh đạo các doanh nghiệp du lịch phải xây dựng được chính sách  chất lượng cho doanh nghiệp và phải thiết lập được sự  thống nhất đồng bộ  giữa mục đích, chính sách và môi trường nội bộ trong doanh nghiệp. Họ phải   biết lôi cuốn huy động, sử  dụng có hiệu quả  năng lực của mọi thành viên  trong doanh nghiệp vào việc thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm.  ­ Cán bộ quản lý cấp trung gian đóng vai trò quan trọng trong việc thực  hiện mục tiêu chất lượng trong doanh nghiệp. Họ đóng vai trò tích cực trong   việc đôn đốc, khuyến khích nhân viên thực hiện nhiệm vụ đảm bảo và nâng  cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp.  ­ Nhân viên là người trực tiếp thực hiện các yêu cầu về  đảm bảo và   nâng cao chất lượng. Họ được trao quyền, có trách nhiệm thực hiện các yêu  cầu về đảm bảo, cải tiến chất lượng và chủ động sáng tạo đề  xuất các kiến  nghị về đảm bảo và nâng cao chất lượng. 3.2.2. Nguyên tắc đồng bộ  Giải quyết vấn đề  chất lượng là hoạt động đồng bộ, có sự  phối kết  hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các địa phương và từng người. Chẳng  hạn để  đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm đối với dịch vụ  kinh doanh ăn  uống đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các chủ trương, chính sách của  Nhà  nước,   bộ  Nông  nghiệp  và   phát  triển  nông  thôn,  chính  quyền  các   địa  phương, các hộ gia đình và doanh nghiệp... 3.2.3. Nguyên tắc toàn diện Khi giải quyết vấn đề chất lượng dịch vụ cần phải giải quyết đầy đủ  các mặt, các khâu, mọi nơi, mọi lúc của quá trình tạo thành chất lượng, từ  15
  16. việc nghiên cứu nhu cầu của khách, định ra các chỉ  tiêu chất lượng đến việc  thiết kế, sản xuất, kiểm tra, đánh giá. 3.2.4. Nguyên tắc kiếm tra Kiểm tra là khâu rất quan trọng của bất kỳ một hệ thống quản lý nào   nhằm mục đích hạn chế  và ngăn chặn sai sót tìm ra những biện pháp khắc   phục để đưa chất lượng dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn. 3.2.5. Nguyên tắc quản lý chất lượng phải dựa trên cơ sở pháp lý Nhà nước cần quan tâm tới công tác chất lượng bằng cách ban hành các  chủ trương, chính sách, pháp lệnh, nghị định, chỉ thị về công tác quản lý chất  lượng. Mặt khác, Nhà nước cũng cần xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn chất  lượng hoàn thiện và không ngừng đổi mới làm cơ  sở  cho các doanh nghiệp  tiến hành tốt việc quản trị chất lượng. Liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và chất lượng   sản phẩm du lịch nói riêng, trước kia chúng ta có Pháp lệnh Du lịch và hiện  nay là Luật Du lịch sẽ điều tiết và quản lý hoạt động kinh doanh của ngành.  Bên cạnh đó là các văn bản pháp quy của nhà nước về  các vấn đề  có liên  quan tới chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, các hợp đồng cung  ứng  dịch vụ du lịch giữa các tổ chức, các doanh nghiệp... cũng là những cơ sở, căn   cứ  pháp lý để  điều chính hoạt động cung  ứng dịch vụ  du lịch cả  về  chất   lượng và số lượng. 3.3. Chức năng cơ bản của quản lý chất lượng 3.3.1. Chức năng hoạch định Hoạch định là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng   khác của quản lý chất lượng. Hoạch định chất lượng là hoạt động xác định mục tiêu và các phương  tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng dịch vụ. Nội dung chủ yếu của hoạch định bao gồm: ­   Xác   lập  những  mục   tiêu   chất   lượng  tổng  quát   và   chính  sách   chất  lượng. Ví dụ với một nhà hàng đây chính là việc xác định mục tiêu tổng quát  về  chất lượng dịch vụ  kinh doanh ăn uống. Dịch vụ  của nhà hàng sẽ  nhằm  đạt được những mục tiêu như  thế  nào, dự  định xây dựng uy tín, tiếng tăm,   hình ảnh chất lượng ra sao... ­ Xác định khách hàng trong thực tế, ví dụ với một doanh nghiệp khách  sạn, khách tới khách sạn rất đa dạng về nhu cầu, sở thích, thị hiếu cũng như  khả  năng thanh toán ... Để  kinh doanh có hiệu quả, mỗi khách sạn cần xác  16
  17. định cho được thị trường khách mục tiêu mà mình hướng tới phục vụ.  ­ Xác định nhu cầu và đặc điểm nhu cầu của khách hàng. Đây là bước  thực hiện sau khi  đã xác định được thị  trường khách mục tiêu của doanh  nghiệp. Các doanh nghiệp khách sạn, du lịch sẽ tập trung vào nghiên cứu đặc  điểm nhu cầu của đối tượng khách mục tiêu để  từ  đó phát triển sản phẩm   cho đúng hướng.  ­ Phát triển những đặc điểm của sản phẩm dịch vụ  thỏa mãn nhu cầu  của khách hàng. Căn cứ  trên việc nghiên cứu nhu cầu của khách  ở  trên các   doanh nghiệp khách sạn, nhà hàng có thể thiết kế các loại buồng phù hợp với  nhu cầu của khách, lên thực đơn món ăn đồ  uống, xây dựng và bố  trí không  gian, khung cảnh nhà hàng, xây dựng phong cách phục vụ... để  dịch vụ  của  khách sạn, nhà hàng có chất lượng có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách.  ­ Chuyển giao các kết quả của hoạch định cho bộ phận tác nghiệp. Đây   thực chất là việc phổ biến kế hoạch, mục tiêu chất lượng dịch vụ  cũng như  kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp khách sạn, du lịch cho các bộ phận có   liên quan trong doanh nghiệp để triển khai và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch   đặt ra. Tóm lại trong một doanh nghiệp khách sạn, du lịch, hoạch định  ở  đây  chính là việc đưa ra mục tiêu về  chất lượng của doanh nghiệp, xác định rõ  khách hàng của nhà hàng là ai? Họ  có nhu cầu gì? Họ  tìm đến doanh nghiệp  với mong muốn, mục đích gì? Doanh nghiệp mình phải phục vụ  những dịch   vụ gì với chất lượng ra sao để có thể làm hài lòng họ. 3.3.2. Chức năng tổ chức thực hiện Tổ  chức thực hiện bao gồm việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ  chức, kỹ  thuật, chính trị, tư  tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế  hoạch đã   xác định. Với một doanh nghiệp khách sạn, du lịch, chức năng tổ   chức thực  hiện các nhiệm vụ: ­ Xây dựng cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. ­ Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nhiệm vụ  của từng bộ  phận   trong doanh nghiệp. ­ Tuyển chọn, bố trí, phân công công việc. ­ Làm cho mọi thành viên trong doanh nghiệp biết rõ mục tiêu, sự  cần  thiết và nội dung công việc mình phải làm. Đây chính là việc phổ  biến kế  hoạch kinh doanh trong đó có kế  hoạch về  chất lượng sản phẩm của doanh  nghiệp.  Thực chất đây chính là việc làm cho các cán bộ  nhân viên trong   17
  18. toàn doanh nghiệp biết rõ doanh nghiệp mình phải làm gì? Tại sao doanh  nghiệp phải làm những công việc đó và trong bối cảnh đó mình sẽ  phải làm   những gì? Tại sao mình phải làm những công việc đó? ­ Tổ chức các chương trình đào tạo và giáo dục cần thiết với cán bộ và  nhân viên phục vụ trong doanh nghiệp.  3.3.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các  hoạt động tác nghiệp thông qua các kỹ  thuật, phương tiện, phương pháp và  hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đặt ra.  Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra, kiểm soát chất lượng là: ­ Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu  cầu ­ Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp ­ So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch ­ Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch,   đảm bảo thực hiện đúng những yêu cầu. 3.3.4. Chức năng cải tiến và hoàn thiện chất lượng Cải tiến và hoàn thiện chất lượng là toàn bộ  những hoạt động nhằm  tạo ra sự  phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và đưa chất lượng sản   phẩm lên mức cao hơn trước nhằm giảm dần những khoảng cách giữa những  mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thoả mãn khách   hàng ở mức cao hơn. Cải tiến và hoàn thiện chất lượng được tiến hành theo các hướng: ­ Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm ­ Đổi mới công nghệ ­ Thay đổi và hoàn thiện quá trình nhằm giảm khuyết tật. 4. Quản lý chất lượng trong các giai đoạn thuộc quá trình sản xuất tiêu  dùng sản phẩm 4.1. Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế ­ Nghiên cứu kỹ các nhu cầu về chất lượng của người tiêu dùng và thể  hiện đầy đủ  các yêu cầu đó của người tiêu dùng lên bản thiết kế. Ví dụ  với   một nhà hàng công việc này bao gồm: + Nghiên cứu nhu cầu khách hàng. + Thiết kế kiến trúc nhà hàng, trang trí nội thất, bố trí mặt bằng... + Thiết kế trang thiết bị tiện nghi phục vụ. + Thiết kế thực đơn, đặc điểm thực đơn... 18
  19. Tất nhiên những yếu tố trên phải được xem xét cân nhắc với nguồn lực   của doanh nghiệp. ­ Thiết kế sản phẩm (thiết kế chi tiết). ­ Hướng dẫn sản xuất thử. ­ Bổ sung hoàn thiện các thiết kế cho phù hợp với yêu cầu về chất  lượng của người tiêu đùng. ­ Soát xét loại bỏ thiết kế sản phẩm lỗi thời. 4.2. Quản lý chất lượng trong khâu cung ứng Đây chính là việc quản lý chất lượng trong việc mua sắm các trang  thiết bị vật tư hàng hoá đầu vào cho doanh nghiệp. Bao gồm quản lý các vấn   đề sau: ­ Quản lý các đơn đặt hàng phát sinh với đầy đủ  chi tiết và đặc tính  theo yêu cầu sản xuất (yêu cầu về chất lượng sản phẩm mua vào, yêu cầu về  số lượng....) ­ Chọn lựa những đối tác đáng tin cậy để cung ứng các yếu tố đầu vào.   Để làm được điều này, các bộ phận trong doanh nghiệp du lịch phải có được  một danh sách các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh doanh   của bộ phận mình trên cơ sở đó có thể lựa chọn được các nhà cung ứng đáng  tin cậy. ­ Thoả thuận về các yêu cầu chất lượng và các yêu cầu đảm bảo chất  lượng với nhà cung  ứng (yêu cầu về  đảm bảo chất lượng và các biện pháp  kiểm tra). ­ Kiểm tra hàng hoá và dịch vụ  nhập vào (đảm bảo theo đúng yêu cầu,  số lượng, chất lượng, qui cách, thời gian...). 4.3. Quản lý chất lượng trong phân hệ sản xuất Đây là giai đoạn rất quan trọng để tạo nên giá trị và giá trị sử dụng của   sản phẩm. Nhiệm vụ của quản lý chất lượng trong phân hệ sản xuất: ­ Lập qui trình sản xuất sản phẩm (qui trình chế  biến, qui trình phục  vụ, kế hoạch phối kết hợp hoạt động giữa các bộ phận...) ­ Biên soạn các tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật cho sản phẩm. ­ Chuẩn bị đầy đủ, tốt các điều kiện kỹ thuật cho sản phẩm.  ­ Chuẩn bị tốt các điều kiện cho sản xuất ­ Tổ chức phòng ngừa tốt, tổ chức sản xuất và kiểm tra có hiệu quả. ­ Lập kế hoạch thay thế, đổi mới công nghệ. 4.4. Quản lý chất lượng phân hệ phân phối và sử dụng   19
  20. sản phẩm Quá trình này cũng có  ảnh hưởng lớn đến chất lượng. Sự   ảnh  hưởng đó biểu thị ở các mặt sau đây: ­ Tổ  chức phân  phối tốt  sẽ  giúp cho tiêu thụ  sản phẩm  nhanh  chóng, giảm thời gian lưu giữ, giúp cho người tiêu dùng lựa chọn được  sản phẩm phù hợp và nhận được các dịch vụ  kỹ  thuật phục vụ  việc  khai thác, sử dụng sản phẩm tốt hơn. ­ Sử dụng sản phẩm là giai đoạn đánh giá một cách đầy đủ, chính  xác chất lượng sản phẩm. Để  đảm bảo chất lượng một cách thật sự  trong tay người tiêu dùng đòi hỏi tổ chức phải có những hoạt động bảo  hành, hướng dẫn sử  dụng, sửa chữa, cung cấp phụ  tùng thay thế  …  đồng thời phải nghiên cứu sản phẩm trong sử  dụng, tích cực thu thập  thông tin từ  người tiêu dùng, trên cơ  sở  đó điều chỉnh, cải tiến chất   lượng sản phẩm của mình. Như vậy, chất lượng được tạo ra ở tất cả các giai đoạn trong chu  trình sản phẩm. Để  có được sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo chất  lượng đầu tra cần thực hiện việc quản lý trong tất cả các giai đoạn của   chu trình sản phẩm, đặc biệt là từ giai đoạn nghiên cứu, thiết kế. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 Câu 1: Trình bày khái niệm, các thuộc tính của sản phẩm. Câu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Câu 3: Trình bày chức năng cơ bản của quản lý chất lượng. Câu 4: Phân tích các nguyên tắc của quản lý chất lượng. Câu 5: Quản lý chất lượng trong các giai đoạn thuộc quá trình sản  xuất tiêu dùng sản phẩm. 20
nguon tai.lieu . vn